intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

75
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của Đề tài Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam trình bày về lịch sử hình thành và phát triển của kỹ thuật internet của Việt Nam, các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam

  1. BÀI TẬP NHÓM MÔN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kỹ thuật internet của Việt Nam
  2. I: Internet, tốc độ kết nối internet, lịch sử hình thành internet ở Việt Nam, các loại kết nối internet. 1. Khái niệm internet: Internet là mạng toàn cầu được hình thành từ các mạng nhỏ hơn, liên kết hàng triệu máy tính trên thế giới thông qua cơ sở hạ tầng viễn thông. Internet bắt đầu như là một phương tiện để các nhà nghiên cứu và khoa học ở các cơ sở khác nhau và các nước khác nhau có thể chia sẻ thông tin .- Internet cung cấp chi bạn cơ sở hạ tầng để có thể hiện diện trực tuyến và cho phép tất cả mọi người trên thế giới có thể truy nhập đến World Wide Web (WWW). - Internet cho phép khả năng cung cấp cho khách hàng, các đối tác kinh doanh hiện tại và tương lai, truy nhập dễ dàng đến các thông tin về công ty và các sản phẩm của bạn từ nhà hay văn phòng công ty. 2. Lịch sử phát triển Ông Rob Hurle, giáo sư tại Đại học Quốc gia Australia (ANU) được xem là người đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển Internet tại Việt Nam với việc trình bày ý tưởng của mình với các sinh viên Việt Nam đã từng du học tại Úc (Australia) và mang một chiếc "modem" to bằng "cục gạch" sang Việt Nam năm 1991 để thử nghiệm . Sau đó, ông Rob Hurle cùng với ông Trần Bá Thái, Viện Công nghệ thông tin tại Hà Nội (IOIT) tiến hành thí nghiệm kết nối các máy tính ở Úc và Việt Nam thông qua đường dây điện thoại, ông cũng viết một phần mềm mới cho hệ thống UNIX để có thể sử dụng modem liên lạc sang Việt Nam .Thí nghiệm thành công và năm 1992, IOIT Hà Nội có hộp thư điện tử riêng với “đuôi” ở tận Úc (.au) để trao đổi e-mail với ông Rob và có lẽ đó là lần đầu tiên người ở Việt Nam gửi e-mail ra nước ngoài. Tháng 9 năm 1993, ông Rob và một đồng nghiệp Việt kiều ở Đại học Tasmania tới Hà Nội dự hội thảo để bàn về kế hoạch phát triển Internet tại Việt Nam [4]. Năm 1994, với tiền tài trợ của Chính phủ Úc, ông Rob và các đồng nghiệp tại ANU mua tặng Khoa Lịch sử Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội 1 chiếc máy tính đầu tiên tại Việt Nam và modem và thực hiện việc kết nối Internet qua cổng .au. Ông Rob cũng là một trong những người đầu tiên nghĩ tới và được ủy quyền việc đăng ký tên miền .vn cho VN thay cho tên miền .au (Australia). Đến năm 1995, nhu cầu sử dụng Internet tại Việt Nam
  3. tăng quá lớn và tiền tài trợ từ Chính phủ Úc không còn đủ chi dụng, nên bắt đầu thu tiền của người VN sử dụng Internet và thương mại hóa Internet, ông Rob và các đồng nghiệp ở IOIT bắt đầu hợp tác với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) để phát triển dịch vụ. Như vậy, sau 2 năm thử nghiệm cung cấp dịch vụ điện thư, vào năm 1994, Viện Công nghệ thông tin IOIT (qua công ty NetNam được họ thành lập) trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam, với dịch vụ thư điện tử dưới tên miền quốc gia .vn. Các dịch vụ dựa trên thư điện tử như diễn đàn, liên lạc nội bộ, thư viện điện tử... được cung cấp cho hàng ngàn khách hàng chỉ sau 1 năm giới thiệu. Các dịch vụ khác như thiết kế Web, FTP, TelNet... được NetNam cung cấp đầy đủ khi Internet được chính thức cho phép hoạt động tại Việt Nam từ 1997. Tháng 11 năm 1997, VNPT, NetNam, và 3 công ty khác trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam. Trước đó, việc thử nghiệm Internet ở Việt Nam xảy ra ở bốn địa điểm như sau:  Viện Công nghệ thông tin thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia hợp tác với Đại học Quốc gia Australia để phát triển thử nghiệm mạng Varenet vào năm 1994.  