intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Những vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu của sự đổi mới và cách tân

Chia sẻ: Hfhgfvhgf Hfhgfvhgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

100
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Những vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu của sự đổi mới và cách tân nhằm trả lời các câu hỏi bản chất của sự thay đổi là gì? Chúng ta nghiên cứ u sự thay đổi và cách tân như thế nào? Vấn đề chính gì của lý thuyết cốt lõi cho sự thay đổi và cách tân nên kết hợp như thế nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Những vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu của sự đổi mới và cách tân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠ I HỌC  TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI ĐỀ TÀI : NHỮNG VẤN ĐỀ CỐT LÕI TRONG NGHIÊN CỨU CỦA SỰ ĐỔI MỚI VÀ CÁCH TÂN Thầy hướng dẫn : TS. Nguyễn Hữu Lam Th S. Trần Hồng Hải Nhóm 1: 1. Đào Hùng Anh 2. Trần Th ái Bảo 3. Huỳnh Gia Xuyên 4. Nguyễn Th ành Sơn
  2. -1- NHỮNG VẤN ĐỀ CỐ T LÕ I TRONG NGHIÊN CỨU CỦA SỰ ĐỔ I MỚI VÀ CÁCH TÂN. Quyển sách này chứa đựng các vấn đề đậm chất lý thuyết, đứng trên góc độ phân tích từng phần riêng biệt và sẽ dọc thời gian với quá trình thay đổi và đổi m ới một cách trải rộng. Giống như các lý thuyết khác, điểm quan trọng nhất khi nhìn vào là sự đa dạng về ý tưởng và các thành phần của vấn đề này. Nhưng khi chúng ta nhìn lại xa hơn, về chuẩn mực và vấn đề trung tâm thì vấn đề này là khâu chính của chư ơng này. Thông suốt cuốn sách ba câu hỏi cơ bản đư ợc thể hiện chúng như sau:  Bản chất của sự thay đổi là gì?  Chúng ta nghiên cứ u sự thay đổi và cách t ân như thế nào?  Vấn đề chính gì của lý thuyết cốt lõi cho sự thay đổi và cách tân nên kết hợp như thế nào? Chương này sẽ cho nhiều câu trả lời cho các câu hỏi đó và cân nhắc các m ối liên quan của chúng đến việc nghiên cứ u tương lai trong sự thai đổi và cách tân của tổ chức. đồng thời củng bàn đến nhiều lý thuyết trong quyển sách và sự liên hệ của chúng đến từng lý thuyết một với nhau thông qua sự nhận biết vị trí của chúng có liên quan đến các câu hỏi trên như thế nào. Chương này được cơ cấu thông qua ba câu hỏi trên. Và chương kế t iếp sẽ bàn về ba quan điểm về bản chất của thay đổi và cách tân đồng thời cân nhắc các lý thuy ết có liên hệ thế nào đến việc trả lời các câu hỏi đó. Ba phương pháp tiếp cận đến thay đổi và cách tân sẽ cho các hư ớng khác nhau để giải quyết các hiện tượng thự c t ế của sự thay đổi và cách tân. Sau đó chúng ta chuyển đến các mô hình của việc nghiên cứu sự thay đổi và cách t ân. Có ba phương pháp nghiên cứu là, nghiên cứ u sự khác biệt, nghiên cứu quy trình, và nghiên cứ u theo mô hình. Chúng sẽ cho t a các kết q uả về sự thay đổi và cách tân. Phương pháp diễn giải của các mô hình sẽ cho chúng t a các cơ sở lý thuyết mà chúng thực hiện. Trong phần thứ ba của cuốn sách chúng t a sẽ bàn về các khía cạnh chính yếu của sự thay đổi và cách tân của các tổ chức, về lý thuyết cách t ân, các mứ c độ phân tích, về thời điểm. Ba vấn đề này là tiêu chuẩn chung cho các phát triển nghiên cứu trong lĩnh vự c này. Chúng QTSTD- NHÓM1-MBA8
  3. -2- tôi mô tả các su hư ớng hiện hành và các ưu điểm của sự thay đổi dựa trên 3 mặt này và đưa ra các đề xuất về các đặt tuyến có thể trong tương lai cho sự phát triển. T rong chương củng chứ a đựng các lý thuyết khác nửa mà không được nhắc đến nhiều trong các chương về sau. Bản chất của thay đổi là gì? M ột ngư ời có thể trả lời câu hỏi n ày như thế nào dựa trên lý thuyết về sự thay đổi và cách t ân của tổ chức. Coi vị trí của sự thay đổi cần một lý thuy ết nói lên diện mạo của sự thay đổi và cách t ân và để làm lệch đi sự chú ý của các lý thuyết khác. Sự thay đổi là một hiện tượng đa d ạng mà các phương pháp đều cố gắn giới h ạn chúng. Nhưng khi nhìn vào với từng mặt của vấn đề chúng ta có thể thấy m ột số câu trả lời rất nổi bật, như ng ở đây chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi này với ba lời giải đáp. Mỗi câu trả lời sẽ tập trung trên từng khía cạnh một của sự thay đổi và cách t ân. T rong khi không có câu trả lời nào là h oàn thiện cho mọi góc cạnh của sự thay đổi cả. N hưng nếu t ập trung chúng lại thì chúng ta có thể chỉ ra một lý thuyết cho sự thay