intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận - Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hoang Van Tung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

407
lượt xem
158
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận - một số giải pháp nhằm thu hút fdi vào các kcn trên địa bàn thành phố hồ chí minh', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận - Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  1.  Tiểu luận - Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN QUA .............................................................. 6 I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN KCN NÓI CHUNG ......... 6 1. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................... 6 2. Vai trò của FDI đối với sự phát triển của các KCN nói chung ................................................... 7 3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thu hút FDI .................................................................. 9 3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản .................................................................................................. 9 3.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................................... 10 3.3 Kinh nghiệm ở Anh ........................................................................................................... 11 3.4 Bài học rút ra cho thành phố HCM ..................................................................................... 12 II. Thực trạng thu hút FDI trong các KCN trên địa bàn thành phố HCM thời gian qua .......................... 12 1. Tình hình thu hút FDI trong các KCN thời gian qua ................................................................... 12 2.1. Những thành tựu .............................................................................................................. 12 2. Những mặt còn hạn chế........................................................................................................... 14 CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH .......................................................................................................................................... 18 I. Những giải pháp của bản thân các khu công nghiệp ....................................................................... 18 1. Quy hoạch tổng thể các khu và hoạt động sản xuất cho mỗi khu một cách hợp lý.......................... 18 2. Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. ................................................................................. 18 3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến vận động đầu tư ............................................................................ 19 4. Hoàn thiện chế độ quản lý một cửa........................................................................................... 20 2. Những giải pháp của nhà nước. ................................................................................................ 21
  3. 2.1 đối với khu vực kinh tế quốc doanh .................................................................................... 21 2.2 Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước và tài sản công ........................................................ 21 2.3 Đối với các doanh nghiệp nhà nước .................................................................................. 22 2.4 Đối với khu vực dân cư ................................................................................................... 22 KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 24
  4. LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan trọng cho mọi hoạt động của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn đang nổi lên như một vấn đề cấp bách. Đầu tư và tăng trưởng vốn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, để thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần đến một lượng vốn lớn. Chính vì vậy, Nghị quyết Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hóa phát triển đất nước, xây dựng một nền sản xuất hiện đại,có khả năng hổ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi mới toàn bộ xã hội.” Mục tiêu đặt ra cho các Khu Công Nghiệp (KCN) do vậy cũng nằm trong mục tiêu chung mà cả nước đang quyết tâm đạt tới trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Sau hơn 5 năm phát triển KCN, Thành phố Hồ Chí Minh (HCM) đã đạt được những thành tựu quan trọng về việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), góp phần tăng trưởng nền kinh tế của cả nước nói chung và kinh tế Thành phố HCM nói riêng.
  5. Như vậy để tiếp tục phát triển các KCN trên địa bàn thành phố HCM, từ đó góp phần phát triển kinh tế kinh tế của thành phố chúng ta cần thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn vào KCN, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Vì vậy đề tài của em tập trung nghiên cứu về: “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” Trong quá trình thực hiện đề tài này, do hạn chế tầm nhìn và hiểu biết nên không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong có được sự chỉ bảo của các bạn và hướng dẫn của cô. Em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề án môn học này. Do hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên trong tài liệu này chắc chắn không thể tránh được thiếu sót. Em mong muốn nhận được sự góp ý của thầy để có điều kiện hoàn thiện hơn nữa vào thời gian tới. Sinh viên thực hiện:
