intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Thai Trung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

4.466
lượt xem
995
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-2010 của Việt Nam là “đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam

  1. Tiểu luận Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam 1
  2. A.LỜI NÓI ĐẦU Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-2010 của Việt Nam là “đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hoá, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2010. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.” Muốn Việt Nam đứng vững trên con đường phát triển thì cần phải hiểu đúng nghĩa về tăng trưởng, phát triển kinh tế và phát triển bền vững. Vì vậy em xin trình bày về vấn đề: “ Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam”. 2
  3. B.NỘI DUNG Chương I: Những lý luận về phát triển kinh tế và sự phát triển bền vững 1. Cơ sở lý luận. a. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định( thường là một năm). +)Sự gia tăng được thể hiện ở qui mô và tốc độ. Qui mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì. +) Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GNP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng đối với nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, qúa trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lí. 3
  4. Để đạt được sự tăng trưởng kinh tế tốt nhất là đề đạt được sự tăng trưởng ở mức cao thì cần có sự phối hợp đồng bộ giữa điều hành vĩ mô và điều khiển vi mô, kết hợp nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, vận dụng các quy luật kinh tế và sử dụng các công cụ đòn bẩy như thuế, tiền tệ, lãi suất, việc làm... Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự thịnh suy của một quốc gia. Bởi thế, chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình cho sự tăng trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn đề khác. Trên cơ sở giải quyết vấn đề tảng trưởng kinh tế tạo ra nhiều của cải mới, người ta mới có thể giải quyết hàng loạt vấn đề khác như cân bằng ngân sách, đầu tư chiều sâu, phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm, chống lại các loại tội phạm, đảm bảo ngân sách cho quốc phòng an ninh... Ngược lại nếu không đạt được sự tăng trưởng kinh tế ở mức độ cần thiết thì trong xã hội sẽ có khả năng nảy sinh hàng loạt vấn đề rất nan giải. Bài học của Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng (khoảng những năm 1976 - 1986) đã cho ta thấy rõ vai trò của sự tăng trưởng kinh tế quan trọng như thế nào. b.Phát triển bền vững: Khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc: +) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng. +) Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. 4
  5. +) Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất. +) Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được. +) Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất. +) Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân. +) Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình. +) Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ. +) Xây dựng một khối liên minh toàn cầu. Phát triển bền vững đang là thách thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế.việc ựa chọn con đường, biện pháp và thể chế, chính sách đảm bảo phát triển bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người trong bước đường phát triển. 2. Tiêu chí đánh giá Tăng trưởng kinh tế được xem xét dưới góc độ chất lượng. Chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua các đặc điểm sau: - Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong 1 thời gian dài; - Phát triển có hiệu quả, thể hiện qua năng suất lao động, năng suất tài sản cao và ổn định, hệ số, hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) phù hợp, và đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp (TPF) cao; - Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao; - Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo hài hòa đời sống xã hội; - Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái; 5
  6. Chương II: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế ở Việt Nam I.Tình hình cụ thể Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Trong bối cảnh không thuận lợi đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009. Ngày 6/4/2009, Bộ Chính trị đã ra Kết luận về tình hình kinh tế-xã hội quý I/2009 và các giải pháp chủ yếu đến cuối năm 2009. Ngày 19/6/2009, kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khoá XII đã ra Nghị quyết số 32/2009/QH12 điều chỉnh mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2009 là “Tập trung cao độ mọi nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong đó, mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế”. 6