đổi và cách tân. Lý thuyết của sự thay đối với lý thuyết thay đổi. Định nghĩa chủ yếu của sự thay đổi và cách tân là mô tả vai trò của con người trong các quy trình. Theo Binnis’s (1966) có sự vượt trội trong các lý thuyết, đã tập trung vào vấn đề thế nào là sự thay đổi của tổ chức và tìm ra các nhân tố của sự thay đổi, và lý thuy ết thay đổi thì đã đề cập đến sự thay đổi có thể như thế nào và bằng cách nào có t hể quản lý được chúng trong tổ chức đã tỏ ra rất hữu ích. Cách đề cập này đã chỉ ra vai trò của con ngư ời trong sự thay đổi của tổ chức trong điều kiện tập trung vào việc có hay không có hoạch định về t hay đổi đã b àn bạc bởi Seo tại chư ơng 4. Hoạch định sự thay đổi là một sự hình t hành có chủ ý và hoạch định sự thay đổi có hiệu quả như thế nào trong lý thuy ết sự thay đổi. Có một quy cách để thực hiện hoạch định sự thay đổi; thay đổi để cải thiện hiện trạng và đạt đến m ột điểm mà có trạng thái ổn định hơn. Mặt khác, sự không hoạch định có thể có QTSTD- NHÓM1-MBA8
  4. -3- hay không ảnh hư ởng bởi nhân t ố con ngư ời. Nó có thể làm cho tổ chức có thể đ ạt đến một trạng thái tốt hay xấu. Sự tương phản giữa hoạch định và không hoạch định sự thay đổi t ập trung vào sự chú ý ở sự suy giảm trong vấn đề dàng dựng, xây dựng hay điều khiển, lý thuyết của hoạch định sự thay đổi chỉ rỏ phư ơng hướng để thành công và điều khiển quy trình của sự thai đổi. Lý thuyết về sự không hoạch định sự thay đổi, xét trên một phương diện nào đó, cho thấy rằng thay đổi là làm suy giảm lực cho việc b ị ám ảnh bởi sự thay đổi như ng không cần thiết phải có hoạch định hay quản lý nó. Trong khi sự hoạch định hay không hoạch định sự thay đổi có thể được nhìn từ góc độ ngược lại. T hì thật là hữu ích khi chúng ta cân nhắc chúng cùng một lúc. Tất cả sự hoạch định thay đổi xảy r a trong một quy trình bản chất trong mọi tổ chức. Ví dụ như, một chiến lược quy trình hoạch định cho sự thay đổi cho một tổ chức xảy ra trong một tổ chứ c sẽ diễn ra do chính vòng đời của n ó và cũng có liên quan đến một phần của của các tổ chức khác. Sự giao nhau của ba quy trình thay đổi đó, một hoạch định và hai quy trình không hoạch định, sẽ tạo nên hình thù của tổ chứ c và sự hiểu biết của quy trình thay đổi xung quanh có thể cho phép nhà quản trị đưa ra chiến lư ợc một cách hiệu quả hơn. N gư ợc lại, không hoạch định quy trình thay đổi có thể “Khai hóa” thông qua sự can thiệp vào và làm chuyển theo hướng hữu ích hơn. Để làm đư ợc việc này, ngư ời lập kết hoạch phải làm theo thói quen tốt cần thiết, để vẻ trên sự hiểu biết của anh t a một quy trình thay đổi. Ngư ời hoạch định sử dụng sự quá ngưởng của quy trình để đo đạt vấn đề cần thiết. Tất cả các lý thuy ết về sự thay đổi trong cuốn sách này đư ợc đánh giá cao, trong đó có lý thuyết của McGrath và Tschan’s Nhóm thích ứng mềm dẻo (ở chương thứ 3), Baum và Rao’s lý thuyết coevolutionary (chư ơng 8), nhiều lý thuyết khác của các học viện được Van de Ven và Hargrave bình luận trong (chư ơng 9), Lewin (chương 5) và Hinings (chương 10), Lý thuy ết về văn hóa thay đổi được bình luận bởi Hat ch (chư ơng 7) và Dooley bàn về mô hình mềm dẻo (chư ơng 12). Tro ng khi họ bàn luận và đề ra m ột số đề n ghị cho các lý thuyết về thay đổi của t ổ chứ c, nhưng các lý thuyết chưa thực thiết kế một cách dứ c khoát các đề nghị trong sự thay đổi. N hững chương QTSTD- NHÓM1-MBA8
  5. -4- khác trong sách bàn về sự thay đổi, như wo odman và Dewett trong tư ờng sự thay đổi ở (chư ơng 2) và Seo trong hoạch định sự thay đổi của tổ chức (chư ơng 4). Drazin Logic của tổ chức (chư ơng 6). B ởi vì lý thuyết của logic học là lý thuyết của sự thay đổi nhưng các nhà quản trì và các nhà hoạt động trong sự thay đổi cũng xem logic là mục tiêu hay m ục đích của sự thay đổi trong tổ chứ c. Lý thuyết của sự thay đổi và cách tân trong tổ chức làm một lý thuyết khoa học, hơn làm m ột vấn đề về thự c hành. Như vậy vấn đề này có ưu điển cho các nhà nghiên cứ u có thể sử dụng nếu họ có thể hiểu được sự thay đổi và phát triển. Như vậy các nhân tố và quy trình trong nghiên cứu sự thay đổi có thể được nhận thấy rỏ. Theo Pfeffer (1982, p.37) đư a ra ý tưởng, “ Thừa kế định nghĩa thuộc về người quản trị là cái gì? là vấn đề quan trọng, cái gì là biến thiên, và đ ôi khi làm thế nào để đ o sự biến thiên t hay đổi có th ể làm giảm