Trung tâm thông tin Khoa học công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường liên kết với mạng Toolnet thuộc Amsterdam (Hà Lan) vào năm 1994.  Trung tâm Khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường TP HCM liên kết với nút mạng ở Singapore vào năm 1995 với tên gọi là mạng HCMCNET.  Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) tại hai địa điểm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hai cổng quốc tế 64 Kb/giây kết nối Internet Sprintlink (Mỹ) vào năm 1996. 3. Quá trình phát triển
  4. Với 10 năm phát triển, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội. Sau 15 năm phát triển, Internet đã chuyển mạnh từ hình thức quay số sang băng rộng và liên tục đạt tốc độ tăng trưởng ở mức bùng nổ.  Năm 1997-2003: Từ năm 1997 – 2003, Việt Nam mới chỉ khoảng 1,8 triệu người sử dụng Internet (khoảng 4% dân số Việt Nam bây giờ). Tuy nhiên, với thời kỳ Internet băng rộng hữu tuyến, đánh dấu bằng sự ra đời của dịch vụ Internet ADSL (2/2003), số lượng người sử dụng Internet đã có sự gia tăng đột biến.  Năm 2003-2010: - Vào ngày 17/10/2000, Chỉ thị số 58-CT/TW được phê duyệt bởi ông Phạm Thế Duyệt, thường trực Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về việc "Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá". - Ngày 14/7/2005, ký kết thông tư liên tịch 02/2005/TTLT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Văn hóa-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. - Ngày 09/10/2010, Đại hội thành lập Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) diễn ra tại Hà Nội nhằm lập ra ban lãnh đạo nhiệm kỳ đầu tiên và đồng thời ra mắt Ban chấp hành của Hiệp hội chính thức số lượng thành viên là 33.  Năm 2011-đến nay: Số người dùng tại Việt Nam tính đến thời điểm cuối tháng 7 năm 2011 đã vượt 31 triệu người, trong đó có tới 4 triệu người dùng Internet băng rộng. Số lượng người dùng Internet đông đảo được xem là nền tảng tiềm năng, tạo ra cơ hội và nhiều thách thức để phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê vào tháng 3 năm 2012, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đã đạt đạt 32,1 triệu người với số thuê bao Internet trên cả nước ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao (so sánh với 134 triệu thuê bao điện thoại, bao gồm: 15,3 triệu thuê bao cố định và 118,7 triệu thuê bao di động). Với 19 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), tỷ lệ và số lượng người dùng Internet đã tăng gấp 10 lần, từ gần 3,1 triệu người dùng Internet (2003) lên hơn 31,1 triệu người dùng vào tháng 9/2012, trong đó hơn 20% trong số người sử dụng Internet hiện tại đã bắt đầu sử dụng
  5. Internet trong vòng 1-2 năm trở lại đây. Sự ra đời của dịch vụ truy cập Internet qua mạng 3G (tháng 10/2009) đã đánh dấu thời kỳ phát triển của Internet băng rộng vô tuyến, số lượng người dùng sau 3 năm (tính đến tháng 7/2012) đã lên tới 16 triệu người sử dụng (18% dân số Việt Nam). Năm Số người dùng % dân Số thuê Dung Domestic số bao lượng(bit/s) bandwidth(bit/s) 2000 2003 804.528 3,80 1036 2006 4.059.392 17,67 7000 12/2009 22.779.887 24,47 53.659 68.760 12/2010 26.784.035 - 3/2012 33.100.000 4.2 triệu Biểu đồ số người dùng internet tại Việt Nam phát triển qua các năm. (nguồn theo MIC việt nam) 4. Các loại kết nối Internet.