  7. Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Đảng, Chính phủ; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng tạo của các Bộ, Ngành, địa phương, các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên nước ta đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, càng về cuối năm càng nâng cao được tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước Theo đà suy giảm kinh tế những tháng cuối năm 2008, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong nhiều năm gần đây; nhưng quý II, quý III và quý IV của năm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đã nâng dần lên lần lượt là 4,46%; 6,04% và 6,9%. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Từ diễn biến và kết quả tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2009 có thể đưa ra một số nhận xét, đánh giá như sau: - Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tuy vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn. - Hai là, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I và quý II năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng của quý I và quý II năm 2008; nhưng quý III/2009 tăng 6,04%, cao hơn tốc độ tăng 5,98% của quý III/2008 và quý IV/2009 tăng 6,9%, cao hơn tốc độ tăng 5,89% của quý IV/2008 cho thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính 7
  8. sách, giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm vừa qua phù hợp với tình hình thực tế, đã và đang phát huy hiệu quả. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2009 theo giá so sánh 1994 đạt 97,1 nghìn tỷ đồng, tăng 2,76% so với cùng kỳ năm trước; đến 6 tháng cuối năm đã đạt 122,8 nghìn tỷ đồng, tăng 3,16% so với 6 tháng cuối năm 2008. Do vậy, tính chung cả năm 2009 đạt 219,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2008, bao gồm nông nghiệp đạt 160,1 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2%; lâm nghiệp đạt 7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8%; thuỷ sản đạt 52,8 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4%. Sản xuất công nghiệp Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh do thị trường xuất khẩu hàng hoá thu hẹp; nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế có nhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra nhiều giải pháp kịp thời, có hiệu quả như hỗ trợ lãi suất vay vốn; mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân dân hưởng ứng chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nên kết quả sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng. Đầu tư phát triển Với mục tiêu ưu tiên là ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, trong năm qua Chính phủ đã tập trung thực hiện các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng; đồng thời chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và thúc đẩy tăng 8
  9. trưởng kinh tế. Nhờ vậy, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2009 theo giá thực tế ước tính đạt 704,2 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008 và bằng 42,8% GDP, bao gồm vốn khu vực Nhà nước 245 nghìn tỷ đồng, chiếm 34,8% tổng vốn và tăng 40,5%; khu vực ngoài Nhà nước 278 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,5% và tăng 13,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 181,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,7% và giảm 5,8%. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2009 Cơ cấu So với cùng Nghìn tỷ kỳ năm trước (%) đồng (%) TỔNG SỐ 704,2 100,0 115,3 Khu vực Nhà nước 245,0 34,8 140,5 Khu vực ngoài Nhà nước 278,0 39,5 113,9 Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 181,2 25,7 94,2 II.Thành tựu và hạn chế tăng trưởng kinh tế nhằm mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam 1.Kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế nhằm hướng tới phát triển bền vững: 9
  10. 1.1. Nền kinh tế nước ta đã liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và tương đối ổn định Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh. Hình 1 cho thấy nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán quý IV sẽ đạt 6,8%. Hình 1: Tăng trưởng GDP theo quý Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. 10
  11. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo, tốc độ tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 có thể đạt 6,5%. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều trong năm 2009. Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản tăng khoảng1,9% Tổng sản phẩm trong nước năm 2009 theo giá so sánh 1994 % 2008 2009 Tổng số 6,18 5,32 A. Phân theo khu vực kinh tế Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 4,07 1,83 Công nghiệp v à xây dựng 6,11 5,52 Dịch vụ 7,18 6,63 B. Phân theo quý trong năm Qúy I 7,49 3,14 Qúy II 5,72 4,46 Qúy III 5,98 6,04 Qúy IV 5,89 6,90 Nguồn:Tổng cục thống kê 11