đi các nhân tố giải thích và lối nói của vấn đề theo hướng mà chúng không hữu dụng trong khoa học.” t heo cách tiếp cận này thì học thuật thuần túy có vẽ có hiệu quả. M ặt dầu vậy, yêu cầu rộng hơn có thể tạo ra được các lý thuyết mà có thể có liên quan ít nhiều đến thự c t ế. Quy trình diễn t ả trong mối quan hệ rộng và lý thuyết về sự thay đổi. Rất khó để k iểm s oát hay đạt đư ợc một cách nhanh chóng. Số đông và tổ chức riêng lẽ v à các thành viên thì có rất ít kể đến, miêu tả như một vật thể được thả ra giữa biển với quá ít khả năng mà chúng có tồn tại. M ột số bài học trong bài viết này cho việc tạo lại hình thể và hành động để đối mặt với tình trạng thự c tế này, như ng nhiều phần của bài viết theo mối liên hệ của các nhà làm luật của chính phủ và các chiến lư ợc lâu dày cho các nhà quản trị. Những lời khuyên rằng các nhà quản trị và các chuyên gia v ề thay đổi phải nhận biết đư ợc sự khó khăng như thế n ào của sự thay đổi và cách tân để có thể quản lý được chúng, những quy trình thay đổi này có thể s ẽ diễn biến theo một ch iều hư ớng mà không được chờ đón. Giá trị m à có thể nhìn thấy ở đây có lẽ là vấn đề này nhưng rất khó có thể trở nên hữu ích cho các nhà quản trị nhận ra cách làm thế nào để q uản lý đư ợc sự thay đổi trong công ty. Có một vấn đề cần thiết quan trong trong việc tìm QTSTD- NHÓM1-MBA8
  6. -5- ra các mối liên quan của lý thuyết trong thự c tế cho sự thay đổi trong tổ chức. Sự thiếu cơ sở lý thuy ết có thể chuyển sang các dạng thự c hành có t hể xảy ra, Việc này nhấn m ạnh đến nhiều nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực kinh tế vĩ m ô có thể xảy ra cho tổ chức và tổng thể. Việc này có xu hướng là các chú ý trực tiếp xa rời với các n hân tố mà có thể được quản lý và xây dựng. Lý thuyết về chủ động hành động cho cá nhân (chương 2), cho nhóm (Chương 3), và cho tổ chức (chư ơng 4, 6, 9) có thể cúng cấp các thông tin dể dàng hơn cho việc áp dụng thực tế. Thay đổi gián đoạn so sánh với sự thay đổi liên tục: Weick và Quinn (1999) mô tả sự thay đổi trong điều kiện nhiệp độ của chúng, định nhĩa “đ ặt trư ng tỉ lệ, nhịp điệu, hay mẫu của công việc hay hành động” (Random House Dítionary, cit ied in weick và Quinn 1999, p.365). Dựa trên tempo, chúng thì khác nhau với đoạn và v ới sự thay đổi liên tục. Thay đổi giai đoạn đư ợc tưởng tượng giống như “không thường xuy ên, không liên tục và có chủ tâm” (p.365), trong khi đó thì thay đổi liên tục đư ợc tưởng tư ợng như là “tiếp diễn, biến hóa v à tích lũy” (p.375). hai hình thái này tạo ra sự thay đổi có sự liên đới với phép ẩn dụ khác nhau của tổ chức, khung phân tích khác, lý thuyết về sự can t hiệp và vai trò thuộc tính cả các nhóm tư vấn sự thay đổi, thể hiện trong bảng 1.1. Sự khác biệt giữ a thay đổi gián đoạn và thay đổi liên tục là sự tư ơng quan với nhiều vấn đề khác, bao gồm sự tăng trưởng so với sự thay đổi quyết liệt (e.g, Tushaman et al. và Romannelli, 1985) sự thay đổi liên tục s o với sự thay đổi không liên t ục (Meyer et al., 1993) và sự thay đổi có khả năng so với sự thay đổi xóa bỏ thẩm quy ền ( Abernathy and Clark, 1985). Lý thuy ết trong cuốn sách này bao gồm: - Huấn luyện và thay đổi đư ợc lập sau cho từng trư ơng hợp thay đổi cụ thể được bàn bạc bởi woodm an và Dewett ( chương 2). - Lý thuyết nhấn mạnh trạng thái cân bằng (được bàn trong trong nhiều chương). - Lý thuy ết về luận lý của tổ chức ( chương 6). QTSTD- NHÓM1-MBA8
  7. -6- - Các lý th uyết thời kỳ đầu và sau của hoạch định sự thay đổi đư ợc bàn bởi Seo et al. (chư ơng 4). - Lý thuy ết lựa chọn chiến lược (Lewin et al, chương 5) - Sự tiến hóa kinh tế (chương 5). - Lý thuy ết của Schein về thay đổi văn hóa (chư ơng 7). - Hầu hết các quy luận hành động thu thập được bàn bởi Ven và Hargrave (chương 9). - Lý thuy ết của Greenwood về sự thay đổi trong lĩnh vực tổ chứ c ( chương 10). Lý thuy ết về sự thay đổi liên tục bao gồm: - Sự tư ơng t ác giữa cá nhân và xã hội đến sự thay đổi t hành phần (woodman và D ewett chư ơng 2). - Lý thuy ết về học hỏi trong tổ chức đư ợc bàn bởi Seo (chư ơng 4) và Lewin (chư ơng 5). - Lý thuy ết ngẫu nhiên (chư ơng 5). - Lý thuyết m ối quan hệ cộng đồng và tổng thể (Baum và Rao, chư ơng 8). - Lý thuy ết của Hatch về sự thay đổi văn hóa (chương 7). - Thiết kế tổ chứ c và nghệ thuật truyền thông đư ợc bàn bởi Van de Ven và Hargrave (chương 9). QTSTD- NHÓM1-MBA8
  8. -7- Bảng 1.1 : So sánh giữa thay đổi gián đoạn và thay đổi liên tục Tính chất Thay đổi gián đoạn Thay đổi liên tục Phép ẩn dụ về tổ Tổ chức là thiên về sự không Tổ chức là nổi bật và tự chức. muốn th ay đổi và t hay đổi là tổ chức và thay đổi là không thường xuyên, không bất biến, biến chuyển và liên tục và không chủ t âm. chồng chất mãi. . Khung phân tích Thay đổi là xảy ra một cách Thay đổi là mô hình của thỉnh thoản hay có tính phân sự biến cải vô tận trong kỳ từ trạng thái cân bằng. Do quy trình tiến hóa và bên ngoài t ác động. Có sự thực hành xã hội. nó không t hích hợp cho tổ chứ c được gây ra bởi tính cho việc thích ứng với môi không ổn định của tổ trường của sự thay đổi. chứ c và yêu cầu hành Các lý thuyết liên động đối mặt với sự quan Viển cảnh: Vĩ mô, khoản thay biến đổi hằng cách, toàn cầu. ngày. Có tính tích lũy Tầm quan trọng: dung trong và rất đa dạng. thời kỳ ngắn. Viển cảnh: Vi mô, Khái niệm quan trọng: sự trì đóng, tính địa phư ơng. trệ, cấu trúc sâu hay tương Tầm quan trọng: trong quan, khởi sự, thay thế, tính dài hạn. gián đoạn, cách mạng. Khái niệm quan trọng: Hồi quy sự ảnh hư ởng Vai trò của t ác lẩn nhau, có tính t ùy nhân sự thay đổi. Chủ tâm thay đổi: Hũy bỏ, hứng, sự chuyển dịch thay đổi, tạo lập lại, t hay đổi và học hỏi. là quán tính, tuyến tính, cấp tiến, và yêu cầu sự can thiệp Không phương hư ớng từ bên ngoài. của các xu thế hiện hữu, QTSTD- NHÓM1-MBA8
  9. -8- thay đổi là vòng lặp, quy trình không có kết Nguồn khởi xướng: N gười thúc, luôn vận động và tạo ra h ay đổi đư ợc t ìm thấy tồn tại vĩnh cử u. điểm của đòn bẫy trong tổ chức. T ác nhân thay đổi thay đổi hệ thống đo lường, giản Ý thức của ngư ời t ạo đồ . dựng là người nhận dạng sự thay đổi. Tác nhân thay dổi nhận biết, tạo ra sự đáng chú ý, chuyển đổi và học tập. Nguồn W eick and Quinn (1999) M ột số lý t huyết kết hợp cả hai lĩnh vự c của lý thuyết thay đổi gián đoạn và thay đổi liên tục. Nhiều lý thuyết phát triển đư ợc giới thiệu t hông suốt quyển sách, tổng quát nhấn m ạnh sự thay đổi liên tục ở mứ c độ vi mô của hệ thống cư xử của cá nhân, nhưng sự thay đổi thư ờng dự a trên nền tản của sự không liên tục. Lý thuyết hệ thống phứ c hợp thích ứng của McGrath và Ts chan của nhóm cũng được xây dựng xung quanh hai vấn đề của sự thay đổi liên tục và gián đoạn. Hơn thế nửa, một số lý thuy ết được bàn đến ở trên như lý thuy ết của Greenwood về sự t hay đổi của tổ chức, kết hợp giữa sự thay đổi liên t ục với mức độ hành động thực tiễn có thể dịch chuy ển quy trình thông qua sự không liên tục. Trong khi lý thuyết tập trung vào không liên tục, nó đư ợc coi là quy trình phía dư ới của liên tục của các hành động cho việc xây dựng lên các bộ phận của lý thuyết. M ột số lý thuy ết rơi vào khu vực nào đó giữa hai thái cự đã được bàn đến đã có nét đặc biệt không cần thiết. Từ sự thay đổi gián đoạn thì dể hiểu hơn ở cách nhìn vĩ mô hay phân tích trên diện rộng. Trong khi đó thay đổi liên t ục thì tốt hơn cho việc phân tích dựa trên mức độ vi mô hoặc phân tích địa phương. Và chúng không hề có sự đối lập và hoàn toàn có thể dùng và có triển vọng sử d ùng (chương 13). Hơn thế nửa, thự c t ế cho rằng có một số sự QTSTD- NHÓM1-MBA8
  10. -9- thay đổi xảy ra v ới chúng t a một cách từ từ và hầu hết không th ể thấy rỏ, nhưng ngược lại một số khác thì phát triển đều đặng bởi một số bước ngoặt gãy đổ quan trọng, tiếp tục cho minh chứng sự không mâu thuẫn của gián đoạn và liên tục của thay đổi. Bốn động l ực cơ bản cho sự thay đổi: Định nghĩa thứ ba cho sự thay đổi trên phương diện cơ học. Van de Ven và Poole (1995) định nghĩa bốn lý thuyết đơn giản liên quan giải thích cho quy trình của sự thay đổi và cách t ân. Hình 1.1 chỉ rằng m ỗi lý thuyết là m ột quy trình của sự phát triển, mở ra một chuỗi khác nhau cho các sự kiện thay đổi, và cho việc chi phối với các cơ chế khác nhau được sinh ra h ay các động lực. Thuyết tiến hóa Thuyết biện chứng Thuyết vòng đời Thuyết mục đích luận - M ô hình vòng đời mô tả quy trình của thay đổi trong thự c tế như m ột quy trình thông qua quy trình cần thiết của giai đoạn hay thời kỳ. Bài viết đặc biệt về giai đoạn và thời kỳ được đặt ra và quy định bởi tổ chức, bắt đầu của một vòng lặp. QTSTD- NHÓM1-MBA8