  6. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN QUA I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN KCN NÓI CHUNG 1. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành cá kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đó bỏ ra. Theo IMF thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tổ chức kinh tế(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó. Theo luật đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau: - Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu
  7. tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả cao. Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động theo tỷ lệ góp vốn của mình - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà các hình thức khác không giải quyết được - Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như đầu tư từ lợi nhuận thu được. 2. Vai trò của FDI đối với sự phát triển của các KCN nói chung Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XIX của Đảng đã khẳng định: “ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH phát triển đất nước”. Trong hơn 10 năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta đã đạt
  8. được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội, vào thắng lợi của công cuộc đổi mới, đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: có tác dụng thúc đảy sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH - HĐH, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế. Nhận thức quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực sự thống nhất và chưa được quán triệt đầy đủ ở các cấp, các ngành, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài có mặt còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể về kinh tế- xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao; môi trường đầu tư còn chưa hấp dẫn; môi trường kinh tế và pháp lý còn đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đồng bộ; công tác quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn những mặt yếu kém; thủ tục hành chính còn phiền hà; công tác cán bộ còn nhiều bất cập. Nhịp độ tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, nếu không những năm tới. Trong khi đó, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là sau khủng hoảng kinh tế khu vực, nhịp độ tăng trưởng của kinh tế thế giới đang chậm lại, các nền kinh tế khu vực, những đối tác chính đầu tư vào Việt Nam, đang gặp khó khăn. Từ những đóng góp quan trọng triển ta có thể nhận thấy rõ vai trò to lớn của FDI đối với sự phát triển của các KCN nói chung, thể hiện ở:
  9. - FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện tại và tạo ra năng lực sản xuất mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu, giải quyết việc làm. - FDI giúp các doanh nghiệp sản xuất trong KCN tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhờ đó rút ngắn khoảng cách so với thế giới. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - FDI giúp sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà trước đây không thể thực hiện do thiếu vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất trong KCN có thể tận dụng hết các nguồn lực để phát triển sản xuất. - FDI tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nghiệp quản lý kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước tiên tiến. 3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thu hút FDI 3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản Nhật bản là một cường quốc kinh tế ở Châu á với cách tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế khác với nhiều nước khác. Những năm cuối thế kỷ XIX dưới thời Minh Trị, Nhật còn là một nước rất nghèo, nền kinh tế mới đi vào công cuộc cải cách. Để có khoản tích luỹ vốn đầu tư ban đầu cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nhật đã dựa vào cơ cấu chính quyền rất mạnh cộng với thu thuế rất lớn từ nhân dân. Thông qua biện pháp này Nhật đã huy động được nguồn vốn rất lớn cho
  10. phát triển kinh tế. Các nhà kinh tế đã tổng kết và đưa ra các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật là: Sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng, đa dạng hoá cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, tăng cường điều tiết và vai trò của chính phủ trong nền kinh tế quốc dân, mở rộng thị trường. Bước đầu bước vào thời kỳ công nghiệp hoá Nhật đã có tỷ lệ tích luỹ vốn hàng năm là 21,8% đến năm 1968 là 29,2% lớn hơn hai lần so với Mỹ và gần bằng 2 lần của Anh. Năm 1959 GDP của Nhật bằng 81% của Đức nhưng tổng đầu tư vào tư bản cố định của Nhật đã vượt Đức. Nhật duy trì được mức tích luỹ cao là nhờ mức lương thấp trong khi năng xuất lao động thì rất cao và có xu hướng ngày càng tăng nhanh. Huy động được khối lượng lớn nguồn vốn từ người dân vào trong kinh doanh, chi phí cho quan sự thấp, chi phí sử dụng nguồn vốn thấp và khống chế được mức chi tiêu công cộng ở mức thấp. 3.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu cất cách từ thập kỷ 60, kể từ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ nhất ra đời năm 1962, nền kinh tế đã duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Bình quân tốc độ tăng GDP hàng năm là 9% cao hơn rất nhiều so tốc độ tăng bình quân của thế giới. Trong cùng thời gian công nghiệp,