  6. Cùng với sự phát triển vượt bậc của Internet, con người đã có nhiều cách thức để "kết nối" vào Internet. Mỗi cách có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuỳ thuộc vào phần cứng, phần mềm và cả tiền bạc nữa. Thực tế, chúng ta có thể gộp chung thành 4 phương thức kết nối cơ bản sau: - Kết nối trực tiếp, cố định ( permanent, direct connection) - Kết nối trực tiếp, không cố định (on demand, direct connection) - Kết nối gián tiếp, không cố định (on demand, terminal connection) - Kết nối không trực tuyến (offline connection)  Kết nối trực tiếp, cố định - Đây là các loại kết nối mà máy tính trực tuyến (online) trong một thời gian dài, nói cách khác là 24/24. Người sử dụng có thể truy cập vào Internet vào bất cứ lúc nào mình muốn, và gần như máy tính đã thực sự trở thành một phần của Internet. - Máy tính sẽ được cung cấp cho một địa chỉ IP tĩnh (static IP), không thay đổi trong một thời gian dài. Tốc độ là ưu điểm lớn nhất của loại hình này vì máy tính được kết nối sử dụng băng thông rộng. - Chúng ta có thể thấy kết nối qua modem cáp (cable modem), ISDN ... là những ví dụ điển hình về loại kết nối này. Thông thường đây là loại hình kết nối đắt tiền, cả về giá cước cũng như thiết bị để kết nối.  Kết nối trực tiếp, không cố định - Rõ ràng, với đại đa số người dùng chúng ta, không cần thiết để máy tính trực tuyến suốt ngày với một chi phí khá cao. Vì vậy kết nối trực tiếp, không cố định là một giải pháp, và gần như cho đến bây giờ nó vẫn rất thông dụng. Đơn giản vì người dùng có thể tạo kết nối, truy cập Internet , và ngắt kết nối khi không còn nhu cầu.
  7. - Mỗi lần kết nối, máy tính sẽ được cấp cho một địa chỉ IP động (dynamic IP), địa chỉ này chỉ tồn tại trong thời gian kết nối, nói cách khác máy tính chỉ trở thành một phần của Internet mỗi khi nó được nối mạng. - Loại kết nối này thường sử dụng một đường dây điện thoại, một modem, một số phần mềm và giao thức (protocol) để có thể kết nối thành công. Ưu điểm là giá tương đối thấp, tuy nhiên hạn chế của loại kết nối này là tốc độ, đơn giản vì dữ liệu được truyền chung với tín hiệu thoại trên cáp đồng, qua khoảng cách khá dài ... - Nếu kết nối qua đường dây điện thoại thì tốc độ hạn chế ở 56kbps (khoảng 6kilobyte /s). Tuy nhiên đó chỉ là trên lý thuyết, thực tế, nhất là ở Việt Nam, khó mà có thể đạt đến tốc độ tối đa này, cho dù có sử dụng loại modem "chất lượng cao" đến mức nào.  Kết nối gián tiếp, không cố định Đây là kết nối Internet mà máy tính của người dùng (máy khách) không kết nối một cách trực tiếp vào mạng, mà nó được kết nối vào một máy tính khác (tạm gọi là máy chủ) đang thực sự nối Internet. - Cách này thường thấy ở các phòng máy tính, các dịch vụ Internet công cộng. Máy tính người dùng có thể được nối đến máy chủ bằng modem, hoặc mạng cục bộ... - Tốc độ cũng tuỳ thuộc vào loại kết nối Internet mà máy chủ đang có cũng như số máy tính khách đang kết nối vào máy chủ. Hơn nữa, loại hình này có thể không cung cấp đầy đủ các chức năng cho máy khách, tất cả đều tuỳ thuộc vào sự cho phép của máy chủ.  Kết nối không trực tuyến Đây là loại hình kết nối mà người sử dụng truy cập thông tin, giao tiếp với Internet trong khi máy tính thực sự không hề nối mạng. Nghe có vẻ mơ hồ nhưng thực tế nó lại khá đơn giản. - Máy tính sẽ kết nối vào mạng Internet và tải về tất cả thông tin người dùng cần. Thông thường hành động này không cần đến sự điều khiển cũng như đăng nhập của người sử dụng. Khi tất cả thông tin đã được tải xong, máy tính tự động ngắt kết nối. Người