  11. -10- - M ô hình mục đích luận nhìn vào sự phát triển như mộ vòng lặp của công thứ c thành công, sự thi hành, sự đánh giá và sự sửa đổi của hành động hay mục đích dựa trên cái gì đư ợc học hỏi hay mong đợi bởi thực thể. Chuỗi sự kiện nổi bật lên thông qua sự xây dự ng xã hội của vấn đề được hình dung giữ a từng cá nhân bên trong thực thể. - M ô hình phép biện chứng của mối liên hệ mâu thuẫn của sự phát triển giữa các thự c thể tương giao của các luận đề đối lập và các phản đề va chạm nhau và t ạo thành sự tổng hợp, trở nên luận đề cho chu trình tiếp theo của m ột loạt biện chứ ng khác. Sự đối đầu và m âu thuẫn giữa các thự c thể tạo ra quy trình biện chứ ng này. - M ô hình tiến hóa của sự p hát triển chứa đựng quy trình đặc trưng của sự biến đổi, lựa chọn, và sự kiện của khả năng nhớ giữa các thực thể trong tổng thể. Vòng tiến triển này đư ợc xây dựng bởi sự tranh đua giữa các thự c thể hiện hữ u trong tổng thể. Bốn lý thuyết đó có thể được biểu lộ thông qua hai hướng. Chỉ số đo lường sự thay đổi, các câu hỏi về sự thay đổi đư ợc trình bài trong các hành động của từng thực thể riêng biệt hay đa thự c thể? Sự tiến hóa và lý thuyết biện chứng vận hành trên đa thực thể. Sứ c m ạnh của sự tiến hóa đư ợc định nghĩa trong vấn đề chúng ảnh hưởng cho tổng thể và khống có ý nghĩa xa ở m ức độ của thực thể đơn lẽ. Lý thuyết biện chứng đòi hỏi ít nhất hai thực thể để đưa vào vai trò của luận đề và p hản đề. M ặt khác, lý thuyết vòng đời và lý thuyết m ục đích luận vận hành trên thực thể đơn. Trong trư ờng hợp m ô hình vòng đời, sự phát triển đư ợc giải thích như phương trình của tiềm năng nội tại trong thực th ể. Trong khi thự c thể môi trường và các thự c thể khác có t hể tự chúng định hình một cách nội tại, chúng phụ thuộc vào tiềm n ăng nội tại một cách nghiêm khắc. Sự thúc đẩy thực tế cho sự phát triển đến từ bên trong thực t hể đơn, cho toàn bộ quy trình phát triển của thự c thể. Lý thuy ết về cứu cánh, cũng vậy, yêu cầu chỉ mục tiêu của một thực thể, sự xây dự ng xã hội, để giải thích cho sự phát triển. Lý thuyết cứu cánh có thể vận hành trong nhiều thành viên của tổ chức hay một nhóm t ổ chức khi có sự thống nhất giữa các cá nhân cho phép chúng cá thể hành động trong các thự c thể tổ QTSTD- NHÓM1-MBA8
  12. -11- chức độc lập. t huyết cơ h ọc tổng quát của bốn quy trình lý thuyết cũng có nhiều điểm khác nhau theo chiều thứ hai theo cách quy trình của sự thay đổi được phải được tiên nghiệm hay quy trình được xây dựng và nảy sinh như một quy trình của sự thay đổi được m ở ra. Phư ơng thức ra lệnh của kênh thay đổi phát triển của thực thể trong hư ớng thứ cấp, sự tồn tại và phỏng theo kinh điển có sự h ình thành của chúng trong các định nghĩa theo cách có thể đếm đư ợc. Phư ơng thức xây dự ng của sự thay đổi sinh ra một cách vô tiền lệ, trong sự nghiên cứu quá khứ thư ờng không liên tục và không t hể đoán trư ớc được sự khởi đầu tr ong quá khứ. Động lực ra lệnh gợi lên m ột quy trình của trường hợp thay đổi với một chương trình tiền tạo dựng hay một thủ tục hành động. Động lự c xây dựng, trong một mặt khác sản xuất ra một quy trình hành động mới mà có thể tạo ra công thức nguyên bản của các thực thể. Lý thuyết Vòng đời và lý thuyết sự p hát triển vận hành trong th eo phương t hức ra lệnh. Trong khi lý thuyết về cứu cánh và lý thuyết biện chứng lại vận hành trong phư ơng thứ c xây dựng. Hai chiều của đơn vị và cách thứ c của sự thay đổi định nghĩa thuyết cơ học sinh r a từ sự vận động và quy trình. Chúng khác nhau theo chiều hướng, sự lớn lên của thay đổi, sự cơ bản của thay đổi và khả năng phá hủy sự thay đổi, những cái m à có t hể phân loại sự t hay đổi của tổ chức dự a trên hệ q uả và hậu quả do chúng gây ra. Một mặt ưu điểm của hệ thống hình học là có t hể phân biệt từng động lực của quy trình thay đổi trước khi chúng được kết luận là gì. Khung chung nhất của các lý thuyết cho nghiên cứu về sự thay đổi và cách tân trong cuốn sách này là mô hình vòng đời, cái mà phản ánh t ầm quan trọng trên các mô hình tr ong sự phát triển về cách nghỉ về sự phát triển và thay đổi. Ví dụ như mô hình của v òng đời chứa đựng lý thuy ết về sự phát triển nhóm ( chương 3), mô hình tổng hợp (chư ơng 9) và mô hình xã hội (chư ơng 2). Mô hình t huyết cứu cánh, m à được nhấn mạnh vai trò của ngư ời lãnh đạo và các tổ chức thay đổi như việc xây dựng sự thay đổi với các thành viên của tổ chức, cũng là nhữ ng cái chung. Ví dụ trong phần này bao gồm lý thuyết của Schein về sự thay đổi xã hội (chương 7), lý thuy ết về thiết QTSTD- NHÓM1-MBA8