  12. Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế. Với mức tăng trưởng như vậy dự báo GDP cả năm 2009 sẽ đạt 5,2%, cao hơn so với mức tăng trưởng đáy trong 20 năm qua ở mức 4,77% của năm 1999. Đây là một thành tựu kinh tế nổi bật trong năm 2009 nếu đặt trong bối cảnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trong khu vực và thế giới vẫn đạt mức tăng trưởng dương. 1.2. Tăng trưởng kinh tế đã dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH, từng bước hội nhập vào sự phân công của nền kinh tế khu vực và thế giới . Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông – lâm - thuỷ sản đã giảm nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995, 24,5% năm 2000, năm 2005 xuống 20,9%, và đến năm 2006 còn 20,4%; Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%, năm 1995 đã tăng lên 28,8%, năm 2000 là 36,7%, năm 2005 là 41% và đến năm 2006 đã tăng đến 41,6%; Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%, năm 1995 là 44,0%, năm 2000 là 38,8% năm 2005 là 38,07% và đến năm 2006 là 38,08% Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỷ lệ XK/GDP ngày càng tăng, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001 và đến năm 2005 là trên 50%. Tổng KNXK 5 năm 2001-2005 đã đạt 111 tỷ USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch 16%/năm), khiến cho năm 2005 bình quân KNXK/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm 2000. Năm 2006, KNXK tiếp tục đạt mức cao 40 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2005. Năm 2007, KNXK 9 tháng đầu năm đã đạt 12
  13. khoảng 35,2 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2006. Dự báo tổng KNXK năm 2007 có thể đạt tới 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với c ùng kỳ năm 2006, đưa tỷ lệ XK/GDP lên đến 67,4%. Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải sản... đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), và viện trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001: vốn FDI vào Việt Nam là 3,2 t ỷ USD; tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỷ USD; 2003: 3,2 tỷ USD; 2004: 4,5 tỷ USD; 2005: 6,8 tỷ USD; 2006: 10,2 tỷ USD; và 9 tháng đầu năm 2007 đã đạt 9,6 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2006. Theo dự báo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam), kết thúc năm 2007 này nếu các thủ tục hành chính cấp phép triển khai thuận lợi, nhanh chóng, kịp với nhu cầu các nhà đầu tư thì có thể vốn FDI vào Việt Nam sẽ đạt tới con số kỷ lục là 13 tỷ USD). Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch theo h ướng tích cực. Nếu như năm 1990, lực lượng lao động trong ngành nông-lâm-thuỷ sản còn chiếm đa số lực lượng lao động xã hội (73%) thì đến năm 2000 giảm xuống còn 68,2% và đến năm 2005 còn khoảng 56,8%; Tỷ lệ lao động công nghiệp năm 1990 là 11,2%, năm 2000 là 12,1%, năm 2005 khoảng 17,9%; Tỷ lệ lao động trong các ngành dịch vụ năm 1990: 15,6%, năm 2000: 19,7, năm 2005: 25,3%. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, chiếm 38,4% GDP vào năm 2005 và đang chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, chiếm 45,7% GDP, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh 13
  14. tế - xã hội, nhất là giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân; trong đó kinh tế hợp tác và HTX phát triển khá đa dạng, chiếm 6,8% GDP. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng khá cao, đóng góp 15,9 % GDP của cả nước năm 2005. 1.3 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã đưa đến nâng cao trình độ và chất lượng sống của các tầng lớp dân cư. Việc đánh giá trình độ và chất lượng dân sinh của các quốc gia, lãnh thổ có thể được căn cứ vào nhiều tiêu chí khác nhau, song thông thường có tính phổ biến ngày nay người ta vẫn dùng tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI) là một thước đo tổng hợp về nhiều khía cạnh trình độ và chất lượng dân sinh. Theo Báo cáo hàng năm c ủa Liên hiệp quốc, chỉ số HDI của Việt Nam đã liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 0,671 điểm (năm 2000) đã tăng lên 0,688 điểm (2003), tăng lên 0,704 điểm (2005) và có khả năng đạt tới 0,750 điểm vào năm 2010 như mục tiêu Chiến lược Dân số đã đề ra. Đáng lưu ý là, từ năm 1995 đến nay, xếp hạng HDI của Việt Nam trong khu vực đã được nâng lên từ thứ bậc 7 lên thứ bậc 6; ở Châu Á từ thứ bậc 32 lên thứ bậc 28 và trên thế giới từ thứ bậc 122 lên thứ bậc 108 so vớí 177 nước trên thế giới. Để thấy rõ một cách chi tiết về trình độ và chất lượng sống của các tầng lớp dân cư Việt Nam đã ngày càng nâng cao hơn, nên xem xét tổng thể các tiêu chí cơ bản sau đây: +) Đời sống các tầng lớp nhân dân tiếp tục được cải thiện. Thu nhập GDP bình quân/người của cả nước đã tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên 14