  8. sử dụng sẽ dùng một chương trình đặc biệt nào đó để đọc hoặc trả lời các thông tin vừa tải về. Tất cả thông tin tải về hay người sử dụng tạo ra để trả lời trên Internet đều được lưu vào đĩa cứng. - Sau đó, vào một thời gian nào đó, máy tính lại kết nối vào Internet, gửi đi các thông tin người dùng tạo ra, rồi tải về các thông tin mới... Quá trình này lặp đi lặp lại tạo nên loại hình kết nối không trực tuyến. - Tốc độ kết nối internet  Hệ internet Dail-up: Để kết nối các máy tính trên toàn thế giới, một nước, một vùng hay khu vực lại với nhau, thì cần thiết lập một hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, để việc truyền thông giữa các máy tính được thực hiện. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, không rễ gì để thực hiện nhanh trong việc này, người ta mới nghĩ đến việc sử dụng mạng điện thoại có sẵn để thực hiện kết nối máy tính với nhau nhờ card module data mở rộng. - Việc kết nối thông qua mạng điện thoại người ta gọi là hệ thống dial-up. tuy nhiên mạng điện thoại vốn là để thiết kế cho truyền giọng nói, âm thanh, nên tốc độ truyền rất thấp, chỉ vài chục đến trăm kBps. - Ngày nay, vẫn tồn tại loại hình dịch vụ này, người ta dùng nó để kết nối trong trường hợp để dùng tạm, cấp thiết không có hệ thống khác thay thế.  Hệ thống kết nối qua đường truyền ADSL: Nhu cầu làm việc với máy tính đòi hỏi cần phải có băng thông lớn hơn cho các ứng dụng như truyền files dữ liệu, chat, emails... Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông không thể rễ dàng thực hiện được trong một sớm một chiều, vì vậy người ta nghĩ ngay đến việc sử dụng cáp điện thoại làm nền cho việc mở rộng mạng máy tính băng thông rộng. - Qua quá trình nghiên cứu, đào sâu vào nhu cầu thực tế, các nhà khoa học viễn thông phát triển chuẩn truyền thông ADSL - Chuẩn truyền thông băng rộng. một chuẩn thông dụng nhất hiện nay trên thế giới, hiện nay có tới trên 70% ( hiện chúng tôi chưa có con số cụ thể) thuê bao trên thế giới dùng chuẩn này kết nối. - ADSL là chuẩn kết nối về điện, mục đích của nó là dùng để kết nối các máy tính ở xa lai với nhau, khoảng cách có thể lên tới trên 5km, với băng thông kết nối đủ phục vụ nhu cầu truyền files, emails, chat... ADSL là chuẩn bất đối xứng có nghĩa là tốc độ
  9. download và upload không bằng nhau ví dụ bạn nghe nhà mạng nói: tốc độ kết nối là 3M, đọc là 3 Mê (phiên dịch cho rễ hiểu), người nói ngầm ám chỉ tốc độ download là 3 Mbps (tức 3 Mega bit trong 1 giây), thông thường tốc độ upload ở vào khoảng 512 kbps. Chuẩn này được thiết kết chủ yêu cho người sử dụng phổ thông. không yêu cầu tốc độ upload cao. Chuẩn ADSL có băng thông download vào khoảng 1M đến 4M. Hiện nay người ta còn phát triển thêm chuẩn ADSL 2+ tốc độ download có thể lên tới 8M. - Tương ứng với chuẩn ADSL còn có VDSL, VDSL2+ đây là chuẩn bất đối xứng tốc độ cao 100M/75M - Download/upload trong phạm vi dưới 300m, GHDSL, GHDSL 2+ là chuẩn đỗi xứng cự ly truyền có thể lên tới 7km tốc độ đạt được theo chuẩn GHDSL 2+ tối đa là 22.8M  Hệ thống internet cáp quang , hệ kết nối Internet qua đường truyền cáp quang hay hệ FTTH. Chuẩn ADSL là chuẩn tương đối thành công trong việc kết nối mạng Internet băng rộng, tuy nhiên, nhu cầu của xã hội về truyền tín hiệu Video, chat IP, video conference, IPTV, truyền files dung lượng