intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Phương hướng phát triển và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

91
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình đào tạo tại trường đại học, sinh viên đã được tiếp cận với các vấn đề lý luận về tổng quan cũng như chuyên ngành.Sau khi học xong phần lý thuyết về đầu tư ở nhà trường,nhà trường đã cho sinh viên được thâm nhập thực tế tại các cơ quan ,xí nghiệp nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học vào thực tế.Theo đúng phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng ta và nhà nước XHCN ,đó là “Học đi đôi với hành,giáo dục kết hợp với sản xuất”.Đây là cơ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Phương hướng phát triển và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty

  1. TIỂU LUẬN: Phương hướng phát triển và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình đào tạo tại trường đại học, sinh viên đã được tiếp cận với các vấn đề lý luận về tổng quan cũng như chuyên ngành.Sau khi học xong phần lý thuyết về đầu tư ở nhà trường,nhà trường đã cho sinh viên được thâm nhập thực tế tại các cơ quan ,xí nghiệp nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học vào thực tế.Theo đúng phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng ta và nhà nước XHCN ,đó là “Học đi đôi với hành,giáo dục kết hợp với sản xuất”.Đây là cơ hội để hoàn thiện tầm hiểu biết, giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn,để sinh viên học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường đi làm tại các cơ quan .Đặc biệt đối với sinh viên chuyên ngành đầu tư đợt thực tập cuối khóa giúp sinh viên biết được công tác đầu tư tại cơ sở.Ngaỳ nay đối với mọi hoạt động kinh tế đầu tư đóng vai trò rất quan trọng .Được tới công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn thực tập là một cơ hội để em học hỏi cách làm việc ngoài thực tế để sau này không bỡ ngỡ khi ra trường làm việc tại các cơ sở. Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn,em có dịp tìm hiểu về hoạt động đầu tư trong công ty,và thấy được sự cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh ư tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn. Báo cáo thực tËp gåm ba phần chính sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn. Phần 2: Các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư của công ty Phần 3: Phương hướng phát triển và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty
  3. Phần một:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 1.Tên và địa chỉ giao dịch của công ty: Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN + Tên gọi tắt : Công ty xi măng Bỉm Sơn. + Tên giao dịch Quốc tế : BIMSON JOINT STOCK COMPANY. + Tên viết tắt : BCC. + Trụ sở Công ty: Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-tỉnh Thanh Hóa. + Tel/Fax : 037.824.242/037.824.046 +Website: www.ximangbimson.com.vn +Email: ttxmbimson@hn.vnn.vn. Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker - Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác. Vốn điều lệ : 956.613.970.000 đồng Việt Nam. Công ty là pháp nhân theo pháp luật VN, được cấp đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần. Người đại diện theo pháp luật của Công ty. · Chức danh : Giám đốc công ty. · Họ và tên : Nguyễn Như Khuê. Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn được xây dựng vào đầu những năm 80. Công ty Xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng cho khách hàng trên địa bàn được phân công đảm nhiệm.Từ ngày 01/05/2006 Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn theo QD số 486/QĐ-BXD ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đăng ký kinh doanh số 2603000429 do Sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01/5/2006.
