intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo tại công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ

Chia sẻ: Ha Trang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

359
lượt xem
122
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển kinh tế trong nước có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Nhất là khi nền kinh tế trong nước phải chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn 2007 - 2009. Đã gây không ít khó khăn cho công ty Mekonimex nói riêng và các doanh nghiệp trong nước nói chung. Mọi hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời kỳ này đều trở nên khó khăn cả về thị trường, giá cả, và thanh toán. Tuy nhiên, các con số thống kê chính thức từ Bộ Kế hoạch và Đầu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo tại công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ

  1. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN BỘ TÀI CHÍNH Tiểu Luận Phân tích tình hình xuất khẩu gạo tại công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ Nhóm 5: Never Say Never Nguyễn thị Lài (021) 1. Hà Thị Thu Trang (067) 2. Trần Minh Chí (069) 3. Luyện Minh Trí (005) 4. Hồ Công Chương (006) 5. Nhóm 5: Never Say Never Trang 1
  2. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG NHẬN XÉT ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Nhóm 5: Never Say Never Trang 2
  3. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG MỤC LỤC I. GI I THI V C NG T : ............................................................................................... 3 ịh h nh h nh h iển: .................................................................................. 4 1. 1.1. Giai đoạn 1980 – 1983 ................................................................................................. 4 1.2. Giai đoạn 1983 – 1985 ................................................................................................. 4 1.3. Giai đoạn 1986 – 1991 ................................................................................................. 4 1.4. Giai đoạn 1992 – 1997 ................................................................................................. 4 1.5. Giai đoạn 1998 đến nay ............................................................................................... 5 Ng nh inh nh: ....................................................................................................... 5 2. Cơ ấ ổh .............................................................................................................. 5 3. ảh ạ ng inh nh ông ni ng gi i ạn - 6th/2010: 6 4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2009: ................................................. 6 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2010....................................... 7 4.2. II. PH N TÍCH C C T I T ƯỜNG ẢNH HƯ NG Đ N C NG T : ................... 7 ôi ư ng ng nư : ................................................................................................ 7 1. inh tế: .................................................................................................................. 7 1.1. h nh tr –pháp u t: .............................................................................................. 7 1.2. giá h i đoái:....................................................................................................... 8 1.3. i th ạnh tranh trong n : ............................................................................... 8 1.4. ôi ư ng nư ng i: ................................................................................................ 9 2. Thị ư ng ấ hẩ : ........................................................................................... 9 2.1. C ih ạnh nh nư ng i: ..................................................................... 11 2.2. III. PH N TÍCH C C CHI N Ư C À E ONI E P DỤNG: ................................. 13 Tổng h ng: ..................................................................................... 13 1. ôi ư ng n ng: ......................................................................................... 13 1.1. Môi trư ng bên ngoài .......................................................................................... 14 1.2. Xây dựng ma trận SWOT .................................................................................... 15 1.3. Định hư ng h iển................................................................................................. 17 2. i ông ............................................................................................ 17 2.1. ự h n giải h .............................................................................................. 17 2.2. Giải h ............................................................................................................. 18 2.3. T ẬN ..................................................................................................................... 19 IV. PH N TÍCH T NH H NH ẤT HẨ G O C A C NG T C PHẦN N NG ẢN ẤT HẨ CẦN TH I. GI I THI V C NG T : Nhóm 5: Never Say Never Trang 3
  4. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG ịh h nh h nh h iển: 1. Để có được những thành tựu như ngày nay, tạo được sự tín nhiệm của các khách hàng trên thị trường trong nước lẫn nước ngoài, công ty đã phải trải qua gần 30 năm hoạt động. Trong thời gian này, đơn vị đã phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Nhưng nhờ có những chủ trương và chiến lược đúng đắn của các vị lãnh đạo và sự đoàn kết của toàn thể nhân viên mà công ty đã vượt qua và ngày càng phát triển hơn. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm các giai đoạn như sau: 1.1. Giai đoạn 1980 – 1983 Tiền thân của CTCP Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Thành phố Cần Thơ là “Công ty hợp doanh sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu Hậu Giang” được thành lập vào năm 1980. Do tình hình trong nước thay đổi và có những yêu cầu mới đặt ra nên công ty chỉ hoạt động với tên gọi này trong 3 năm. 1.2. Giai đoạn 1983 – 1985 Đến ngày 05/06/1983 căn cứ quyết định 110/QĐ – UB của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hậu Giang đã quyết định chuyển từ Công ty Hợp doanh sang loại hình Doanh nghiệp nhà nước với tên gọi “Công ty sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu”. Trong giai đoạn này, do mới chuyển sang loại hình kinh doanh mới, trong cơ cấu có nhiều thay đổi, bộ máy quản lý chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm nên việc kinh doanh không được thuận lợi. Thêm vào đó, do chịu sự tác động từ các chính sách của nhà nước đã ràng buộc công ty trong việc kinh doanh khiến công ty hoạt động ở thế bị động và gặp nhiều khó khăn. Dù đã có nhiều cố gắng của toàn thể nhân viên, nhưng lợi nhuận đạt được vẫn chưa cao 1.3. Giai đoạn 1986 – 1991 Ngày 04/06/1986 Công ty đã đổi tên lần nữa thành Công ty Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Hậu Giang. Trong năm này, do có sự đổi mới đúng đắn của chính phủ từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh độc lập, nên Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. Đến năm 1988 luật đầu tư trong nước ra đời, nắm được tình hình và được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, công ty đã hợp tác với công ty Viet-Sing (Hồng Kông) với tỷ lệ vốn góp 45%. Từ đó công ty được giao hai nhiệm vụ chủ yếu: vừa sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, vừa tham gia liên kết với Hồng Kông để thành lập các xí nghiệp Meko với tổng số vốn là 3.1 triệu USD. Các xí nghiệp liên doanh của công ty trong giai đoạn này gồm có: Xí nghiệp Da Meko, Xí nghiệp Chế biến Thức ăn gia súc Meko, Xí nghiệp may mặc Meko, Xí nghiệp lông vũ Meko, Xí nghiệp gia cầm Meko, Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko, Xí nghiệp Liên doanh thuốc lá Vinasa 1.4. Giai đoạn 1992 – 1997 Sau đó, vì lý do chia tách tỉnh mà công ty lại được đổi tên thành “Công ty Nông sản Thực Phẩm xuất khẩu Cần Thơ” vào ngày 28/11/1992. Sau nhiều năm hoạt động có hiệu quả, đến năm 1997 công ty đã sát nhập Xí nghiệp Chế biến Nông sản Thực phẩm Cần Thơ và Xí nghiệp thuộc Nhóm 5: Never Say Never Trang 4
  5. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG da Tây Đô vào công ty. Trong thời gian này công ty cũng đã được công nhận là doanh nghiệp nhà nước thuộc sở thương mại và du lịch Cần Thơ tổ chức doanh nghiệp theo hình thức quốc doanh, hoạch toán kinh tế độc lập, được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. 1.5. Giai đoạn 1998 đến nay Năm 1998, chính thức là thành viên trong Liên doanh Dầu khí Mekong, Mekong Gas. Ngày 01/10/1998 tham gia góp vốn hình thành Công ty Liên doanh Giày da Tây Đô. Một lần nữa, công ty lại được đổi tên thành “Công ty Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Thành phố Cần Thơ” từ ngày 12/01/2004 khi Cần Thơ trở thành Thành phố trực thuộc Trung Ương. Đến tháng 02/2004 sát nhập thêm Xí nghiệp May Meko và Xí nghiệp Thức ăn gia súc Meko vào Công ty. Từ năm 1986 đến năm 2004, tuy đã trải qua nhiều lần đổi tên nhưng Công ty vẫn giữ nguyên hình thức Doanh nghiệp nhà nước. Cho đến ngày 20/7/2010 Công ty chính thức chuyển thành “Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ” theo quyết định QĐ3355/QĐ – UBND ban hành ngày 28/12/2008 của UBND Thành phố Cần Thơ. Công ty Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Thành phố Cần Thơ là một trong các đơn vị xuất khẩu có uy tín của Thành phố Cần Thơ, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 9.000.000 đến 10.000.000 USD/năm, trong đó gạo là mặt hàng chủ lực, trực tiếp và ủy thác xuất khẩu: từ 30.000 đến 40.000 tấn/năm. Trong quá trình hoạt động, các xí nghiệp trực thuộc công ty ngày càng lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường với nguồn tài chính riêng lẻ. Đồng thời, được sự chấp thuận từ lãnh đạo cấp trên, các xí nghiệp này đã tác ra hoạt động với tư cách là một công ty độc lập. Chính vì vậy, lĩnh vực kinh doanh của công ty hiện tại đã bị thu hẹp so với ban đầu. Hiện nay mạng lưới Công ty gồm có: Xí nghiệp bao bì Carton, Phân xưởng Chế biến gạo xuất khẩu An Bình, Xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu Thới Thạnh, Cụm Kho Trà Nóc. Liên doanh với nước ngoài có: Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko. Liên doanh trong nước có: Công ty liên doanh sản xuất Giày da Tây Đô. 2. Ng nh inh nh:  Xuất khẩu: Nông sản, lương thực, thực phẩm, chế biến ra quả tươi và xây xát gạo; thủy hải sản tươi sống và thủy hải sản chế biến; sản phẩm may mặc, giày da, hàng thủ công mỹ nghệ.  Nhập khẩu: Phân bón, hóa chất, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ nông nghiệp.  Kinh doanh: Vật tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp, phương tiện giao thông, chuyên chở lương thực, hàng tiêu dùng thiết yếu. Đại lý ký gửi hàng hóa xuất nhập khẩu. Kinh doanh giày da. Kinh doanh nguyên liệu, vật tư phụ tùng ngành dệt và may, hàng thiết bị văn phòng.  Sản xuất và gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu. Sản xuất bao bì carton, và giấy xeo, in lụa. Sản xuất chế biến thức ăn gia súc. 3. Cơ ấ ổh Đây là mô hình quản lý theo kiểu quan hệ trực tuyến – chức năng.Ban giám đốc công ty được sự giúp sức của các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp, trưởng bộ phận ở các phòng ban chức năng và xí nghiệp. Các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp, trưởng bộ phận ở các đơn vị Nhóm 5: Never Say Never Trang 5