lớn, VPN,... ngày càng tăng với tốc độ cao. Lúc này đòi hỏi về băng thông là điều không thể tránh khỏi, do băng thông của ADSL quá thấp để dùng cho các ứng dụng trên. - Cáp quang có hai ưu điểm vượt trội: thứ nhất là khoảng cách truyền lớn, thứ hai là băng thông lớn. Khoảng cách truyền lớn thích hợp cho việc phát triển thuê bao viễn thông. Băng thông lớn để chạy tốt mọi yêu cầu và ứng dụng hiện tại. - Cáp quang ngay lập tức được sử dụng cho ứng dụng này. Vấn đề còn lại là phải dùng chuẩn gì để kết nối hệ thống. Chúng tôi xin nhấn mạnh là cáp quang là môi trường truyền thông chứ không phải là chuẩn truyền thông. Nó giống như truyền điện dùng cáp điện, cáp điện thoại truyền tín hiệu thoại, cáp quang là môi trường truyền tín hiệu quang. - Bản chất chuẩn truyền thông sử dụng cho FTTH là chuẩn Ethernet hay IEEE 802 .xx, từ việc phát triển của chuẩn này, mà người ta ứng dụng nó trong truyền thông kết nối máy tính với nhau. - Ngoài ra, khác với chuẩn ADSL thông dụng hiện nay đường truyền cáp quang sử dụng Ethernet lại cho tốc độ download và upload bằng nhau, phương án đối xứng, việc thông tin hai chiều giờ đây trở lên dễ dàng hơn với tốc độ ngang nhau, người sử dụng
  10. có thể dùng video chat, video conference rất thuận tiện mà không bị giật màn hình. - Tốc độ của internet cáp quang thì khỏi phải bàn, bạn muốn bao nhiêu? 8 Mbps, 12M, 16M, 24M, 30M, hay cao hơn? xin trả lời ngay là mọi tốc độ trong giải trên, thậm trí kết nối cao nhất trên thế giới có thể đạt con số 1Gbps. - Thông thường hiện nay ở Việt nam các ISP thường giới hạn băng thông của khách hàng truy cập nhằm tiết kiệm tài nguyên băng thông nên băng thông truy cập mạng phổ biến là 12M, 16M, 24M, 28M, 30M, 36M và tất nhiên giá cả sẽ phân phối theo băng thông. - Hệ thống internet cáp quang hay hệ thống FTTX, FTTH thực chất chỉ là phần truy cập của mạng internet, phần này chứa phẩn tử truy cập mạng qua cáp quang, phần còn lại của hệ thống mạng hầu như không có gì thay đổi so với hệ thống trước đó là ADSL, chính vì vậy băng thông kết nối quốc tế vẫn không có gì thay đổi, hoặc nếu có thay đổi là do nhà cung cấp đã nâng băng thông của mình nên. Như vậy, nếu bạn là đơn vị đa quốc gia muốn thiết lập một đường truyền băng thông cỡ 12M, ... thì cũng không nên lựa chọn một trong các gói dịch vụ FTTx trên, bởi thực chất hệ thống này chỉ phục vụ trong phạm vi Việt nam. 2. Các nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật internet ở Việt Nam( ISPs), các công nghệ mà ISP ứng dụng cho Thương mại điện tử 1.Khái niệm: - Nhà cung cấp dịch vụ Internet (tiếng Anh: Internet Service Provider, viết tắt: ISP) chuyên cung cấp các giải pháp kết nối Internet cho các đơn vị tổ chức hay các cá nhân người dùng.Các ISP phải thuê đường và cổng của một IAP. Các ISP có quyền kinh doanh thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ Internet cho các tổ chức và các cá nhân. Internet Việt Nam xuất hiện chính thức vào ngày 19/11/1997, và cho đến thời điểm hiện nay thì có các nhà cung cấp sau( tính đến 11/2012): - Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội ( HTC) chiếm 0.27% thị phần. - Tổng công ty viễn thông quân đội ( Viettel) chiếm 18.95% thị phần - Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn ( SPT) chiếm 0.83%. - Công ty NETNAM- viện công nghệ thông tin ( NETNAM) chiếm 1.25% thị phần - Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ ( FPT) chiếm 12.61%.