  13. -12- kế tổ chức (chư ơng 9) và lý thuyết hệ thống tự tổ chứ c (chương 6 và 1 2). Phát triển phổ biến trong hai thập kỷ qua là lý thuyết tiến hóa, đó là m ô hình cộng sản và tập thể (chư ơng 8) đư ợc thể hiện. M ô hình biện chứ ng không được sử dụng nhiều. Tro ng quyển sách này Seo đã diễn t ả trong chư ơng 4 trên việc phân tích biện chứ ng và mô hình biện chứ ng trong lý thuyết hành động thu thập được bàn trong chương 9 và lý t huyết của Hat ch về sự thay đổi ã hội (chư ơng 7 và 13). Các công trình nghiên cứ u khác dự a trên mô hình biện chứng trong đó gồm Farjoun (2002) và Smith và Berg (1987). Hơn thế nữ a, lý t huyết về sự thay đổi không luôn luôn đư ợc xây dựng chỉ trên một động lực. Van de Ven và Poole (1995) cũng đã bàn rằng sự kết hợp của ba động lực đã t ạo ra lý thuyết về sự thay đổi ngư ợc lại, cho thấy sự phức tạp của quá trình thay đổi và có sự khác biệt hoàn to àn khi ta chỉ xét đến chỉ một động lực duy nhất tác động cho sự thay đổi, nếu chúng ta cân nhắt đến một, hai, ba hay bốn động lực thì có lẽ sẽ tạo ra m ột lý thuy ết khác về sự thay đổi. Có bằng chứng rằng 16 sự diễn giải của sự thay đổi của tổ chức là có thể một cách hợp lý và logic. Có thể thấy trên bảng 1.2 là tương tự để cho ví dụ về sự ảnh hư ởng lẩn nhau tạo hiệu ứng cả bốn động lực để lựa chọn lý thuyết hợp lý trong vấn đề quản trị. Bốn sự lựa chọn thứ nhất m iêu tả “ảnh hưởng chính” của sự t ạo ra ảnh hưởng cơ học dưới lý t huyết: chương trình của lý thuyết vòng đời, ban hành có mục đích của lý thuyết về thuyết cứu cánh, sự m âu thuẫn và sự đối đầu của lý thuyết biến chứ ng, và sự đấu tranh sinh tồn của lý thuyết tiến hóa. Các “ lý thuyết động lự c đơn này” đã t ạo ra các trư ơng hợp khi chỉ một của bốn động lực đó đư ợc chọn để vận hành. M ười hai lựa chọn còn lại m iêu tả “ ảnh hưởng của sự tương tác” của v ận hành phụ thuộc lẩn nhau của hai hay nhiều hơn trong bốn nhân tố tác động. Lựa chọn từ 5 đến 10 đư ợc gọi là “ lý thuyết động lự c đ ôi” bởi vì chúng miêu tả trường hợp khi chỉ có hai trong số bốn nhân tố được vận hành và cho ra quy tr ình thay đổi của tổ chức. Lự a chọn từ 11 đến 14 miêu t ả “ lý thuyết ba động lực”, lúc đó ba trong số bốn nhân tố đư ợc xét đến sự vận hành có tương t ác cho sự thay đổi của tổ chức. Lự a chọn 15 là “ Lý thuyết bốn động QTSTD- NHÓM1-MBA8
  14. -13- lực” đó là trường hợp phức t ạp nhất khi tất cả bốn nhân tố được đưa vào và tương tác nhau để cho ra một tình trạng nào đó. Cuối cùng, là lựa chọn 16 miêu tả một trường hợp không có hiệu lực, khi không có bất cứ động lực nào được cho vào được nhận diện. Ví dụ như các vấn đề đư ợc bàn đến do Vn de Ven và Poole (1995) và Poole (2000). Trong chương 13. Poole và Van de Ven mở rộng khung nghiên cứu có chứa đựng sự biến đổi của bốn động lực cơ bản. M ột số lý thuyết trong cuốn sách này kết hợp hai hài nhiều hơn các động lực cơ bản. Trong lý thuyết của Greenwood , là lý thuyết của sự thay đổi tổ chức (chương 10). Bảng 1.2 : Nh ững lý thuyết của thay đổi và phát triển tổ chức có thể hợp lý Sự tác động lẫn nhau làm phát sinh nhữ ng phư ơng pháp Động lực có Động lực Động lự c có Động lực tính chất xây bắt buộc tính chất bắt buộc dựng giữa bên trong xây dựng giữ a nhữ ng nhữ ng thực thự c thể : bên trong thự c thể : thể : mâu sắp xảy ra thực tế : có sự chọn lựa thuẫn và chương mục đích có tính cạnh nhữ ng sự trình ban hành tranh tổng hợp 1. Chu kỳ sống (Cam eron và có không không không Whetten, 1983) 2. Thuyết mụ c đích luận (March không có không không và Simon, 1958) 3. Phép biện chứng (Benson, không không có 1977) QTSTD- NHÓM1-MBA8
  15. -14- 4. Sự t iến hóa (Hannan và không không không có Freeman, 1977) Những lý thuyết hai động lự c 5. Lý thuyết thiết kế hệ thống cấp có có không không bậc (Clark, 1985) 6. Mâu thuẫn nhóm (Simmel, không có có không 1908; Coser, 1958) 7. Sinh t hái học cộng đồng không không có có (Astley, 1985) 8. Nhữ ng mô hình thích ứ ng có không không có với sự chọn lựa (Aldrich, 1979) 9. Những giai đoạn phát triển và khủng hoảng có không có không của tổ chức (Greiner, 1972) 10. Trạng thái cân bằng nhấn mạnh của tổ không có không có chức (Tushm an và Romanelli, QTSTD- NHÓM1-MBA8