  11. nhất là công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trên 20% năm, dịch vụ tăng trên 14%/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh đã giúp cho Hàn Quốc giải quyết được nhiều vấn đề như giảm thất nghiệp, giảm tỷ lệ nghèo đói, giảm mức chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị. Tài trợ cho các nhu cầu đầu tư trước tình hình kinh tế trong nước kém phất triển, nguồn tích luỹ từ nội bộ ít, nguồn tài trợ bên ngoài giảm sút chính phủ đã khuyến khích đầu tư làm tăng việc sử dụng nguyên liệu trong công nghiệp, khuyến khích đầu tư nước ngoài, khuyến khích du nhập công nghệ kỹ thuật mới. Sử dụng công cụ thuế và tăng cường tiết kiệm của chính phủ, sử dụng công cụ thuế như một công cụ kích thích đầu tư, tăng cường sử dụng chính sách lãi suất thấp, chính phủ đưa ra các điều kiện để hoàn lại vốn và trả lãi cho các nhà đầu tư. Để tập trung vốn cho phát triển các ngành mũi nhọn. 3.3 Kinh nghiệm ở Anh Học thuyết Mác đã nhận định là sự tích luỹ tư bản nguyên thuỷ nhất thiết phải diễn ra trước khi có sự phát triển kinh tế. Cơ sở thực tiễn của học thuyết này bắt nguồn từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển kinh tế của nước Anh, nơi mà buôn bán, bóc lột thuộc địa và một số hình thức khác đã tạo cho nước Anh có được nguồn vốn tích luỹ khổng lồ. Đến cuối thế kỷ XIIX nguồn vốn tích luỹ của nước Anh biến thành tư bản đầu tư vào công nghiệp. Từ thực tiễn đó cho thấy, trước cách mạng công nghiệp nước Anh đã trải qua chủ nghĩa tư bản thương mại hàng thế kỷ. Như vậy thì con đường và giải pháp cơ bản để tạo dựng vốn đầu tư vào
  12. công nghiệp hoá và phát triển kinh tế là phát triển mạnh tự do thương mại nhằm tạo ra từ tích luỹ nội bộ nền kinh tế kết hợp với sự cướp bóc từ các nước thuộc địa. 3.4 Bài học rút ra cho thành phố HCM Từ thực tế tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia trên trong thời gian qua. Chúng ta có rút ra được một số bài học kinh nghiệm: Sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng, đa dạng hoá cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, tăng cường điều tiết và vai trò của chính phủ trong nền kinh tế quốc dân, mở rộng thị trường. Tài trợ cho các nhu cầu đầu tư trước tình hình kinh tế trong nước kém phất triển, nguồn tích luỹ từ nội bộ ít, nguồn tài trợ bên ngoài giảm sút chính phủ đã khuyến khích đầu tư làm tăng việc sử dụng nguyên liệu trong công nghiệp, khuyến khích đầu tư nước ngoài, khuyến khích du nhập công nghệ kỹ thuật mới. II. Thực trạng thu hút FDI trong các KCN trên địa bàn thành phố HCM thời gian qua 1. Tình hình thu hút FDI trong các KCN thời gian qua 2.1. Những thành tựu 1 Đầu tư nước ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, tăng cường tiềm lực để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước. Mặt khác đầu tư nước ngoài cũng đóng góp phần quan trọng vào việc bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế.
  13. 2 Tỷ lệ đóng góp của FDI trong GDP liên tục tăng qua các năm. 3 Nguồn thu ngân sách cũng liên tục tăng qua các năm. 4 Kinh ngạch xuất khẩu tăng liên tục qua các năm. Tính đến 31.12.2009 đã có 350 công ty đi vào hoạt động, sản xuất và nhiều hàng hoá có chất lượng tốt xuất khẩu đi trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tổng kim gạch xuất khẩu từ khi thành lập đến nay đạt trên 3 tỷ USD. Riêng năm 2001 kim gạch xuất khẩu của các KCN thành phố đạt 880 triệu USD. Trong đó 2 khu Tân Thuận và Linh trung đạt doanh số xuất khẩu 812,4 triệu USD, chiếm 95,5 % doanh số xuất khẩu của các KCN thành phố HCM. Mức tăng trưởng xuất khẩu năm 2001 đạt 9,6% so với năm 2008. Riêng trong 3 tháng đầu năm 2010 kim gạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 200 triệu USD. 5 Góp phần hình thành một số ngành công nghiệp mới, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế như chế biến dầu khí, sản xuất, lắp ráp ôtô, sản phẩm điện tử. 6 Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực. Giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 100.000 lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp KCX – KCN Tp. HCM và hàng ngàn lao động tham gia phục vụ hoạt động của các KCX – KCN. Trong đó, riêng KCX Linh Trung1 dù diện tích chỉ 62 ha, nhưng đã tạo công ăn việc làm cho hơn 46.000 lao động dẫn đầu về giải quyết công ăn việc làm trong các KCX – KCN trong cả nước. 7 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH để phát triển lực lượng sản xuất
  14. 8 Góp phần quan trọng vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sỏ hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tai, bưu chính viễn thông, năng lượng. 2. Những mặt còn hạn chế Thứ nhất, hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư, kinh doanh vẫn còn một số điểm thiếu đồng bộ và nhất quán giữa các luật chung và luật chuyên ngành. Vì vậy trên thực tế vẫn tạo ra các cách hiểu khác nhau gây rất nhiều khó khăn cho việc xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như hướng dẫn các doanh nghiệp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án (hầu hết các địa phương đều phản ánh vấn đề này). Thứ hai,công tác quy hoạch lãnh thổ, ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm còn yếu và thiếu, đặc biệt trong bối cảnh phân cấp triệt để việc cấp phép và quản lý đầu tư về các địa phương, dẫn đến tình trạng mất cân đối chung. Một số địa phương cấp quá nhiều giấy phép cho các dự án có cùng một loại sản phẩm mà không tính đến khả năng thị trường, gây dư thừa, lãnh phí, hiệu quả đầu tư thấp. Thứ ba, sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào là nhân tố quan trọng gây tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư. Thông thường các nhà đầu tư tính toán, thực hiện tiến độ xây dựng công trình dự án theo tiến độ xây dựng công trình hạ tầng ngoài hàng rào, đặc biệt là hệ thống cấp điện, nước, đường giao thông, cảng biển phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa để tránh tình trạng công trình dự án xây dựng xong không đưa vào vận hành được do hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào không đáp ứng yêu cầu.