  4. 2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Cuối thập kỷ 60, cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước của dân tộc đang đi vào giai đoại ác liệt nhất, thì Đảng và Nhà nước ta đã hoạch định một chiến lược xây dựng, để ngay sau khi thống nhất nước nhà, dân tộc ta có thể bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng kiến thiết đất nước.Cũng trong thời gian này, với sự giúp đỡ to lớn của nhân dân Liên-Xô, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định xây dựng một nhà máy sản xuất xi măng hiện đại, có công suất lớn nhất nước ta tại khu vực Bỉm Sơn, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu xi măng cho công cuộc xây dựng đất nước ngay sau khi kết thúc chiến tranh. Quá trình hình thành và phát triển: Đã có rất nhiều địa điểm được khảo sát và có khả năng xây dựng nhà máy xi măng như: Hoàng Mai (Nghệ An), Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hoá), Bút Sơn (Nam Hà)…Nhưng do điều kiện của nước ta lúc đó không đủ sức để xây tất cả các nhà máy nên Đảng, Chính phủ đã quyết định tập trung xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn có công suất lớn nhất nước ta khi đó nhằm đáp ứng được một phần nhu cầu xi măng cho công cuộc xây dựng đất nước sau khi thống nhất. - Giai đoạn 1: Tiến hành công tác khảo sát thăm dò địa chất (1968 - 1975) Việc thăm dò khảo sát do đoàn Địa chất 306 tiến hành trên phạm vi rộng hàng chục km2. Trong báo cáo cuối cùng về kết quả thăm dò khảo sát địa chất ở Bỉm Sơn, đoàn Địa chất 306 đã khẳng định: nguồn nguyên liệu ở đây đủ điều kiện để xây dựng nhà máy xi măng cỡ lớn, có công suất từ 1,5 – 2 triệu tấn / năm. Đến cuối năm 1975, các tài liệu về xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đã hoàn tất, được Đảng và Chính phủ thông qua lần cuối. - Giai đoạn 2: Quá trình xây dựng và hoàn thành xây dựng, đưa nhà máy đi vào sản xuất (1975 – 1985) Công trình xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn nhận được sự hợp tác và giúp đỡ to lớn của Liên Xô (cũ). Theo thoả thuận ký kết thì Liên Xô sẽ giúp đỡ cho Việt Nam toàn bộ dây chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại, thiết kế
  5. kỹ thuật để xây dựng nhà máy với hai dây chuyền sản xuất có công suất 1,2 triệu tấn / năm. Ngày 01/10/1974, công việc thi công chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy bắt đầu. Đến năm 1980, Chính phủ ra quyết định số 334 / BXD – TC CB ngày 04/03/1980 thành lập Nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Tháng 10 năm 1981 , dây chuyền 1 đã được lắp ráp hoàn chỉnh và đến 28/12/1981 những bao xi măng đầu tiên mác P400 nhãn hiệu “Con voi” của Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đã chính thức xuất xưởng. Từ năm 1982 – 1985, các đơn vị tiếp tục xây lắp các phần còn lại và hoàn chỉnh nhà máy. -Giai đoạn 3: Sản xuất kinh doanh, thực hiện cơ chế quản lý mới (1986 - 1990). Từ năm 1986 – 1990 là giai đoạn nhà máy xi măng Bỉm Sơn chuyển dần từ cơ chế quản lý cũ sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa theo nghị quyết Đại hội Đảng IV. Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đã vượt qua những khó khăn thử thách mới như: Các dây chuyền sản xuất thiếu nguyên vật liệu, thiếu phụ tùng thay thế, ý thức tổ chức kỷ luật lao động của công nhân còn lỏng lẻo, tư tưởng bảo thủ trì trệ, tâm lý bao cấp còn nặng nề,…Những bài học kinh nghiệm và thành công đã nâng cao một bước năng lực quản lý điều hành, tổ chức lao động sản xuất của nhà máy. -Giai đoạn 4: Xi măng Bỉm Sơn đổi mới (Từ năm 1991 đến nay) Tháng 08 năm 1993, Thực hiện chủ trương sản xuất gắn liền với tiêu thụ, ngày 12/8/1993, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 366/BXD-TCLĐ hợp nhất Công ty Kinh doanh Vật tư số 4 và Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, đổi tên thành Công ty Xi măng Bỉm Sơn, là công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam với tổng số công nhân viên là 2864 người, trong đó nhân viên quản lý là 302 người. Ngày 19/02/2002, được sự đồng ý của Nhà nước và sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã khởi công xây dựng,
  6. cải tạo và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế giai đoạn I đạt sản lượng 1,8 triệu tấn xi măng / năm, giai đoạn II đạt sản lượng 2,4 triệu tấn xi măng / năm. Từ năm 2004 đến nay công ty đang thực hiện tiếp dự án xây dựng nhà máy xi măng mới công suất 2 triệu tấn sản phẩm/năm. Từ ngày 01/5/2006 Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn theo quyết định số 486/QĐ-BXD ngày 23/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và đăng kí kinh doanh số 2603000429 do sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01/5/2006. Ngày 20/1/2006 Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu tại 2 địa điểm là Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Sau hơn 25 năm hình thành và phát triển với không ít những khó khăn trở ngại, Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn đã có những bước phát triển vững vàng trong nền kinh tế thị trường. Các giải thưởng đã đạt được: +Từ năm 1988 được cấp dấu chất lượng cấp 1 +Từ năm 1992 đến nay liên tục được Bộ xây dựng và công đoàn ngành tập cờ chứng nhận sản phẩm chất lượn cao + Đạt 12 huy chương vàng tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam tổ chức tại Giảng Võ Hà Nội (từ 1991 -2003, năm 2002 không tham gia) +Từ 1994 đến nay liên tục được tổng cục TC-ĐL-CL cấp chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn.Các sản phẩm xi măng PCB30,PCB40 và clinker thương phẩm của công ty đã được công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa và hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn tại chi cục TC-ĐL-CL tỉnh Thanh hóa. +Ủy ban quốc tế của tổ chức BID có trụ sở tại thủ đô MADRID-Tây Ban Nha đã có quyết định tặng thưởng “Sao Vàng Quốc Tế” về tinh thần hợp tác và chất lượng sản phẩm cho công ty.