  6. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG được quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của mình. Hình thức tổ chức theo mô hình này rất phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Vừa tăng cường trách nhiệm cá nhân của từng nhân viên, vừa tăng cường chuyên môn hóa công việc, giảm thiếu những trùng lắp nhân viên, giúp tăng hiệu quả làm việc. Tuy nhiên, cơ cấu quản lý này cũng có nhược điểm là Ban Giám đốc phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty. Do vậy quyết định cần phải có thời gian. Nh n xét: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty tinh gọn, hoạt động khá linh hoạt và luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa có phòng kế hoạch và phòng maketing - hai phòng ban quan trọng có nhiệm vụ nghiên cứu và tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường, tìm hiểu khách hàng và xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển công ty trong tương lai… Các nhiệm vụ cơ bản của hai phòng ban này, hiện tại, được phòng kinh doanh đảm nhận. Do đó, các chức năng của hai phòng này không được chuyên sâu, ngoài ra còn ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của phòng kinh doanh. ảhạ ng inh nh ông ni ng gi i ạn 4. - 6th/2010: 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2009: K T QU HO T Đ NG KINH DO NH CỦ C NG TY MEKONIMEX QU 3 N M 2007 - 2009 Doanh thu: Nhìn chung, doanh thu của công ty qua ba năm có xu hướng tăng, đạt trên 162 tỷ năm 2007 đã tăng lên 196 tỷ năm 2009. Đặc biệt có sự tăng vọt trong năm 2008, với doanh thu đạt gần 308 tỷ, tăng 90% so với năm 2007. Tổng doanh thu tăng trước hết là doanh thu của hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo tăng cao trong thời gian này. Đến năm 2009, doanh thu của hoạt động xuất khẩu giảm mạnh trở lại nên tổng doanh thu cũng bị ảnh hưởng và giảm 36% so với năm 2008. Song giá cả các mặt hàng kinh doanh của công ty vẫn cao hơn năm 2007, nên doanh Nhóm 5: Never Say Never Trang 6
  7. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG thu trong năm này vẫn cao hơn 162 tỷ đồng của năm 2007. Lợi nhu n tr c thuế: Do ảnh hưởng từ khủng hoảng của kinh tế thế giới mà lợi nhuận công ty thu được trong thời gian này cũng bị ảnh hưởng. Năm 2007, lợi nhuận trước thuế chỉ đạt trên 5 tỷ đồng. Sang đến năm 2008, tuy tình hình kinh tế vẫn chưa phục hồi nhưng do ảnh hưởng từ sự khan hiếm lương thực toàn cầu, mà giá thu mua lúa gạo trên thế giới tăng cao đột biến so với năm 2007. Đem về lợi nhuận khá cao cho công ty trong năm đạt gần 50 tỷ đồng, tăng 8,5 lần so với năm trước. Đến năm 2009, tình hình giá cả ổn định trở lại, trong khi tình hình khủng hoảng kinh tế vẫn chưa phục hồi nên lợi nhuận trước thuế thu được vẫn thấp chỉ đạt gần 9 tỷ đồng, nhưng vẫn cao hơn so với năm 2007. 4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2010 Trong sáu tháng đầu năm 2010, tình hình xuất khẩu gạo của Công ty vẫn không khả quan, sản lượng xuất khẩu trong thời gian này giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang bước vào giai đoạn cuối trong việc cổ phần hóa. Nên phần nào ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã giảm 30% so với cùng kỳ năm 2009, lợi nhuận gộp cũng giảm 8%. Tuy nhiên, thu nhập từ các hoạt động khác của công ty đều tăng sau đợt khủng hoảng vừa qua, đã kéo lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 102% so với cùng kỳ năm trước. II. PH N TÍCH C C T I T ƯỜNG ẢNH HƯ NG Đ N C NG T : ôi ư ng ng nư : 1. 1.1. inh tế: Sự phát triển kinh tế trong nước có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Nhất là khi nền kinh tế trong nước phải chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn 2007 - 2009. Đã gây không ít khó khăn cho công ty Mekonimex nói riêng và các doanh nghiệp trong nước nói chung. Mọi hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời kỳ này đều trở nên khó khăn cả về thị trường, giá cả, và thanh toán. Tuy nhiên, các con số thống kê chính thức từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổng quan tình hình kinh tế 6 tháng đầu năm 2010 cho thấy nền kinh tế đã và đang phục hồi khá nhanh. Tất cả các ngành, các lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước. Dù vậy, khó khăn lớn nhất của nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm nay vẫn là tiêu thụ và nhập siêu. Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt là xuất khẩu vẫn đang đối mặt với không ít khó khăn. Một khó khăn khác là nguy cơ lạm phát. Mặc dù theo dự đoán của nhiều chuyên gia kinh tế, mức lạm phát không còn đáng lo, nhưng vẫn có thể cao lên vào những tháng cuối năm nay và đầu năm sau, khi có sự tác động của nhiều yếu tố cùng lúc. Mục tiêu của Chính phủ Việt Nam năm nay là kiểm soát lạm phát ở mức 8%. Từ những thực tế trên cho thấy, Công ty cần phải có những biện pháp tích cực hơn mới có thể phát triển trong nền kinh tế đầy thử thách như hiện nay. Tuy vậy, nền kinh tế trong nước và thế giới cũng đang phục hồi trở lại là một trong những cơ hội cần phải nắm bắt để vực dậy và phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai. 1.2. h nh tr –pháp u t: Nhóm 5: Never Say Never Trang 7
  8. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG Tình hình chính trị ở nước ta khá ổn định so với các nước khác trong khu vực. Với một Đảng cầm quyền, giảm thiểu được sự tranh giành quyền lực, các cuộc lật đổ chính quyền, mất ổn định chính trị. Việt Nam đã và đang tạo được sự tin cậy trong mối quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. Đây được xem là một lợi thế của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, để phát triển nền kinh tế trong nước, khuyến khích xuất khẩu, nên luật thuế trong nước áp dụng thuế suất 0% đối với các mặt hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Hơn nữa, từ khi gia nhập WTO đến nay, chính phủ nước ta đang dần cải cách các thủ tục hành chính nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu, để phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay. Tóm lại, tuy là một nước đang phát triển nhưng Việt Nam đang ngày càng hòa nhập hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Với chủ trương “Việt Nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các quốc gia trong cộng đồng quốc tế”. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu vươn xa hơn trong thị trường thế giới. giá h i đoái: 1.3. Tỷ giá hối đoái được xem là một nhân tố quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu về của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn tác động đến cán cân thương mại của cả nước. Do đó, nó là một trong những công cụ giúp nhà nước thực hiện các chính sách điều hành xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong việc điều hành tỷ giá ở Việt Nam, nhà nước ta chủ trương để tỷ giá biến động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Với chủ trương, tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó, tỷ giá ngoại tệ ở nước ta còn chịu ảnh hưởng nhiều từ nguồn cung cầu ngoại tệ trong nước. Các giao dịch của công ty chủ yếu dùng USD làm đồng tiền trung gian, nên tỷ giá USD/VNĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của công ty hằng năm. Tình hình tỷ giá USD/VNĐ liên tục biến động trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, đã gây tác động ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Nhưng nhìn chung tỷ giá trong giai đoạn này có xu hướng tăng và đã tăng khá mạnh trong 2 năm 2008 và 2009. Đến 6 tháng đầu năm 2010, đồng Việt Nam lại tiếp tục mất giá thêm 10% so với cuối năm 2009, góp phần nâng cao tỷ giá trong thời gian này. Thêm vào đó, chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cán cân thương mại trong nước vẫn nhập siêu trong thời gian qua. Chính phủ đang có định hướng hạ giá VNĐ thấp hơn trong tương lai để khuyến khích xuất khẩu trong cuối năm 2010. Sẽ tạo cơ hội để công ty thu về lợi nhuận cao hơn nhờ chênh lệch tỷ giá. i th ạnh tranh trong n : 1.4. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 205 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo. Trong đó có 113 doanh nghiệp đã tham gia vào Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Riêng ở thành phố Cần Thơ có trên 12 doanh nghiệp xuất khẩu gạo, các đơn vị dẫn đầu về số lượng xuất khẩu là Công ty Gentraco, Công ty lương thực Sông Hậu, Công ty cổ phần Thốt Nốt, Nông trường Sông Hậu, Nông trường Cờ Đỏ…Một số thông tin tiêu biểu về hai Công ty đứng đầu Cần Thơ như sau:  Công ty Gentraco xuất khẩu gạo hằng năm trung bình đạt từ 250.000 -300.000 tấn. Hiện nay, Gentraco có 11 dây chuyền chế biến gạo xuất khẩu với tổng công suất 1.500 tấn gạo/ngày.  Ngoài ra, Công ty này cũng đã xây Công ty lương thực Sông Hậu là thành viên của Tổng công ty Lương thực miền Nam, sản lượng gạo bán ra đạt 200.000 tấn/năm. Với hệ thống máy đánh bóng gạo xuất khẩu đạt tiêu chuẩn, tổng công suất đạt 900 tấn gạo/ngày. Đặc biệt công ty có khả năng cung cấp các loại gạo thơm đặc sản như Hương Cần, Thơm Tây Đô, Thơm Chợ Đào, Nhóm 5: Never Say Never Trang 8
  9. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG Tài Nguyên… với số lượng lớn. Sản phẩm tạo được uy tín trên thị trường, đảm bảo các thông số kỹ thuật vệ chất lượng và chỉ tiêu an toàn lương thực. Tuy nhiên, mỗi công ty có khách hàng truyền thống riêng biệt. Hơn nữa, công ty Mekonimex chỉ có mối quan hệ với các khách hàng quen thuộc, chủ yếu xuất khẩu gạo ra thị trường nước ngoài, khối lượng gạo bán trên thị trường nội địa còn thấp, và chủ yếu bán cho các doanh nghiệp xuất khẩu nên ít gặp sự cạnh tranh trên thị trường nội địa. Bên cạnh đó, là thành viên của Hiệp hội lương thực Việt Nam, các doanh nghiệp đều đoàn kết, để hướng đến thị trường xuất khẩu nước ngoài, giảm sự cạnh tranh không cần thiết ở thị trường trong nước. Góp phần đưa gạo Việt Nam phát triển hơn trên thị trường thế giới. Ma Trận nh gi u bên Trong (IFE) iểm M S Phân STT Các y u T bên Trong quan quan loại Tr n g Tr n g Tài chính dồi dào 1 0,09 3 0,27 Tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi 2 0,12 4 0,48 Công tác quản trị hiệu quả 3 0,13 3 0,39 Máy móc thiết bị khá hiện đại 4 0,09 3 0,27 Hệ thống thông tin nội bộ tốt 5 0,08 4 0,32 Công suất kho chứa lớn 6 0,06 3 0,18 Trình độ nhân sự tốt 7 0,09 3 0,27 Thương hiệu chưa được biết đến nhiều ở thị 8 0,09 2 0,18 trường xuất khẩu Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu 9 0,07 2 0,14 Nghiên cứu và phát triển kém 10 0,03 2 0,06 Marketing yếu 11 0,08 2 0,16 Chưa có kênh phân phối nội địa 12 0,07 2 0,14 Tổng c ng 1,00 2,86  Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng trong ma trận là 2,86 cho thấy cong ty có môi trường nội bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: tài chính dồi dào, công tác quản trị hiệu quả, tiếp cận thuận lợi với nguồn nguyên liệu…Để nâng cao hiệu quả hoạt động và xây dựng thương hiệu tốt hơn cho Angimex, công ty cần chú ý tăng cường hoạt động marketing và chú trọng hơn vào thị trường nội địa. Đồng thời cần đầu tư phát triển bộ phận nghiên cứu và phát triển nhằm tạo ra nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. ôi ư ng nư ng i: 2. 2.1. Thị ư ng ấ hẩ : 2.1.1. Thị ư ng Phi i nin : Nhóm 5: Never Say Never Trang 9
  10. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG Philippines là một đối tác lớn thu mua gạo của công ty nhiều nhất trong các năm qua. Từ năm 2005 trở về trước, quốc gia này thu mua gạo chủ yếu bằng con đường ngoại giao, thông qua đàm phán cấp Chính phủ. Đến nay, việc mua bán đã chuyển sang hình thức đấu thầu tập trung, các doanh nghiệp ở mỗi nước sẽ được chính phủ chỉ định làm đầu mối dự thầu. Trung bình mỗi năm, Philippines nhập khẩu khoảng 2,5 – 3 triệu tấn gạo. Giá gạo xuất khẩu theo các hợp đồng tập trung xuất sang thị trường Philippines, luôn cao hơn giá của thị trường gạo trên thế giới. Việc bán được gạo lớn, với giá cao cho nước này đã mang lại lợi ích không nhỏ cho Công ty trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, vào tháng 8 năm 2010 chính quyền của tân Tổng thống Benigno quino đã đưa ra kế hoạch tự túc lương thực bằng các giải pháp thúc đẩy sản xuất nội địa, giảm sự lệ thuộc vào nhập khẩu gạo của các quốc gia, và thay đổi chính sách nhập khẩu gạo. Chính phủ nước này sẽ hạn chế tối đa mua gạo bằng hình thức đấu thầu tập trung qua một vài công ty lương thực quốc gia như trước. Thay vào đó, giới thương nhân ở nước này, dự kiến sẽ được miễn thuế để tham gia mua gạo. Thực tế, chính sách này đã được áp dụng từ đầu năm 2010, một số thương nhân nước này đã vào các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long mua gạo trực tiếp của doanh nghiệp, số lượng lên đến trên 700 ngàn tấn. Do đó, thị trường trong nước sẽ cạnh tranh khắc nghiệt hơn khi có nhiều doanh nghiệp được tham gia xuất khẩu. 2.1.2. Thị ư ng Ch hi: Khu vực Châu Phi được xem là thị trường xuất khẩu gạo tiềm năng của Công ty Mekonimex trong những năm gần đây. Trước đây, Châu Phi chủ yếu nhập khẩu gạo từ Ấn Độ. Nhưng trong tương lai tới đây, các nước châu Phi sẽ tăng cường nhập khẩu gạo từ các nhà cung cấp khác. Do kể từ năm 2009, Ấn Độ đã cố gắng giảm xuất khẩu gạo để phục vụ tiêu dùng trong nước sau khi nhiều cánh đồng lúa bị thiệt hại vì thời tiết xấu. Tuy nhiên, theo bản tin của hãng tin IPS phát hành tại Liên hiệp quốc ngày 3/8/2010, các doanh nghiệp có thể bị thu hẹp thị trường tại châu Phi nếu tăng giá mặt hàng này. Vì các khách hàng mua gạo chủ yếu là những nước nghèo ở Châu Phi. Người dân châu lục này không có nhiều tiền nên họ sẽ tìm loại lương thực khác như kê hoặc sắn để thay thế nếu gạo trở nên quá đắt. Nếu giá gạo quá cao như năm 2007 và 2008, người tiêu dùng ở các nước này sẽ chuyển sang các loại lương thực giá rẻ hơn vì ở châu Phi còn nhiều loại lương thực khác có thể thay thế gạo. Vì thế chính sách giá sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển xuất khẩu gạo ở trị trường này. Ngoài ra, để tránh phải nhập khẩu gạo với giá quá cao trong những năm qua, các nước châu Phi nhập khẩu gạo đã có các chương trình thúc đẩy sản xuất gạo, cũng như các loại cây lương thực thay thế ở trong nước để giảm sự phụ thuộc vào gạo nhập khẩu. 2.1.3. C hị ư ng h : Do chất lượng gạo không cao bằng Thái Lan nên nước ta thường có lợi thế hơn trong thị trường gạo cấp thấp. Nhưng hiện nay, Việt Nam đã không còn nắm thế chi phối ở thị trường này nữa. Từ năm 2007 trở về trước, các quốc gia nghèo như châu Phi, Iraq, Cuba khi muốn mua gạo Nhóm 5: Never Say Never Trang 10
  11. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG thì Việt Nam thường là nhà cung cấp được họ tìm đến đầu tiên, vì có nguồn gạo trắng cấp thấp lớn nhất, giá lại rẻ hơn so với các thị trường khác. Tuy nhiên, từ năm 2008 trở lại đây, Việt Nam đã không còn ở vị thế độc quyền ở phân khúc thị trường này nữa. “Nhà nhập khẩu có thể lựa chọn mua gạo từ Pakistan, Mianmar, kể cả Thái Lan cũng bắt đầu bán gạo giá rẻ”, theo ông Lê Tuấn, chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vĩnh Long . Khi thị trường có thêm nhiều nhà cung cấp, sẽ tăng áp lực cạnh tranh, đây sẽ là một thử thách cho các doanh nghiệp nước ta nói chung và Công ty Mekonimex nói riêng. Tương tự là trường hợp của Malaysia, hiện nước này chỉ sản xuất được 70% nhu cầu gạo trong nước, nên phải nhập thêm 30% từ thị trường nước ngoài. Trước năm 2007, trung bình quốc gia này nhập khẩu khoảng 200 – 500 ngàn tấn gạo, đa phần họ mua của Việt Nam theo hợp đồng cấp Chính phủ. Nhưng từ 2008 trở lại đây, số gạo nào đã rơi vào doanh nghiệp Thái Lan, Pakistan, Mianmar, Ấn Độ, Trung Quốc. Như vậy, sau nhiều năm bị phê phán là không có những nỗ lực đủ để thâm nhập thị trường gạo phẩm cấp cao, và phải bán gạo với giá thấp, nay Việt Nam lại phải đối mặt với nguy cơ bị cạnh tranh ở ngay phân khúc gạo cấp thấp của mình. Điều này sẽ gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam. Bên cạnh đó, các nước nhập khẩu gạo hiện nay, đang có những biện pháp phát triển lúa gạo trong nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia để giảm sự lệ thuộc vào gạo nhập khẩu. Đây được xem là nguy cơ giảm sút thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và công ty Mekonimex. 2.2. C ih ạnh nh nư ng i: hái an: 2.2.1. Hiện tại Việt Nam là nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới chỉ sau Thái Lan. Về năng lực xuất khẩu nước ta chỉ bằng khoảng hai phần ba năng lực xuất khẩu của Thái Lan, và giá cũng rẻ hơn gạo Thái Lan. Chất lượng gạo nước ta thường thấp hơn gạo Thái Lan, bởi vì không đa dạng và chất lượng xay xát không tốt. Trong khi đó, chính phủ Thái Lan điều hành rất tốt trong khâu quy hoạch khu vực trồng lúa, thu hoạch và bảo quản. Ngoài ra, Thái Lan đang tăng cường sản xuất gạo hương nhài trong bối cảnh nhu cầu tăng trên toàn cầu, nhất là từ Trung Quốc. Bên cạnh đó, Thái Lan cũng đã vạch ra một chiến lược mới nhằm duy trì vị trí nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới của mình, bằng cách tăng sản lượng gạo và phát triển hoạt động marketing. Theo đó, Thái Lan sẽ đầu tư nghiên cứu về gạo, phát triển những giống lúa mới có năng suất cao hơn, tạo ra những sản phẩm mới làm từ gạo, kể cả dược phẩm, thực phẩm, mĩ phẩm và đồ ăn liền. Chính phủ Thái Lan cũng nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ gạo của mình bằng cách cử các phái đoàn thương mại sang những thị trường mới như Senegal, Ghana, Tunisia, các Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất và Trung Quốc. Các thị trường này rất tin tưởng vào tiêu chuẩn và chất lượng gạo Thái Lan, và hầu hết họ đều đã tăng nhập khẩu gạo từ nước này. Tuy nhiên, trong năm 2010, Thái Lan đang phải đối mặt với nguy cơ mất mùa vì nước này đang trải qua đợt hạn hán nặng nhất trong gần 20 năm qua. Dự báo sản lượng gạo của nước này sẽ giảm xuống so với dự kiến. Đây được xem là cơ hội xuất khẩu cho gạo Việt Nam trong năm này. Ngoài ra, theo Hiệp hội Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, Việt Nam có thể vượt Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới về khối lượng trước năm 2015, do giá gạo Việt Nam thấp hơn Thái Lan. n ộ: 2.2.2. Nhóm 5: Never Say Never Trang 11
  12. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG Ấn Độ từng là một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, cuối năm 2009, Ấn Độ đã giảm xuất khẩu gạo để bù vào sản lượng thiếu hụt do hạn hán gây ảnh hưởng đến sản xuất lúa trong năm 2010. Các nhà chức trách Ấn Độ cũng đã quyết định tạm ngưng xuất khẩu một số loại gạo trong thời gian này, bằng việc xác lập giá xuất khẩu tối thiểu của các loại gạo này ở mức 500 USD/tấn và tăng lên 600 USD/tấn trong năm 2010. Tuy nhiên, trên thực tế, vụ lúa chính của Ấn Độ giảm không đáng kể, còn vụ hè đang triển khai sản xuất dự kiến đạt sản lượng cao hơn năm trước. Các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, cộng thêm lượng gạo tồn kho năm 2009, có khả năng đến cuối năm 2010, Ấn Độ sẽ xuất khẩu gạo trở lại Thực tế những năm qua cho thấy, động thái xuất nhập khẩu gạo của Ấn Độ rất phức tạp và khó dự đoán. Có năm quốc gia này xuất khẩu 2 triệu tấn gạo, có năm tăng lên 3 triệu tấn, có năm lại xuất khẩu đột biến tới 6 triệu tấn, chỉ sau Thái Lan. Theo đánh giá của một số chuyên gia cho rằng, khi nào kho dự trữ đầy thì nước này đẩy mạnh xuất khẩu