  15. Nhưng hệ thống kết cấu hạ tầng ở các khu kinh tế mới được thành lập gần đây như Chân Mây, Nhơn Hội, Nam Phú Yên… phát triển quá chậm so với nhu cầu đầu tư phát triển các dự án FDI, gây quan ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài và cản trở việc giải ngân triển khai dự án lớn trong các khu kinh tế này. Tình trạng thiếu điện dẫn tới cắt điện luân phiên, cắt điện không theo lịch khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn không nhỏ trong việc điều hành và hoàn thành kế hoạch sản xuất. Thứ tư, tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và kỹ sư ngày càng rõ rệt. Mặt hạn chế này đã tồn tại từ các giai đoạn trước nhưng trong 3 năm trở lại đây càng trở nên bức xúc hơn trong điều kiện nhiều dự án đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các dự án lớn đi vào triển khai thực hiện. Trong khi đó, chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo trong nước quá lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Tình trạng đình công đang diễn ra và trở thành áp lực đáng kể với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Thứ năm, công tác giải phòng mặt bằng là mặt hạn chế chậm được khắc phục của môi trường đầu tư của ta. Trên thực tế, công tác quy hoạch sử dụng đất đã được các địa phương quan tâm nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ với quy hoạch ngành, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI nói riêng. Nhiều địa phương đang
  16. lâm vào trình trạng khó khăn trong việc bố trí đủ đất cho các dự án quy mô lớn như đã cam kết trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc đền bù thu hồi đất, tái định cư, giải phóng mặt bằng và xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào kết nối vào khu vực dự án đầu tư đang là khó khăn lớn nhất đối với triển khai một số dự án FDI quy mô lớn hiện nay, đặc biệt đối với dự án 100% vốn nước ngoài. Theo quy định của Luật Xây dựng, chính quyền địa phương chịu trách nhiệm toàn bộ khâu giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư. Tuy nhiên do phải sử dụng ngân sách địa phương để đền bù thu hồi đất và thủ tục giải ngân đối với nguồn vốn ngân sách quá phức tạp và mức đền bù theo quy định chung của Nhà nước không đáp ứng yêu cầu của người được đền bù nên tiến độ giải phóng mặt bằng rất chậm. Mặt khác, còn tâm lý e ngại nhà đầu tư không triển khai dự án đúng tiến độ sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Như vậy trên thực tế ngân sách nhà nước phải chi một khoản rất lớn ngay từ lúc giải phóng mặt bằng, trong khi đó nếu thực sự dự án có hiệu quả thì cũng phải nhiều năm sau mới có thu ngân sách. Điển hình là một số dự án đầu tư quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại một số địa phương. Việc sử dụng đất nông nghiệp để đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị, sân golf đang được dư luận gần đây quan tâm. Do các địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên có tình trạng cấp phép nhiều dự án sử dụng diện tích lớn đất nông nghiệp để đầu tư khu công nghiệp, khu đô thị, sân Golf. Thứ sáu, chủ trương phân cấp trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư nước
  17. ngoài là đúng đắn, tuy nhiên trong điều kiện hệ thống quy hoạch chưa đồng bộ, kịp thời, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại một số địa phương còn yếu, thiếu và chưa đồng bộ nên đã nảy sinh vấn đề cạnh tranh thiếu lành mạnh trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, thiếu sự liên kết vùng, khu vực, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành, lĩnh vực đầu tư. Một số địa phương không thẩm tra kỹ về năng lực của các nhà đầu tư trong các dự án có quy mô lớn, chạy đua với nhau trong việc cấp phép các dự án lớn có quy mô hàng tỷ USD. Do vậy, khả năng triển khai các dự án này sẽ rất khó khả thi theo đúng cam kết của nhà đầu tư. Với chủ trương phân cấp như hiện nay, việc cung cấp thông tin đầu tư nước ngoài kịp thời của các địa phương lên trung ương, để phục vụ công tác quản lý, điều hành, phân tích và dự báo các biến động, các xu thế đầu tư vào Việt Nam của Chính phủ chưa được quy định rõ ràng. Việc thu thập thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI hiện đang là khó khăn lớn nhất đối với các cơ quan quản lý đầu tư các cấp, kế cả Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong khi cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ công tác thông tin kinh tế còn thiếu và yếu so với nhu cầu. Thứ bảy, việc xử lý chất thải của các dự án đầu tư nước ngoài tập trung tại các khu công nghiệp tập trung thuộc vùng kinh tế trọng điểm đã và đang ảnh hưởng nhất định đến môi trường tự nhiên cũng như xã hội, trong đó đặc biệt là đối với các dự án sản xuất quy mô lớn. Thực tế thời gian gần đây các cơ quan chức năng đã phát hiện một số vi phạm pháp