  16. -15- 1985) Những lý thuyết ba động lực 11. Sự điều chỉnh lẫn nhau của ngư ời ủng hộ có có có không (Lindblom, 1965) 12. ? không có có có 13. ? có không có có 14. Tâm lý xã hội của tổ chức có có không có (Weick, 1979) Những lý thuyết bốn động lực 15. Nhữ ng quá trình phát triển có có có có của nhân loại (Riegel, 1976) 16. ?—T hùng rác (Cohen, không không không không M arch, và Olsen, 1972) Nguồn : phỏng theo Van de Ven và Poole (1995) Thay đổi thuộc về tổ chứ c (chương 10), một mô hình chu kỳ sống mô tả cấp độ tiến bộ về m ặt vĩ mô của sự thay đổi, nhưng sự thay đổi đư ợc điều khiển bởi hành động thuộc về thuyết mục đích luận bởi nhữ ng cá nhân và những tổ chức. Chương 9 m ô t ả những lý thuyết của sự thay đổi thuộc về tổ chức thông qua tập hợp hành động làm thay đổi những tổ chức m à được dự a trên mâu thuẫn có t ính chất biện chứng, m à còn bộc lộ thông qua những giai đoạn của một mô hình chu kỳ s ống. M âu thuẫn bên trong những lý thuyết QTSTD- NHÓM1-MBA8
  17. -16- này ở cấp độ vi mô là một lý thuyết mục đích luận của tác nhân cá nhân. Tại những câu gợi ý cuối cùng này, nhữ ng mô hình khác của sự thay đổi thường ẩn chứa nhữ ng lý thuy ết dựa trên một mô hình đơn lẻ. M ột cách để làm xuất hiện nhữ ng giả định bên dưới những lý thuyết của sự thay đổi và sự đổi m ới là nhận diện những động lực khác mà hoạt động dọc theo những sự kết hợp tổ chức đó trong một lý thuyết. Ba sự khái niệm hóa về t hay đổi giải thích nhữ ng tác đ ộng khác nhau của hiện tượng và cung cấp một cách hữu ích để s ắp xếp những giả định cơ bản của những lý thuy ết thay đổi và sự đổi mới. Những câu trả lời của họ cho câu hỏi “Bản chất của sự thay đổi là gì ?” bổ sung cho một lý thuyết khác. Sự khác biệt của Bennis tập tr ung sự chú ý vào quyền chọn lựa của nhân loại và vào sự quản lý thay đổi, Weick và Quinn tập trung vào đặc tính của sự thay đổi chính bản thân nó, và Van de Ven và Poole t ập trung vào sự thay đổi xảy ra như thế nào. Những lý thuyết của Bennis về sự thay đổi nói chung phù hợp với chu kỳ s ống, sự tiến hóa, và phạm trù phép biện chứng, trong khi những lý thuyết của sự đang thay đổi có khuynh hư ớng thuộc về góc độ của thuyết mụ c đích luận. Hầu hết những lý thuyết của sự thay đổi thì tiếp tục phát triển không ngừng, trong khi đó nhữ ng lý thuyết của sự đang thay đổi có khuynh hướng chia ra từng giai đoạn. Thế nhưng sự phù hợp là ít rõ ràng, sự tiến hóa và chu kỳ sống vận động có khuynh hướng hoạt động tiếp tục trong những điều kiện, trong khi phép biện chứng và những động lực của thuyết mục đích luận thì chia ra từng giai đoạn nhiều hơn. Sự thay đổi và sự đổi mới phù hợp tốt với loại “ những khái niệm tranh cãi cần t hiết” m à nói chung không đồng ý với việc dựa trên những định nghĩa nguồn gốc. Cuộc đấu tranh để trả lời cho câu hỏi ‘‘Bản chất của sự thay đổi là gì ?’’ là quan trọng, tuy nhiên, vì nó khuyến khích chúng ta làm việc với cường độ cao để định nghĩa nền t ảng về sự thay đổi là gì và làm sáng tỏ “những sự khác biệt mà tạo nên một sự khác biệt” dọc theo thay đổi của những giảng đư ờng m à thay đổi và sự đổi mới diễn ra. Nhiều sự giống nhau đư ợc nói về câu hỏi thứ hai, ‘‘Cách tiếp cận tốt nhất cho việc nghiên cứ u sự thay đổi và sự đổi m ới là gì ?’’ QTSTD- NHÓM1-MBA8
  18. -17- Những cách tiế p cận để nghiên cứu sự thay đổi và sự đổi mới M ohr (1982; Poole và nhữ ng ngư ời khác., 2000) lần đầu tiên phân biệt những cách tiếp cận về thay đổi và những cách tiếp cận về quá trình đối với những bài nghiên cứu khoa học xã hội, và sự khác biệt khá thuyết phục trong những bài nghiên cứu về tổ chứ c. Trong những điều kiện nói chung, một lý thuyết thay đổi giải thích sự thay đổi dư ới dạng những mối quan hệ giữa những biến độc lập và những biến phụ thuộc, trong khi một lý thuyết quá trình giải thích một chuỗi những sự kiện ảnh hưởng như thế nào đến một vài kết quả. Hai cách tiếp cận này t hì nhường chỗ cho những khái niệm khác về sự thay đổi và ám chỉ phải có những tiêu chuẩn khác để đánh giá nghiên cứu về sự thay đổi và sự đổi mới. Hình vẽ 1.2 cung cấp một bức tr anh về sự so sánh giữ a hai cách t iếp cận này. M ột lý thuyết thay đổi tập trung vào những biến số mà đại diện cho nhữ ng tác động hoặc những t huộc tính quan