  7. +Liên tục từ năm 1997 đến nay được người tiêu dùng bình chọn và báo Sài Gòn tiếp thi cấp chưngd nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao. +Được giải bạc trong giải thưởng chất lượng chất lượng Việt Nam năm 1999. +Đạt giải quả cầu vàng về chất lượng năm 2003,2004,2005,2006. +Đạt huy chương vàng tại triển lãm quốc tế về vật liệu xây dựng BUILDMAT 2004. +Đạt giải vàng(cúp vàng) trong giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2007,2008. +Nằm trong tốp 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2007 +Được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi mới. 3) Chức năng và nhiệm vụ của công ty xi măng bỉm sơn a) Chức năng: Công ty xi măng Bỉm sơn với chức năng sản xuất xi măng bao PC30, PC40 chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà n ước với thông số kỹ thuật hàm lượng thạch cao SO3 nằm trong xi măng đạt 1,3% đến 3%. b) Nhiệm vụ: -Công ty xi măng có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài( Hiện tại đang xuất khẩu sang nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, tại địa bàn này tuy việc cung ứng xi măng gặp rất nhiều khó khăn song vì việc chiếm lĩnh thị trường lâu dài vẫn quyết tâm đáp ứng thoả mãn nhu cầu thị trường. -Ngoài ra công ty còn có 1 nhiệm vụ chính trị là cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự điều hành tiêu thụ của Tổng công ty XM Việt nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị trường. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 1. Sản phẩm sản xuất
  8. Sản phẩm chính hiện nay Công ty đang sản xuất là xi măng pooclăng hỗn hợp PCB 30 và PCB 40 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6260 năm 1997, xi măng PC 40 theo TCVN 2682 năm 1999 và Clinker thương phẩm theo TCVN 7024 năm 2002. Các sản phẩm này Công ty đã công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn và chất lượng hàng hoá tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TC – ĐL – CL) Thanh Hoá và được Chi cục tiếp nhận. Đặc biệt đối với hai sản phẩm xi măng chủ đạo là PCB 30 và PCB 40 đã được Trung tâm Chứng nhận Phù hợp Tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục TC – ĐL – CL cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. Quy trình sản xuất của công ty là sản xuất đơn giản kiểu khép kín. Sản phẩm tạo ra trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, Sản phẩm chính của công ty là xi măg PCB 30, PCB 40, Clinker, ximăng lixăng, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ, liên tục.Với chính sách chất lượng nhất quán, sản phẩm xi măng mang nhãn hiệu “Con Voi” của Công ty đã và đang có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường hơn 25 năm qua.. Do nhu cầu của thị trường mà hiện tại sản phẩm xi măng PCB 30 đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của Công ty. Định hướng trong thời gian tới Công ty sẽ sản xuất đại trà chủng loại xi măng PCB 40 pha phụ gia tỷ lệ cao, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. 2. Nguyên vật liệu Thế mạnh nổi bật của Công ty là có nguồn nguyên liệu dồi dào, trữ lượng lớn với chất lượng tốt và ổn định. Qua khảo sát thu được thì nguồn nguyên liệu đá vôi có trữ lượng là 720 triệu tấn, có hàm lượng CaCO3 khá cao. Nguyên liệu đất sét được khai thác dưới dạng mỏ đồi có trữ lượng qua khảo sát là 69 triệu tấn. Đặc biệt các vùng nguyên liệu này chỉ cách Công ty khoảng 2 đến 3 km, vì vậy rất thuận lợi cho hoạt động khai thác và sản xuất của Công ty. Ngoài hai loại nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét mà Công ty tự khai thác được thì các nguyên liệu đầu vào khác để sản xuất xi măng như Clinker, thạch cao, đá bazan, vỏ bao...Công ty tiến hành nhập mua từ bên ngoài. Các