  11. - Tập đoàn bưu chính viễn thông VN ( VNPT) chiếm 61.26%. - Công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung ( QTSC) chiếm 0.05%. - Công ty phần mềm dịch vụ viễn thông CMC ( CMC) chiếm 0.06%. - Công ty truyền hình cáp Sài Gòn Tourist ( SCTV) chiếm 0.67%. - Công ty cổ phần truyền thông ADTEC (ADTEC) chiếm 0.01%. - Công ty cổ phần sáng tạo truyền thông VN ( CCVN) chiếm 0.09%. - Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC (CMC IT) chiếm 3.89%. Hiện nay, thị trường cung cấp đường truyền internet đang cạnh tranh khốc liệt, tuy nhiên có 5 nhà cung cấp lớn đó là FPT, VIETTEL, VNPT, NETNAM và CMC và mới đây là EVN. Nhưng do thị trường trong nước dường như bão hòa, hiện tại các tiệm net mới mở dần ít lại, các công ty thành lập nhiều nhưng nhu cầu cáp quang không cao. Các nhà cung cấp lâu năm như FPT, VNPT do xuất hiện lâu trên thị trường, có lượng khách hàng khá đông nên hiện giá cước nằm ở vị trí cao.Sở dĩ họ làm được như vậy bởi lẽ họ nắm bắt được tâm lý khách hàng Vietnam không thích của lạ, họ là những người trung thành.Nhưng một điều nữa đáng nói ở đây là hiện lượng khách hàng của các công ty này quá đông nên việc chăm sóc khách hàng và giải quyết sự cố khá chậm. - Các nhà cung cấp như Vietel mặt dù đã xuất hiện lâu trên thị trường nhưng lối đánh của nhà cung cấp này hoàn toàn khác, đó là sử dụng chi phí thấp, chẳng hạn sử dụng đường dây bán quang nhờ mạng điện thoại, ADSL. nên cước phí cũng thuộc tóp thấp - EVN là mạng cáp quang của tập đoàn điện lực mới đưa vào kinh doanh mới đây, do quá mới mẻ và lĩnh vực kinh doanh không chuyên nên chất lượng mạng của nhà cung cấp này không tốt, hay chập chờn. có nhiều lấn cùng nhóm khảo sát của lớp tui nghe khách hàng phản ảnh” mạng điện lực sao mà nó cúp như cúp điện vậy”. Tuy nhiên cước phí của nha cung cấp này cũng nằm ở tóp thấp. - Còn nhà cung cấp còn lại đó là Netnam thuộc viện công nghệ thông tin quốc gia. Thị trường của nhà cung cấp này chủ yếu tập trung ở miền bắc. mới phát triển vào TP.HCM khoảng 3 năm nay.Theo thu thập thông tin, việc chăm sóc khách hàng
  12. cũng nhanh chóng, giá cước lại rẻ. Điều này cũng hợp lý vì nếu mới tham gia thị trường thì phải chấp nhận như vậy thôi. Nếu không thì làm sao bán được sản phẩm. Các loại ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ các dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa ISP và ISP riêng là không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh doanh. Người dùng chỉ cần thoả thuận với một ISP hay ISP riêng nào đó về các dịch vụ được sử dụng và thủ tục thanh toán được gọi là thuê bao Internet. Thương mại điện tử phát triển ứng dụng một số công nghệ của các nhà cung cấp dịch vụ như : - chuyển tiền điện tử, - quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng - tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến - trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) - hệ thống quản lý hàng tồn kho - các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động cũng như điện thoại. Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh điện tử (e-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho [2] các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh. E-commerce có thể được phân chia thành:  E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".  Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc web  Trao đổi dữ liệu đ iện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp  Email và fax và các sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp cận và thiếp lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters)