để giảm lượng lúa tồn kho, lúc thiếu hụt lại mua vào để dự trữ, gây bất ổn giá trên thị trường thế giới. 2.2.3. Camppuchia: Hiện nay, Campuchia đang đứng ở vị trí thứ tám trong top 10 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Nước này dự định sẽ trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo chủ chốt trên thị trường thế giới. Chính phủ Campuchia đã thông báo mục tiêu này vào tháng 8 năm 2010. Thủ tướng Campuchia cho biết chính phủ nước này đã ấn định năm 2015 là năm hiện thực mục tiêu trở thành một trong những nước dự trữ và xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa gạo, Chính phủ Campuchia sẽ bảo lãnh 50% rủi ro cho các ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ cho vay vốn để sản xuất, chế biến và dự trữ gạo. Năm 2009, nước này đã sản xuất được hơn 7 triệu tấn thóc. Trong tương lai, Campuchia có thể sẽ trở thành một đối thủ mạnh đối với nước ta trong lĩnh vực xuất khẩu gạo. á đ i th ạnh tranh khá : 2.2.4. Pakistan đang đứng ở vị trí thứ 4 trong những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Được xem là đối thủ canh tranh của nước ta ở thị trường Châu Phi, vì nếu Châu Phi mua gạo 5% tấm từ Pakistan sẽ có giá rẻ hơn Việt Nam từ 10 – 15 USD/tấn và tiết kiệm thêm 15 USD cước phí vận chuyển. Còn Mianmar mới tham gia thị trường xuất khẩu gạo từ năm 2005. Nhưng đến năm 2009, quốc gia này xuất khẩu tới 4 triệu tấn gạo cùng chủng loại với Việt Nam, tăng 150% so với 2008. Còn trong năm 2010, dự kiến họ có thể xuất 4,5 triệu tấn, chỉ kém Việt Nam khoảng 1,5 triệu tấn. ản ph m tha thế: 2.2.5. Hiện nay, gạo vẫn là nguồn lương thực chủ yếu ở Châu Á và Châu Phi. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, con người ngày càng bận rộn với công việc, cộng thêm xu hướng đô thị hóa đang diễn ra ở nhiều nước Châu Á. Sự thâm nhập của lối sống phương Tây, đang dần thay thế Nhóm 5: Never Say Never Trang 12
  13. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG các bữa ăn trưa với cơm gạo bằng các tiệm ăn nhanh ở nhiều nơi trong thành phố các nước, hoặc các sản phẩm ăn liền có nguồn gốc từ khoai, bắp, lúa mì. Ở Châu Phi cũng có nhiều loại lương thực thay thế khác như kê, khoai,sắn. Khi giá lúa gạo quá cao, người dân sẽ chuyển sang tiêu dùng các loại lương thực có giá rẻ hơn, vì thu nhập của họ tương đối thấp. Đây là các nguyên nhân chính, ảnh hưởng đến lượng gạo tiêu thụ trong tương lai mà các nhà xuất khẩu gạo cần xem xét. M TR N NH HƯỞNG CỦ M I TRƯ NG V M EFE Mc S S Phân iểm Các y u T bên ngoài T quan loại quan T Tr n g Tr n g Nhà nước luôn quan tâm và có nhiều chính sách 1 0.06 3 0.18 khuyến phát triển nông nghiệp Nhu cầu nhập khẩu tăng trong khi nguồn cung gạo lại 0.10 2 4 0.40 giảm Tình hình cạnh tranh trong nước và thế giới rất quyết 0.07 3 3 0.21 liệt Chưa chủ động được trong đàm phán và ký kết hợp 0.05 4 2 0.10 đồng Khoa học công nghệ hỗ trợ cho ngành đang phát triển 0.08 5 3 0.24 mạnh Giá gạo trên thị trường có xu hướng tăng 6 0.12 3 0.36 Nguồn nguyên liệu dồi dào 7 0.13 3 0.39 Cơ chế ngân hàng không thuận lợi 8 0.05 2 0.10 Có nhiều thị trường mới có nhu cầu phụ hợp với năng 0.10 9 3 0.30 lực của ngành Cạnh tranh không lành mạnh về giá 10 0.06 2 0.12 Yêu cầu về chất lượng gạo xuất khẩu ngày càng cao 0.05 11 3 0.15 Chất lượng nguồn nguyên liệu không ổn định 12 0.09 2 0.18 Thiếu lao động có trình độ cao 13 0.04 2 0.08 Tổng c ng 1.00 2.81   Nhận xét:Tổng số điểm quan trọng trên ma trận là 2,81 cho thấy khả năng phản ứng của công ty Mekonimex trước các cơ hội và các mối đe dọa bên ngoài khá tốt. chiến lược kinhndoanh hiện tại của công ty đã tận dụng tố cơ hội như: giá cao, nhu cầu nhập khẩu gạo tăng nhanh, nguồn nguyên liệu dồi dào…Tuy nhiên, còn một số yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự thành công mà công ty chưa phản ứng linh hoạt được như: chưa chủ động trong đàm phán và ký kết hợp đồng, cơ chế ngân hàng không thuận lợi và chất lượng nguồn nguyên liệu không ổn định. Do đó, Công ty ngimex cần chú ý nhiều hơn vào các yếu tố này trong việc đề ra chiến lược sắp tới để tận đụng triệt để cơ hội và tránh né tốt những nguy cơ bên ngoài. III. PH N TÍCH C C CHI N Ư C À E ONI E P DỤNG: 1. Tổng h ng: ôi ư ng n ng: 1.1. Nhóm 5: Never Say Never Trang 13
  14. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG 1.1.1. Điể ạnh: Với bề dày lịch sử hoạt động kinh doanh trong ngành, Công ty có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh trên thị trường Công ty đã tạo được uy tín trên thương trường trong và ngoài nước, cũng như đối với các tổ chức tài chính, tín dụng. Do các kênh thu mua nằm ở vùng sản xuất lúa của Thành phố Cần Thơ nên việc thu mua được tiến hành thuận lợi, chi phí vận chuyển thấp. Nguồn lực tài chính của công ty luôn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất cũng như các nhu cầu cần thiết khác. 1.1.2. Điể Để phát triển công ty trong tương lai, cần có thêm nhiều nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Chưa có bộ phận maketing và phòng kế hoạch để tìm hiểu về khách hàng, nghiên cứu thị trường, hoạch định và xây dựng chiến lược kinh doanh làm tham mưu cho giám đốc. Do chủ yếu bán hàng cho các nhà đầu mối ở nước ngoài, nên thương hiệu công ty chưa tiếp cận được với khách hàng nước ngoài. Hiện tại, Công ty vẫn chưa có những sản phẩm đặc thù với thương hiệu riêng của Công ty. Hiện tại thị trường xuất khẩu của công ty tương đối hẹp và biến động qua từng năm. Các hoạt động mua bán chủ yếu được tiến hành với các khách hàng quen thuộc, đã có giao dịch từ trước. Công ty còn thụ động trong việc tìm kiếm thị trường. Chất lượng gạo chưa cao so với đối thủ cạnh tranh. 1.2. Môi trư ng bên ngoài 1.2.1. Cơ h i Nền kinh tế trong nước và thế giới phục hồi sau đợt khủng hoảng từ năm 2007 – 2009, đang tạo ra cơ hội phát triển cho công ty trong tương lai. Với dân số 8 triệu người ở Việt Nam, được xem là thị trường tiềm năng cho kinh doanh gạo nhưng công ty vẫn chưa phát triển mạnh về khâu tiêu thụ trong nước. Được sự quan tâm và khuyến khích phát triển của chính phủ, ngành xuất khẩu gạo đang có cơ hội phát triển, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Giá xuất khẩu có xu hướng tăng trong thời gian tới, sẽ mang lại cơ hội nâng cao lợi nhuận của công ty. 1.2.2. Th h h Tỷ giá USD biến động thất thường, dẫn đến rủi ro trong các hợp đồng xuất khẩu có thời hạn dài. Các thị trường quen thuộc tiến hành đảm bảo an ninh lương thực trong Lạm phát trong nước các năm qua tăng cao, đẩy chỉ số tiêu dùng và giá cả nguồn nguyên liệu tăng theo. Đồng thời Nhóm 5: Never Say Never Trang 14