  9. nguyên liệu đầu vào đó được cung cấp theo hình thức đấu thầu, lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo được các yêu cầu về giá cả, chất lượng, khối lượng và thời gian. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 3.1. Khối sản xuất chính Khối sản xuất chính của Công ty gồm có 6 xưởng sản xuất chính, mỗi xưởng có nhiệm vụ thực hiện công việc sản xuất theo đúng quy trình công nghệ của Công ty áp dụng. Mỗi xưởng được giao cho mỗi công việc cụ thể khác nhau theo từng công đoạn của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm xi măng cho Công ty. Xưởng Mỏ nguyên liệu:Là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có chức năng :quản lý khai thác mỏ của công ty,khai thác,bốc,xúc đá vôi,đá sét đảm bảo khối lượng và chất lượng theo kế hoạch của công ty giao,nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Xưởng Ô tô vận tải: Có nhiệm vụ tổ chức và sử dụng hợp lý các loại phương tiện xe, máy để vận chuyển nguyên liệu đã khai thác và vận tải hàng hoá cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Xưởng Tạo nguyên liệu: Có nhiệm vụ nghiền đá vôi và đất sét tạo ra hỗn hợp dưới dạng bùn bằng các thiết bị chính là máy đập đá vôi, thiết bị nghiền và các thiết bị phụ trợ khác. Xưởng Lò nung: Có nhiệm vụ quản lý thiết bị từ tiếp liệu, lò nung, nghiền than đến nạp Clinker, tổ chức vận hành đúng quy trình đảm bảo thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ nhằm tạo ra Clinker có chất lượng cao. Xưởng Nghiền xi măng: Có nhiệm vụ nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các chất phụ gia khác thành xi măng bột bằng máy nghiền chuyên dùng, máy đập thạch cao. Xưởng Đóng bao: Có nhiệm vụ đóng gói xi măng bột đã được sản xuất. 3.2. Khối sản xuất phụ
  10. Khối sản xuất phụ có nhiệm vụ hỗ trợ cho khối sản xuất chính hoàn thành công việc của mình. Khối sản xuất phụ gồm 5 xưởng với mỗi nhiệm vụ khác nhau như sau: Xưởng Cơ khí chế tạo: Thực hiện sửa chữa các thiết bị của các đơn vị trong Công ty, chế tạo một số phụ tùng phục vụ cho công tác sửa chữa và thay thế. Xưởng Sửa chữa thiết bị: Thực hiện công tác sửa chữa máy móc thiết bị phần cơ khí thuộc dây chuyền sản xuất của Công ty. Xưởng sửa chữa công trình cấp thoát-nén khí: Thực hiện công tác sửa chữa các công trình kiến trúc, xây lót lò nung và làm công tác vệ sinh công nghiệp trong Công ty. Xưởng Điện tự động: Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả hệ thống điện được Công ty giao, đảm bảo vận hành an toàn các thiết bị cung cấp điên của Công ty. Xưởng may bao: Cung cấp vỏ bao phục vụ cho đóng bao 3.3Khối tiêu thụ : Gồm có 6 chi nhánh và 1 trung tâm tiêu thụ -Trung tâm tiêu thụ có nhiệm vụ ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm trực tiếp với công ty , hợp đồng vận tải của công ty với các cá nhân, tập thể bên ngoài để vận chuyển xi măng đến các địa bàn tiêu thụ, viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bán xi măng cho tất cả các đối tượng mua xi măng đầu nguồn, điều độ nguồn hàng hợp lí đến các địa bàn tại từng thời điểm. - Các chi nhánh ( Chi nhánh Thái Bình; Chi nhánh Nam Định; Chi nhánh Ninh Bình; Chi nhánh Thanh Hoá; Chi nhánh Nghệ An và chi nhánh Hà Tĩnh )có nhiệm vụ bán xi măng trên địa bàn của mình phụ trách, chịu trách nhiệm theo dõi số hàng bán ra cũng như các chi phí liên quan đến việc bán hàng và theo dõi các đại lý thuộc lĩnh vực của chi nhánh quản lý. 3. 4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