  15. trên 10 triệu đồng năm 2005, tương đương 640 USD (tăng 12,1%/năm và 1,75 lần sau 5 năm). Năm 2007, ước tính có thể đạt 835 USD. +)Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam tăng từ 65,2 tuổi năm 1995 lên 70 tuổi năm 2003 và lên 71,5 tuổi năm 2005. +) Xếp hàng chỉ số giới của Việt Nam cao hơn xếp hạng về HDI và GDP bình quân đầu người, đứng thứ 89 trên 144 nước năm 2005 +)Công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng có nhiều tiến bộ, cụ thể là:  Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đã liên tục giảm nhanh từ 33,4% năm 2000, giảm xuống còn 31,9% năm 2001, 30,1% năm 2002, 28,4% năm 2003, 26,6% năm 2004 và 25,5% năm 2005.  Tỷ lệ trẻ mới sinh nặng dưới 2.500gam ở mức thấp, gần 8%. .  Tỷ lệ trẻ em bị tử vong dưới 1 tuổi năm 2005 giảm còn 18/1.000 trẻ đẻ sống. Tỷ suất tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm xuống còn 80/100.000 trẻ đẻ sinh sống.  Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 62% năm 2005, vượt mục tiêu đề ra.  + Hầu hết các xã phường trong cả nước đều đã có trạm y tế, trong đó có trên 65% số trạm có bác sĩ. Chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, bảo hiểm y tế có bước phát triển. Đã triển khai khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.  + Đã ngăn chặn có hiệu quả và khắc phục nhanh một số bệnh dịch mới như SARS, cúm gia cầm, được thế giới đánh giá cao; đẩy mạnh phòng chống HIV/AIDS.  Sản xuất thuốc chữa bệnh chiếm 45% thị phần thuốc chữa bệnh... 15
  16. +) Sự nghiệp phát triển giáo dục - tạo có bước phát triển mạnh. Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đến năm 2005, có 31/64 tỉnh, thành phố đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn biết chữ đạt 94%, trong khi đó trung bình của thế giới là 79%, các nước thu nhập thấp là 61%, các nước thu nhập trung bình là 90%, các nước châu Á – Thái Bình Dương là 90%. Đến hết năm 2005, số học sinh đi học bậc tiểu học đạt 97,5%, số học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 15,1%/năm, dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục và đào tạo ở các cấp được tăng cường. Nhiều tỉnh đã xây dựng được trường chuẩn quốc gia. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng lên. Năm 2005, chi cho giáo dục và đào tạo đã đạt tới 18% tổng chi ngân sách nhà nước. +) Đời sống văn hoá không ngừng nâng cao. Tính đến năm 2005, đã có khoảng 95% số hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam, 90% số hộ được xem truyền hình Việt Nam. Đáng lưu ý, có nhiều vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số đã được phủ sóng phát thanh, truyền hình. Đến năm 2005, đã có 650 cơ quan báo chí, vớí 713 ấn phẩm, có70 tờ báơ điện tử và hàng trăm ngàn trang tin điện tử. Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao đều tiếp tục phát triển mạ nh, cơ sở vật chất được tăng cường. Nước ta dã tổ chức hành công Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 22 và Đại hội thể thao của người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 2, gây ấn tượng tốt trong khu vực và quốc tế. 1.4 Tăng trưởng và phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm, gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. 16
  17. Đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, thể hiện ở thu nhập GDP bình quân đầu người nước ta đã không ngừng tăng lên, từ 220 USD những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, đã tăng lên 400 USD năm 2000, tăng 1,8 lần, 483 USD năm 2003, đến năm 2005 đã là 640 USD, và đến năm nay 2007 có thể đạt tới 835 USD. Đáng lưu ý là công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt kết quả rất khả quan, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Là một trong những quốc gia có kết quả giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất. đến cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ còn 7% (kế hoạch là 10%; năm 2001 là 17,5%). Theo Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại kỳ họp thứ 12, Quốc hội khoá XII (Nhân dân, 23/10/2007), đến nay đã có gần 4 triệu hộ nghèo và 1,7 triệu người có hoàn có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với nguồn vốn thuộc 10 chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 18% năm 2006 xuống còn 14,7% (theo chuẩn mới) năm 2007. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam đã hoàn thành Mục tiêu Thiên niên kỷ xoá đói nghèo đến năm 2015 trước 10 năm 2. Hạn chế: 2.1 Tăng trưởng kinh tế vẫn chưa vững chắc: Tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 7,5%/năm trong 5 năm 2001-2005 là một thành tựu lớn, nhưng tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào các yếu tố về vốn, lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên... Bên cạnh đó, công nghiệp chế biến nông sản và chế tạo tư liệu sản xuất còn kém, chủ yếu vẫn là lắp ráp, gia công. Các yếu tố đem lại giá trị gia tăng cao như khoa học, công nghệ chưa được khai thác và phát huy. 17