  18. luật bảo vệ môi trường với các hành vi cố ý rất tinh vi của một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là vấn đề cần được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm ở tất cả các khâu từ thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, đến triển khai thực hiện dự án cũng như quá trình hoạt động của dự án đầu tư. CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH I. Những giải pháp của bản thân các khu công nghiệp 1. Quy hoạch tổng thể các khu và hoạt động sản xuất cho mỗi khu một cách hợp lý. Ban quản lý các khu công nghiệp tham gia cùng các ngành chức năng xây dựng quy hoạch tổng thể các khu và hoạt động sản xuất của khu một cách hợp lý. Xem xét đánh giá lại quy hoạch chi tiết trong từng khu công nghiệp (so với thực tế) đặc biệt là chú ý quy hoạch bố trí ngành nghề. 2. Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Trước mắt cần tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bên trong các khu công nghiệp hiện có Theo kinh nghiệm của Trung Quốc cần có chính sách khuyến khích đặc biệt (về giá cả, dịch vụ, thuế) đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Đầu tư phát triển mới hệ thống cơ sở hạ tầng ở các khu công nghiệp. Kiến nghị UBND TP. Hồ Chí Minh nhanh chóng triển khai các công trình hạ tầng bên ngoài gắn liền với các khu công nghiệp như: Đường, cầu, giao thông …
  19. Đề nghị Trung ương cho phép TP. Hồ Chí Minh giữ lại 50 – 60% các nguồn thu trong các khu công nghiệp để sử dụng xây dựng phát triển hạ tầng bên ngoài các khu công nghiệp. Ban quản lý khu công nghiệp cần theo dõi chặt chẽ quá trình và chất lượng xây dựng các công trình kết cấu cơ sở hạ tầng đồng thời sớm có tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng đối với các công trình cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. 3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến vận động đầu tư Sớm thành lập Website về khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh trên mạng Internet nhằm tăng cường khả năng vận động khuyến khích đầu tư và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Kiến nghị UBND Thành Phố chủ động thành lập các bộ phận chuyên trách đảm nhận công việc xúc tiến đầu tư ở nước ngoài nhằm chủ động đa phương hoá các đối tác đầu tư nước ngoài. Ngoài các thị trường ở Châu á cần nghiên cứu kỹ lưỡng đối tác đầu tư ở Tây Âu, Bắc Âu, Mỹ nhằm tranh thủ về công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh. Ưu tiên cho các dự án vừa và nhỏ nhưng có công nghệ hiện đại. Mạnh dạn khuyến khích đầu tư nước ngoài đối với các sản phẩm dịch vụ mà Việt Nam nhận được. Ngoài ra một điểm rất đáng quan tâm là chính sự thành công của các nhà doanh nghiệp nước ngoài đang tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có tác
  20. động rất quan trọng đối với việc tuyên truyền vận động thu hút đầu tư tại nước ngoài. Điều trước tiên và thiết thực nhất là cần phải đảm bảo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn để các nhà đầu tư hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó chúng ta cần tăng cường chủ động trong hoạt động vận động thu hút đầu tư. Sớm xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho các khu công nghiệp và xác định rõ thị trường tiềm năng để từ đó có các giải pháp thích hợp. Đồng thời đề nghị và phối hợp với chính phủ thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề, xúc tiến vận động đầu tư ở nước ngoài 4. Hoàn thiện chế độ quản lý một cửa. Một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các khu công nghiệp là cơ chế một cửa, đây là cơ chế cho phép tinh giản tối đa các thủ tục mà nhà đầu tư phải thực hiện. Để tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý một cửa. Chính phủ, các bộ ngành hữu quan cần phải quan tâm giải quyết các vấn đề sau: - Cần “pháp lý hoá” cơ chế quản lý “một cửa“. - Tiếp tục thực hiện quy định đã có của chính phủ nêu tại quy chế khu công nghiệp – khu chế xuất. - Đề nghị bộ tài chính uỷ quyền cho ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện ra các văn bản chấp thuận về một số vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời uỷ quyền cho ban quản lý thực hiện việc quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2