  11. Tổ chức hoạt động là tổ chức quá trình hoạt động của con người trong sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của qúa trình lao động (sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động) và các mối quan hệ qua lại giữa người lao động với nhau nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất đồng thời thông qua quy trình lao động mà con người được rèn luyện để tiến tới hoàn thiện mình. Tổ chức lao động có vai trò quan trọng, là cơ sở để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của xã hội, là sự khẳng định ý nghĩa của qúa trình sản xuất. Gồm: - Đại hội đồng cổ đông :Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật qui định như: cơ cấu tổ chức sản xuất, qui mô sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương hướng đầu tư phát triển... -Giám đốc công ty :Là người đại diện theo pháp luật của công ty,là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước và hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất:Đại diện lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm về đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng ,duy trì và áp dụng. Chỉ đạo quản lý trực tiếp các đơn vị :Phòng kỹ thuật sản xuất,điều hành sản xuất,thí ngiệm khu công nghiệp,kỹ thuật an toàn,cung ứng vật tư thiết bị,các phân xưởng sản xuất chính - Phó giám đốc cơ điện : giúp giám đốc công ty quản lý chỉ đạo điều hành công tác cơ điện phục vụ cho quá trình sản xuất ,bảo dưỡng ,sửa chữa máy móc thiết bị ,phương tiện bốc xúc,khai thác,vận chuyển,công tác cung ứng vật tư thiết bị,phụ tùng phục vụ sửa chữa ,gia công chế tạo.Chỉ đạo quản lý trực tiếp các đơn vị:phòng cơ khí,năng lượng,các phân xưởng phụ trợ. - Phó giám đốc nội chính : giúp giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác bảo vệ quân sự,phòng cháy chữa cháy,đời sống,văn hóa xã hội,y tế
  12. trong công ty.Trực tiếp quản lý các đơn vị:Phòng bảo vệ ,quân sự,phòng đời sống,quản trị,trạm y tế công ty. -Phó giám đốc phụ trách công tác tiêu thụ sản phẩm:Giúp giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác thị trường,tổ chức mạng lưới bán hàng,vận tải hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng sản xuất kinh doanh của công ty.Trực tiếp quản lý chỉ đạo các đơn vị:Trung tâm giao dịch tiêu thụ,văn phòng đại diện tại các tỉnh trong nước và văn phòng đại diện tại nước CHDC nhân dân Lào. -Phó giám đốc công ty kiêm giám đốc BQL dự án:Chuẩn bị hồ sơ thiết kế,dựtoán,tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định phê duyệt theo quy định.Lập kế hoạch đấu thầu,lập hồ sơ mời thầu cho các gói thầu. Các phòng ban: -Phòng tổ chức lao động:Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ ,tổ chức sản xuất kinh doanh,tổ chức lao động,tiền lương,tiền thưởng,định mức lao động,công tác đào tạo,bồi dưỡng thi đua khen thưởng,kỷ luật. -Phòng Kinh tế Kế Hoạch: Tham mưu giúp giám đốc công ty định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh.Xây dựng toàn bộ hệ thống kế hoạch thuộc các lĩnh vực trong công ty,kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. -Phòng Kế toán thống kê tài chính: Quản lý tài chính và giám sát việc hoạt động kinh tế tài chính trong công ty.Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực kinh tế Việt Nam và hoạch toán kinh tế nội bộ. -Phòng Thẩm định: Tham mưu giúp giám đốc công ty thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng và kết quả đấu thầu các gói thầu mua bán hàng hóa của công ty và của dự án thuộc công ty quản lý. -Phòng Kỹ thuật sản xuất: Quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi măng ,đảm bảo xi măng sản xuất đúng chất lượng theo quy định ,quản lý chặt chẽ các