  15. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG chính sách nâng cao thu nhập cho nông dân nên tăng giá lúa trong các năm qua. Tình hình xuất khẩu phụ thuộc vào sự điều hành của nhà nước, nên hoạt động kinh doanh của công ty chịu sự ràng buộc. Do chất lượng gạo của Công ty không cao bằng gạo Thái Lan, nên chính sách nâng cao giá sàn xuất khẩu gạo sẽ làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường nước ngoài. Chất lượng gạo nguyên liệu không đồng đều. 1.3. Xây dựng ma trận SWOT B NG M TR N SWOT CU C NG TY MEKONIMEX Cơ H i – O Đ D a–T 2. Kinh tế phục hồi 1. Biến động tỷ giá. sau khủng hoảng. 2. Nhu cầu thị trường 3. Tiềm năng từ thị truyền thống giảm. trường nội địa. 3. Giá cả nguyên liệu 4. Được hỗ trợ từ tăng. SWOT chính phủ. 4. Phụ thuộc vào sự 5. Giá gạo xuất khẩu điều hành nhà nước. có xu hướng tăng. 5. Giá sàn xuất khẩu nâng cao. 6. Nguyên liệu đầu vào không đồng đều Điểm Mạnh – S Giải pháp S – O Giải pháp S – T  S1, S2, S4 + O1, O2,  S1, S3 + T3, T6 1. Có kinh nghiệm O3 Thâm nhập thị Kết hợp dọc ngược trong kinh doanh. chiều. trường nội địa. 2. Uy tín trên thị  S1, S2 + O1, O4  S1, S2 + T2 Phát trường. Thâm nhập thị trường triển thị trường xuất 3. Tiếp cận nguồn truyền thống. khẩu. nguyên liệu thuận lợi. 4. Nguồn tài chính ổn định. Điểm Y u – W Giải pháp W – O Giải pháp W – T  W1, W2 + O1, O3  W1 + T1 Mua 1. Thiếu nhân lực có Đào tạo nhân lực. hợp đồng quyền chọn. chuyên môn.  W3, W5 + O1, O4  W3, W5 + T5 2. Thiếu hoạt động Đa dạng hóa đồng tâm. Nâng cao chất lượng Maketing. sản phẩm.  W4 + O1, O3, O4 3. Chưa có thương hiệu sản phẩm. Phát triển thị trường xuất khẩu. 4. Thị trường xuất khẩu Nhóm 5: Never Say Never Trang 15
  16. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG hẹp. 5. Chất lượng sản phẩm chưa cao. 1.3.1. Giải h -O Thâm nh p th tr ờng nội đ a: Với kinh nghiệm hoạt động trong ngành lâu năm, đã tạo dựng được uy tín trên thị trường, cùng với nguồn tài chính khá ổn định. Công ty nên tận dụng những cơ hội sau khi nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, các nhu cầu về sản phẩm thiết yếu gia tăng vào thời điểm này. Trong khi thị trường nội địa với dân số hơn 80 triệu dân, đang bị các loại gạo nước ngoài như Đài Loan, Thái Lan chiếm lĩnh. Hơn nữa, chính phủ nước ta đang khuyến khích “Người Việt dùng hàng Việt”. Đây chính là những thời cơ tốt để công ty thâm nhập sâu hơn vào thị trường nội địa với những thế mạnh sẵn có hiện nay. Thâm nh p th tr ờng truyền th ng: Sau khi thoát khỏi khủng hoảng, xu hướng tiêu dùng của hầu hết các nước trên thế giới đều gia tăng, trong đó có cả các thị trường truyền thống của công ty. Ngoài ra, do xu hướng công nghiệp hóa ở các quốc gia này những nhà máy đang lấn dần các cánh đồng trồng lúa. Từ đó, làm cho giá lúa gạo trên thế ngày càng tăng cao. Với cơ hội gia tăng sản lượng xuất khẩu và giá bán, Công ty nên vận dụng các điểm mạnh vốn có như kinh nghiệm và uy tín trong ngành để thâm nhập vào thị trường truyền thống. 1.3.2. Giải pháp S – T Kết hợp dọ ng ợc chiều: Với vị trí địa lý của các kênh thu mua nằm trong vùng trồng lúa, đã tạo cho công ty dễ dàng tiếp cận với nguồn nguyên liệu Trong khi, giá cả nguyên liệu đầu và ngày một tăng, thu mua từ nhiều nguồn khác nhau đem lại chất lượng gạo không đồng đều. Thì chiến lược kết hợp dọc ngược chiều thực sự là một giải pháp giúp công ty khắc phục được những thách thức đang đặt ra trước mắt. Phát triển th tr ờng xuất kh u: Đứng trước nguy cơ khan hiếm lương thực, chính phủ ở các thị trường quen thuộc của công ty đang có những chính sách phát triển sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Giảm sự lệ thuộc vào nguồn cung gạo của nước ngoài, nhu cầu nhập khẩu ở các nước này đang có xu hướng giảm trong tương lai. Đề phòng tình trạng này xảy ra, công ty nên vận dụng ưu thế về kinh nghiệm và uy tín trên thương trường, nhằm tìm kiếm thị trường mới, giảm sự lệ thuộc vào các thị trường truyền thống. 1.3.3. Giải h -O ào tạo nhân lực: Để phát triển hơn trong tương lai, tổ chức lại bổ máy quản lý, cần nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó tận dụng những chính sách hỗ trợ từ chính phủ để tiếp cận với những thành tựu khoa học, đào tạo cán bộ có năng lực chuyên môn về nông Nhóm 5: Never Say Never Trang 16
  17. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG sản và cả kinh doanh xuất khẩu a dạng hóa đồng tâm: Để khắc phục yếu điểm về sản phẩm có chất lượng chưa cao, và chưa có thương hiệu sản phẩm riêng biệt mang nét đặc trưng của Công ty. Cùng với những cơ hội về giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng có xu hướng tăng cao khi nền kinh tế phục hồi. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, nhằm phát triển những sản phẩm mới, có chất lượng cao hơn, mang nét riêng biệt chỉ có ở Công ty Mekonimex sẽ giúp tăng doanh thu và lợi nhuận. Phát triển th tr ờng xuất kh u: thị trường xuất khẩu của Công ty tương đối hẹp trong giai đoạn gần đây. Để giảm sự lệ thuộc vào các trường thị trường này, chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu nên được thực hiện cùng với sự tận dụng các cơ hội về sự hồi phục kinh tế và các chính sách hỗ trợ của chính phủ. 1.3.4. Giải h -T Mua hợp đồng quyền chọn: được xem là giải pháp tốt nhất đối với các hợp đồng dài hạn khi đứng trước sự biến động tỷ giá trong nền kinh tế hiện nay. Cộng thêm, công ty đang thiếu các nhân lực chuyên môn trong việc nhận ra những thay đối trên thị trường cũng như việc xây dựng các chiến lược thích hợp. Nâng cao chất ợng sản ph m: Chính phủ đang có những chính sách nâng cao giá sàn xuất khẩu, để đưa gạo Việt Nam sánh ngang với gạo Thái Lan trong tương lai. Tuy nhiên, thực trạng đặt ra là chất lượng sản phẩm của Công ty chưa cao, sẽ dẫn đến giảm lợi thế cạnh tranh giá rẻ trên thị trường nước ngoài. Vì thế, Công ty cần có những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể trạnh canh với các loại gạo chất lượng cao khác từ đối thủ cạnh tranh. 