  13. 3. Đánh giá về thị trường cung cấp internet ở Việt Nam Trong 15 năm phát triển(1997-2012), Internet đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Các hoạt động của bộ máy công quyền cũng ngày càng sử dụng Internet để tăng cường hiệu quả quản lý,… các loại hình dịch vụ, ứng dụng và nội dung thông tin trên Internet. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê vào tháng 3 năm 2012, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đã đạt đạt 32,1 triệu người với số thuê bao Internet trên cả nước ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao. So với năm 2000, số lượng người dùng Internet hiện tại đã tăng hơn 15 lần Thị phần internet năm 2011 Để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới cũng như theo kịp được với công nghệ thế giới trong thời gian tới, yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ phải tiếp tục nâng cấp, tối ưu hóa mạng lưới viễn thông, Internet dựa trên kỹ thuật công nghệ hiện đại; tiếp tục triển khai các dịch vụ mới băng
  14. rộng trên nền Internet; hướng tới khách hàng, đặc biệt trên các lĩnh vực phục vụ giáo dục, y tế, nền hành chính điện tử Việt Nam 3. Công nghệ Wifi, Wimax  Wi-Fi (Wireless Fidelity) hay mạng 802.11 là hệ thống mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến, giống như điện thoại di động, truyền hình và radio.  Cho phép truy cập internet tại những khu vực có sóng của hệ thống mà không cần cáp nối: sân bay, quán café, thư viện, văn phòng, nhà riêng…  3 chuẩn thông dụng của WiFi hiện nay là 802.11a/b/g Dòng chuẩn 802.11  802.11 được phát triển từ năm 1997 bởi nhóm IEEE (Mỹ)  IEEE 802.11 gồm có 4 chuẩn trong họ 802.11 và 1 chuẩn đang thử nghiệm:  802.11 - là chuẩn IEEE gốc của mạng không dây (hoạt động ở tầng số 2.4GHz, tốc độ 1 Mbps – 2Mbps).  802.11b - (phát triển vào năm 1999, hoạt động ở tầng số 2.4-2.48GHz, tốc độ từ 1Mpbs - 11Mbps).  802.11a - (phát triển vào năm 1999, hoạt động ở tầng số 5GHz – 6GHz, tốc độ 54Mbps) Dòng chuẩn 802.11  802.11g - (một chuẩn tương tự như chuẫn b nhưng có tốc độ cao hơn từ 20Mbps - 54Mbps, hiện đang phổ biến nhất).  802.11e - là phiên bản thử nghiệm cung cấp đặc tính QoS (Quality of Service) và hỗ trợ Multimedia  Thực tế còn một vài chuẩn khác thuộc họ 802.11 là: 802.11F, IEEE 802.11h, IEEE 802.11j, IEEE 802.11d, IEEE 802.11s Mô hình TCP (wifi)
  15. Hoạt động của mạng wifi  Truyền thông qua mạng không dây là truyền thông vô tuyến hai chiều:  Thiết bị adapter không dây (hay bộ chuyển tín hiệu không dây) của máy tính chuyển đổi dữ liệu sang tín hiệu vô tuyến và phát những tín hiệu này đi bằng một ăngten. Thiết bị router không dây nhận những tín hiệu này và giải mã chúng. Nó gởi thông tin tới Internet thông qua kết nối hữu tuyến Ethernet. Tần số và kênh  Có hai tín hiệu tần số hiện đang được sử dụng:  2.4 GHz - Bao gồm 14 kênh, mỗi lần với một băng thông của MHz hoạt động khoảng 20-22 trong băng ISM.  5 GHz - Bao gồm 13 kênh, mỗi lần với một băng thông của các hoạt động khoảng 20 MHz trong băng U-NII.
  16. Các đặc tính của mạng wifi 802.11 802.11 802.11 802.11n a b g Tốc độ 54Mbp 11Mbp 300Mbps 54Mbps tối đa s s hay cao hơn Dải tần 2,4GH 2,4GHz hay số trung 5GHz 2,4GHZ Z 5GHz tần (RF) Độ rộng 20MH 20 MHz hay băng 20MHz 20MHz z 40 MHz thông Bảo m ật trong mạng wifi