  13. quá trình sản xuất,quản lý chất lượng sản phẩm,tiến bộ kỹ thuật môi trường, định mức, nguyên, nhiên vật liệu nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. -Phòng cơ khí:Quản lý kỹ thuật các thiết bị cơ khí,thiết bị xe máy của công ty,nhằm đảm bảo các máy móc,thiết bị hoạt động an toàn ổn định đạt năng suất,chất lượng và hiệu quả cao. -Phòng năng lượng: Quản lý kỹ thuật ,lĩnh vực :điện,điện tự động ,thông tin,nước,khí nén ,thiết bị lọc bụi của công ty.nhằm đảm bảo các thiết bị an toàn,ổn định,đạt năng xuất,chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. -Phòng Kỹ thuật an toàn-Vệ sinh lao động:Quản lý, chỉ đạo, giám sát về việc thực hiện công tác bảo vệ lao động trong công ty nhằm đảm bảo điều kiện an toàn,sức khỏe và tính mạng người lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. -Phòng cung ứng vật tư thiết bị: Tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, nguyên nhiên vật liệu,phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. -Phòng điều hành sản xuất: Thực hiện công tác điều hành sản xuất hàng ngày và vận hành trung tâm hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô .Điều hành quá trình sản xuất từ khâu khai thác,bốc,xúc,vận chuyển nguyên liệu...đến xuất sản phẩm tiêu thụ,đảm bảo năng suất,chất lượng sản phẩm,đáp ứng yêu cầu sản phẩm kinh doanh và đạt hiệu quả cao của công ty. -Phòng Bảo vệ quân sự:Tổ chức và thực hiện công tác bảo vệ tài sản,giữ gìn trật tự an ninh,phòng chống cháy nổ trong địa bàn sản xuất của công ty,tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ,công tác quốc phòng toàn dân của công ty. -Tổng kho vật tư thiết bị: Thực hiện chức năng :nhập,cấp phát,bảo quản toàn bộ vật tư thiết bị ,phụ tùng,nguyên nhiên vật liệu,kho tàng... phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
  14. -Văn phòng công ty: Giúp giám đốc công ty tổng hợp mọi hoạt động có liên quan đến công ty.Tổ chức thực hiện công tác quản lý hành chính và quan hệ của công ty với các cơ quan bên ngoài. -Trạm y tế công ty: Quản lý và chăm sóc sức khỏe ban đầu.Khám chữa bệnh,phòng chống dịch bệnh,cấp cứu tai nạn lao động cho người lao động và người lao động theo khả năng chuyên môn và phân cấp của ngành y tế. -Ban quản lý dự án : Là đơn vị trực thuộc công ty,chịu trách nhiệm quản lý,điều hành dự án đầu tư xây dựng dây chuyền mới nhà máy xi măng Bỉm Sơn.Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn được giao. Nhìn vào có thể thấy công ty đã phân công trách nhiệm chính cho 5 phó giám đốc : Mỗi phó giám đốc phụ trách một tổ hợp, phòng ban, phân x ưởng có chức năng tương tự và có liên quan đến nhau . Điều đó chứng tỏ công ty đã có sự nghiên cứu chấn chỉnh sắp xếp bộ máy quản lý, các đơn vị sản xuất một cách hợp lý để mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng vừa đảm bảo nắm bắt được tình hình một cách cụ thể, vừa tránh được sự chồng chéo trong quản lý . 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB 30 và PCB 40 Công ty hiện nay đang duy trì hai dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô và ướt. 4.1. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt ( dây chuyền số I) Dây chuyền số I được Liên Xô giúp đỡ và xây dựng từ năm 1976, đến năm 1981 tấn xi măng đầu tiên của Công ty được ra đời, đánh dấu một bước tiến vượt bậc của ngành công nghiệp xi măng lúc bấy giờ. Trải qua hơn 25 năm vận hành và sản xuất liên tục đến nay dây chuyền vẫn đang tiếp tục sản xuất Clinker với chất lượng và năng suất cao. Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt Phối liệu vào lò: Bùn nước 38-42% Kích thước lò quay: D5m*L185m