2. Định hư ng h iển i ông 2.1. Mục tiêu chính của công ty là trở thành một trong những công ty xuất nhập khẩu lớn, tham gia nhiều hơn vào thị trường thế giới. á đ nh h ng cụ thể:  Mở rộng, triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh mặt hàng gạo trong những năm tiếp theo.  Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo với qui mô lớn theo nhu cầu của thị trường.  Nâng cao khả năng tài chính và năng lực quản lý của công ty.  Phấn đấu tăng doanh thu từ 10 – 15% trên năm, tăng tỷ suất lợi nhuận trên chí phí và doanh thu. 2.2. ự h n giải h Dựa vào ma trận SWOT và các định hướng phát triển của công ty các chiến lược được chọn là : Kết hợp dọc ngược chiều. Với giải pháp này, công ty sẽ mở rộng được quy mô sản xuất nhằm tăng sự kiểm soát về chất lượng sản phẩm gạo cung cấp cho thị trường xuất khẩu. Hạn chế Nhóm 5: Never Say Never Trang 17
  18. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG sự lệ thuộc vào nguồn cung gạo thành phẩm. Phát triển thị trường xuất khẩu. Nhu cầu gạo các thị trường tiềm năng ở nước ngoài, sẽ là cơ hội lớn để công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, và xuất khẩu gạo. Đào tạo nhân lực là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp nâng cao năng lực quản lý, sức mạnh bên trong nội bộ sẽ làm điểm tựa để công ty dễ dàng vươn tới những thành công trên thị trường thế giới. Để tăng doanh thu, nâng cao tỷ suất lợi nhuận thì chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra sẽ giúp mang lại doanh thu cao hơn so với các sản phẩm chất lượng trung bình như trước đây. 2.3. Giải h 2.3.1. K t h p d c ngư c chiều và nâng cao chất lư ng sản phẩm Kết hợp dọc ngược chiều và nâng cao chất lượng sản phẩm có liên hệ mật thiết với nhau. Khi thực hiện được sự kết hợp dọc ngược chiều, thì chất lượng sản phẩm đầu ra sẽ được nâng cao, do giảm được lượng gạo thành phẩm thu mua từ các kênh khác nhau, chất lượng gạo đồng đều hơn. Và muốn nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra cần phải thực hiện giải pháp kết hợp dọc ngược chiều. Ph iển hị ư ng Giải pháp phát triển thị trường là tìm cách bán các sản phẩm hiện tại trên thị trường mới. Theo giải pháp này, khi quy mô nhu cầu của thị trường hiện tại bị thu hẹp, Công ty cần nỗ lực tìm kiếm thị trường mới để bán các sản phẩm hiện đang sản xuất bằng một số biện pháp. Tìm kiếm thị trường trên các địa bàn mới bao gồm vùng lãnh thổ, quốc gia khác. Đây là giải pháp được nhiều công ty của các quốc gia phát triển trên thế giới thực hiện để gia tăng doanh số và lợi nhuận. 2.3.3. Đ ạ nh n ự Đào tạo nhân lực cho nhân viên không chỉ nâng cao năng lực quản lý của nhân viên mà còn có mục đích quan trọng hơn là “đào tạo nguồn lực để giữ nhân tài”. Đào tạo nhân lực có nhiều hình thức khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể mà có cách thức áp dụng riêng. Công ty có thể thực hiện một trong những cách sau đây: Tạo điều kiện cho nhân viên tự học: Việc giao các nhiệm vụ vượt quá khả năng là cách huấn luyện cho nhân viên tự nâng cao năng lực. Đặc điểm của phương pháp này là nó đòi hỏi người nhân viên phải vượt ra khỏi những gì đã biết, tự học hỏi thêm những kỹ năng mới để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vì thế, đối tượng áp dụng của phương pháp phải là những nhân viên có nhiều triển vọng phát triển. Công ty sẽ có thêm nhiều nhân viên tài năng, còn nhân viên lại có cơ hội học các kỹ năng mới, tạo các mối quan hệ bên ngoài và thăng tiến trong sự nghiệp. Nhưng khi thực hiện biện pháp này nên chú ý một số vấn đề trong việc lựa chọn nhân viên để đào tạo, khuyến khích đúng cách, giao nhiệm vụ phù hợp với năng lực của ứng viên, sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết, biết cách chấp nhận thất bại của nhân viên. Tổ chức các khóa đào tạo tập trung. Công ty có thể tổ chức các chương trình đào tạo tập Nhóm 5: Never Say Never Trang 18
  19. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG trung thông qua các địa chỉ đào tạo chuyên nghiệp. Hình thức đào tạo này đem đến cho Công ty một đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn trong công tác giảng dạy. Bên cạnh đó, các nhân viên được đào tạo tập trung với chất lượng tương đối đồng đều, có thể hình thành các chuẩn mực trong quy trình làm việc. Các khóa đào tạo sẽ giúp nhân viên làm việc nhất quán, tập trung; tăng cường tinh thần làm việc với đội nhóm … Sau một thời gian thực hiện chế độ đào tạo, phải luôn tổ chức đánh giá kết quả đào tạo và việc chuyển giao kết quả đó vào thực hiện công việc. Từ đó, lãnh đạo Công ty sẽ có cơ sở để khuyến khích duy trì công tác đào tạo hay tìm hướng đi khác phù hợp hơn. T ẬN IV. Để có thể duy trì và phát triển cho đến ngày nay, sau thời gian gần 30 năm hoạt động, đã được xem là thành công lớn nhất của Công ty trong thời gian qua. Không những vậy, với nhiều kinh nghiệm trong ngành, Công ty ngày một phát huy những thế mạnh vốn có để vươn xa hơn trong thị trường toàn cầu. Bằng chứng là đến nay sản phẩm của Công ty đã có mặt ở nhiều Châu lục khác nhau trên thế giới. Vị thế và uy tín của công ty được nâng cao trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty, là điều không thể tránh khỏi của bất kỳ một doanh nghiệp nào, chứ không chỉ riêng đối với Công ty Mekonimex. Điều quan trọng ở đây là Công ty đã không ngừng củng cố, khắc phục yếu điểm để đương đầu với những thách thức trong nền kinh tế hiện nay. Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua tuy không mang lại nhiều lợi nhuận, nhưng đã giúp Công ty rút ra được những bài học kinh nghiệm trong đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm 2011 sẽ là năm hứa hẹn những thành công tốt đẹp sau khi Công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi thành công ty cổ phần với một chu kỳ mới của nền kinh tế. Nhóm 5: Never Say Never Trang 19
  20. GVHD: CẢNH CHÍ HOÀNG Nhóm 5: Never Say Never Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2