  17. Chuẩn Wifi Bảo mật IEEE 802.11, IEEE WEP, WEP2 802.1x,… IEEE 802.11i,….. WPA, WPA2 MAC  Bảo mật bằng WEP  Sử dụng stream cipher RC4 cùng với một mã 40 bit và một số ngẫu nhiên 24 bit (initialization vector - IV) để mã hóa thông tin.  Thông tin mã hóa được tạo ra bằng cách thực hiện operation XOR giữa keystream và plain text.  Thông tin mã hóa và IV sẽ được gửi đến người nhận.  Người nhận sẽ giải mã thông tin dựa vào IV và khóa WEP đã biết trước.  Bảo mật bằng WPA: cải tiến hơn WEP  Sử dụng một khóa động mà được thay đổi một cách tự động nhờ vào giao thức TKIP  Cho phép kiểm tra xem thông tin có bị thay đổi trên đường truyền hay không nhờ vào MIC message.  Cho phép multual authentication bằng cách sử dụng giao thức 802.1x.  Tăng cường bảo mật với chuẩn 802.11i (WPA 2)  Sử dụng thuật toán mã hóa AES (Advanced Encryption Standard) Lợi ích của wifi - Chi phí giảm. - Vận động. Có dây buộc bạn cố định một địa điểm. Với không dây bạn có thể tự do thay đổi vị trí của bạn mà không bị mất kết nối của bạn. - Tính linh hoạt. Mở rộng truy cập, giảm chi phí, và tính di động tạo cơ hội cho các ứng dụng mới cũng như khả năng của giải pháp sáng tạo mới cho các ứng dụng di sản. Phân loại mạng không dây
  18.  Dựa trên vùng phủ sóng  Dựa trên các công nghệ mạng  Kết nối sử dụng tia hồng ngoại.  Sử dụng công nghệ Bluetooth.  Kết nối bằng chuẩn Wi-fi. Tổng quan về công nghệ WiMAX  WiMax (Worldwide Interoperability for Microwave Access) .  Mạng không dây băng thông rộng.  Sử dụng kỹ thuật sóng vô tuyến để kết nối các máy tính.  Đặc điểm.  Cấu trúc mềm dẻo.  Chất lượng dịch vụ QoS.  Triển khai nhanh.  Dịch vụ đa mức.  Tính tương thích.  Di động.  Lợi nhuận.  Phủ sóng rộng hơn.  Dung lượng cao Các chuẩn WiMAX 1. Chuẩn 802.16  Hệ thống truy cập không dây cố định  Hoạt động trên dải tần được cấp phép 10-66GHz.  Chỉ sử dụng cho các kết nối (tầm nhìn thẳng) line of sight (LOS)  Tốc độ bit: 32 – 134 Mbps với kênh 28 MHz.  Các dải thông kênh 20 MHz, 25 MHz, 28 MHz.  Bán kính cell: 2 – 5 km.  Kết nối có định hướng, MAC TDM/TDMA, QoS 2. Chuẩn IEEE 802.16a.
  19. • Bổ sung 802.16, các hiệu chỉnh MAC và các đặc điểm PHY thêm vào cho dải 2 – 11 GHz (NLOS). • Tốc độ bit : tới 75Mbps với kênh 20 MHz. • Dải thông kênh có thể thay đổi giữa 1,25MHz và 20MHz. • Bán kính cell: 6 – 9 km. 3. WiMAX 802.16e Tối ưu hoá cho các kênh vô tuyến di động, Hỗ trợ chuyển vị (handoff) và chuyển vùng (roaming). Sử dụng Truy nhập ghép kênh phân chia theo tần số trực giao có thể mở rộng thang độ (SOFDMA – Scalable Orthogonal Frequency Division Multiplexing Access), một kỹ thuật điều chế đa sóng mang có sử dụng tạo kênh phụ (sub-channelization). Cấu trúc mạng (Network Topology)  Point to point.  Point to multipoint.  Thành phần:  Trạm cơ sở WiMAX (base station - BS)  Trạm thuê bao (subscriber - SS) Chồng giao thức (Protocol stack)  MAC (tầng liên kết dữ liệu)  Service-specific convergence (hội tụ) sublayer.  MAC common part sublayer (CPS).  Security sublayer.  PHY (tầng vật lí). Công nghệ điều chế
  20. Công nghệ song công  Phân tần(FDD).  Phân thời (TDD). Công nghệ ghép kênh  TDM time division multiplexing.  TDMA (time division multiple access). Chất lượng dịch vu  Unsolicited grant services (UGS).  Real-time polling services (rtPS).  Nonreal-time polling services (nrtPS).  Best-effort (BE) services. VẤN ĐỀ BẢO MẬT Các điểm yếu trong bảo mật của WiMAX  Lớp vật lý và lớp con bảo mật:  Dễ bị tấn công bởi các phương thức tấn công Jamming và Scrambling.  Lớp con bảo mật có mục đích chính là bảo vệ các nhà cung cấp dịch vụ ngăn chặn việc ăn cắp dịch vụ.  Không phải là bảo vệ những người sử dụng (NSD) dịch vụ.  Ăn cắp ID. Vấn đề nhận thực lẫn nhau  Các chứng nhận cho các nhà sản xuất.  Các chứng nhận SS.  Không có chứng nhận cho BS. Một số vấn đề khác  Các định nghĩa không rõ ràng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2