trọng của đề tài nghiên cứ u. Những sự giải thích đư a đến một hình t hức của những câu khẳng định thuộc v ề nguyên nhân hoặc nhữ ng mô hình mà bao gồm những biến số này (ví dụ, X là nguyên nhân của Y, mà là nguy ên nhân của Z) , và m ột mục tiêu tiềm ẩn của nghiên cứu về thay đổi là thiết lập nhữ ng điều kiện cần thiết và có đủ điều kiện để mang đến một kết quả. Nghiên cứu về thay đổi dùng những bảng thiết kế nghiên cứu phỏng vấn điều tra và t hực nghiệm và được đặt trong mô hình tuy ến t ính nói chung m à giải thích cho hầu hết những phư ơng pháp thống kê nói chung, bao gồm phân tích phư ơng sai (ANO VA), hồi quy, phân tích nhân tố, và mô hình cấu tr úc cân bằn g. Một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá những lý thuyết thay đổi là tính khái quát hóa của chúng, m à liên quan đến một loạt những trư ờng hợp, hiện tượng, hoặc nhữ ng tình huống sự giải thích thuộc về nguyên nhân vận dụng. M ột vài nhữ ng loại nghiên cứu khác về sự thay đổi và sự đổi m ới của tổ chức dư ới đây theo cách t iếp cận thay đổi 1. Có lẽ hầu hết nhữ ng loại phổ biến của việc nghiên cứu thay đổi giải quyết thay đổi như một biến số như là tỷ lệ của sự đổi mới (Rogers, QTSTD- NHÓM1-MBA8
  19. -18- 1995), hoặc chiều sâu của sự thay đổi (Harrison 1970, cũng như Woodman và Dewett, chương 2). Mục t iêu của những nghiên cứu này để giải thích và/hoặc dự đoán việc xảy ra và q uy mô của sự thay đổi hoặc những tác động của sự thay đổi đến những biến số khác. Những hệ phương pháp đã vận dụng nhữ ng nghiên cứu này từ phòng t hí nghiệm một cách tư ơng đối không phứ c tạp (M athieu và nhữ ng ngư ời khác., 2000) và phỏng vấn điều tra (Morrison, 1993) thiết kế phức tạp những chuỗi thời gian và những mô hình sự kiện lịch sử (Mayer và Tuma, 1990). 2. M ột vài nghiên cứ u giải quyết thay đổi như một ngữ cảnh cho những quá trình khác nhau t huộc về nguy ên nhân. Ho không nghiên cứu sự thay đổi thuộc về bản chất, nhưng t hay vào đó họ xem thay đổi như là một khung mà ở đó những hiện tượng khác xảy ra. Đối tượng của những nghiên cứu này là phát triển và kiểm tra những mối quan hệ nguyên nhân – kết quả bên trong một ngữ cảnh đang thay đổi hoặc để kiểm tra những lý thuy ết của những phản ứng đơn vị cá nhân để thay đổi những đơn vị ở một cấp độ cao hơn. Một nghiên cứ u của những bệnh viện tư nhân phản ứ ng lại sự thay đổi như thế nào trong thực tế tổ chức ở lĩnh vực y khoa bởi Goodrich và Salancik (1996) là một ví dụ của loại nghiên cứu này. QTSTD- NHÓM1-MBA8
  20. -19- Lý thuyết q uy m ô thay đổi Lý thuyết q uá trình Những thuộc tính :  Môi trường (x1)  Công nghệ (x2) Chiến  Quá trình ra lược Chiến Chiến lược B quyết định (x3 ) thay lược A  Những nguồn đổi (Y) tài nguyên (x4 )  Những sự kiện  Những ho ạt động  Những chọn lựa Hình vẽ 1.2 : H ai cách tiếp cận để giải thích chiến lược thay đổi. Dựa trên Mohr (1982) và Langl ey (1999) 3. M ột cách tiếp cận phổ biến t ăng lên là nghiên cứu thay đổi ở những cấp độ phứ c tạp của phân tích (D ansereau và những người khác, 1999). M ột vài nghiên cứ u trong nhóm này t ập trung vào những t ác động của sự thay đổi trong một biến số tại một cấp độ của sự phân tích đến những biến số tại những cấp độ khác – ví dụ, những phong cách lãnh đạo chuyển đổi như thế nào ảnh hư ởng đến nhữ ng đơn vị làm việc và tạo ra những t ập hợp trong những tổ chứ c làm việc ngoài giờ (Avolio và Bass, 1995). Những phương pháp để thực hiện phân tích đa cấp độ bao gồm mô hình t uyến tính theo thứ bậc, bên trong và giữa phân t ích, và phân tích sự phụ thuộc lẫn nhau (Kashy và nhữ ng người khác., 1999; Klein và Koslowski, 2000). Cách tiếp cận thay đổi hữu ích trong việc nghiên cứu sự thay đổi và những quá trình của sự đổi mới ở hai khía cạnh quan trọng. Đầu tiên, những lý thuyết thay đổi cung cấp những hình ảnh tốt của những phương pháp mà điều khiển m ột quá trình, và những phương pháp nghiên cứu thay đổi thì rất thích hợp cho việc kiểm tra n hững giả thuy ết liên quan đến những phư ơng pháp. Thứ hai, cách tiếp cận thay đổi hữu ích cho nghiên cứu của những quá trình mà hoạt động một cách nhanh chóng dựa vào than g đo của nhân loại, như là trư ờng hợp của nhiều cá nhân hoặc cấp độ nhóm thay đổi những quá trình (ví dụ, xã hội nhận diện thông tin QTSTD- NHÓM1-MBA8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2