  18. Quy mô đầu tư ngày càng tăng, thể hiện ở tỷ lệ đầu tư trên GDP ngày càng cao, nhưng hiệu quả đầu tư, trình độ của nền kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế vẫn còn ở mức thấp, chưa tương xứng với đầu tư. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của nền kinh tế còn thấp, lao động có tay nghề cao vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong lực lượng lao động. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng phát triển của đất nước,chất lượng phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu . Tăng trưởng kinh tế những nă m qua chưa phát huy được hết các nhân tố theo chiều sâu. Năng lực cạnh tranh, năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế còn thấp. Chưa kết hợp thật tốt giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và chăm lo đúng mức cho sự phát triển của con người, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Đóng góp vào tăng trưởng chủ yếu vẫn là yếu tố vốn và lao động, yếu tố về tiến bộ khoa hoc và công nghệ tuy có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Một số công trình xây dựng lớn, quan trọng quốc gia không hoàn thành theo kế hoạch. Năng lực sản xuất một số ngành, sản phẩm quan trọng, thiết yếu tăng chậm. Môi trường còn ô nhiễm nặng và bị tàn phá nghiêm trọng, chưa có các giải pháp hữu hiệu trong giải quyết vấn đề môi trường. 2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đồng đều và chưa phát huy thế mạnh trong từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm. Cơ cấu dịch vụ chưa có sự chuyển dịch đáng kể, dịch vụ chất lượng cao phát triển chậm. 18
  19. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm và thiếu tính bền vững. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp và chưa có chuyển biến rõ rệt. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa phát huy được vai trò đầu kéo kinh tế vùng; chính sách đầu tư và hỗ trợ các vùng kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự phát triển của các thành phần kinh tế chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tê. 2.3. Tăng trưởng kinh tế nhanh làm ô nhiễm môi trường So với các nước trong khu vực sản xuất công nghiệp của nước ta có quy mô còn rất nhỏ bé nên sự tác động gây ô nhiễm môi trường phần lớn đang ở phạm vi hạn chế gây suy thoái cục bộ trong ranh giới của vùng hẹp. Tuy vậy, với tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm của chúng ta hiện nay, để bảo đảm phát triển bền vững chúng ta đang đứng ở thời điểm không thể tr ì hoãn, bắt buộc phải xác lập các bước đi thích hợp, thực hiện các biện pháp giải quyết và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. 3.Giải pháp để phát triển bền vững nền kinh tế ở Việt Nam. 3.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm đáp ứng sự nghiệp đổi mới của Đảng và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Điều cần chú ý là đổi mới hoạt động ngân hàng – tài chính là khâu đột phá trong suốt tiến trình đổi mới nền kinh tế. Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng – tài chính được đổi mới theo hướng thông thoáng hơn, 19
  20. phù hợp với tự do hóa tài chính nhằm tạo môi trường thuận lợi, cho các tổ chức tín dụng hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thị trường. Tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường, nhất là thị trường tài chính. Chú trọng liên kết giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ, khuyến khích thực hành tiết kiệm trong tiêu dùng, tập trung vốn cho đầu tư phát triển. Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ được chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế điều hành dựa vào thị trường với việc từng bước loại bỏ các biện pháp kiểm soát tiền tệ trực tiếp như các kế hoạch tiền mặt, kế hoạch tín dụng, trần tín dụng ấn định lãi suất và đưa vào áp dụng các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở, chiết khấu, dự trữ bắt buộc được vận hành linh hoạt và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng hệ thống ngân hàng đáp ứng với cơ chế thị trường cùng với các loại hình dịch vụ tiện ích nhằm phục vụ cho hội nhập kinh tế quốc tế. Sớm cổ phần hóa các ngân hàng thương mại theo sự chỉ đạo của Chính phủ. Đương nhiên, để cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cần có lộ trình và có giải pháp mạnh để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa. Ngân hàng Nhà nước không phát hành tiền cho chi tiêu ngân sách. Các khoản tín dụng của Ngân hàng Nhà nước dành cho ngân sách nhà nước và các ngân hàng thương mại là các khoản tín dụng ngắn hạn, có bảo đảm. Lãi suất được chuyển từ cơ chế lãi suất cố định được kiểm soát bằng các mệnh lệnh hành chính sang cơ chế lãi suất thị trường. Nhờ vậy, lãi suất và tỷ giá trở thành thước đo giá trị và đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy tiết kiệm, đầu tư, kiểm soát lạm phát, ổn định hệ thống tài chính, góp phần khuyến khích xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1