  15. Ưu điểm: Chất lượng xi măng được đánh giá là tốt vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều. Nhược điểm: Tốn nhiên liệu để làm bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có diện tích lớn và cần nguồn nhân lực phục vụ sản xuất lớn.Do thời gian sử dụng máy móc thiết bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao. Tiêu hao điện năng nhiều. 4.2. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền II) Dây chuyền số II sản xuất theo phương pháp khô được cải tạo và hiện đại hoá từ dây chuyền ướt theo công nghệ của Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi nhiệt 1 nhánh 5 tầng có nhiều cải tiến nhằm tăng khả năng trao đổi nhiệt giữa bột liệu và gió nóng. Năm 2003, Clinker của dây chuyền cải tạo ra lò đảm bảo chất lượng, nâng công suất nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm, đánh dấu sự thành công và lớn mạnh vượt bậc của đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, đây là dây chuyền sản xuất xi măng được cải tạo nâng công suất đầu tiên tại Việt Nam. Quy trình sản xuất theo phương pháp khô Phối liệu vào lò: bột 1-7% Kích thước lò quay: D3,2m*L75m Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu hơn vì tận dụng lò để sấy khô nguyên liệu, mặt bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít hơn vì giảm bớt được một số khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ướt. Chi phí điện năng thấp, năng suất thiết bị luôn đạt và vượt công suúât thiết kế. Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất của lò khô là bắt buộc phải có thiết bị lọc bụi. Thiết bị này được đưa vào tài sản cố định thu hồi được trong quá trình sản xuất. Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay Công ty đang kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội của phương pháp khô thì sản xuất xi măng theo phương pháp lò khô đang dần được thay thế cho phương pháp ướt. III.Tình hình hoạt động của công ty năm 2009:
  16. 1.Sản xuất Tình hình hoạt động của các thiết bị chính năm 2009: +Lò 1 dừng SLC 2 lần trong năm;do đặc thù công nghệ lạc hậu,hoạt động đã gần 30 năm nên bộ chuyền động luôn trong tình trạng rung giật mạnh. +Lò 2 dừng SCL 1 lần trong năm ;lò hoạt động tương đối ổn định,năng suất cao,chất lượng đảm bảo. +Lò 3: Chưa đi vào hoạt động theo dự kiến. +Nghiền xi măng:Đạt mức sản lượng sản xuất cao nhất từ trước tới nay. +Đóng bao:Dây chuyền đóng bao 2 mới đã chạy bảo hành năng suất nhưng thiết bị trục trặc,hư hoảng nhiều,thiếu phụ tùng thay thế,dự phòng...Dây chuyền đóng bao 1 đã chạy quá tải ,dự kiến quý I/2010 chạy bảo hành năng suất. Sản lượng sản xuất của đóng bao mới là 702.436.45 tấn /2.570.228 tấn tổng sản lượng,chiếm 23,33%. 2.Sản lượng sản xuất và mua ngoài năm 2009: Bảng 1 :Sản lượng sản xuất và mua ngoài năm 2009 Năm 2009 TT Chỉ tiêu Đ vị Kế hoạch Cả năm %TH/KH % so với 2008 I SẢN XUẤT 172708 78,53 1 Clinker Tấn 2200000 99,78 Lò 1 Tấn 530000 540012,00 101,89 100,22 Lò 2 Tấn 1140000 1187696,00 104,18 99,58 Lò 3 Tấn 530000 2 Xi măng bột Tấn 2600000 2524535,42 2524535,42 106,03 3 XM bao Tấn 2470000 2561228,73 2561228,73 115,06 4 Xi măng gia công Tấn 400000 279909,60 279900,60 173,80 Tr đó:-Trong tổng Tấn 139000 200234,75 200234,75 179,64 -Ngoài: Tấn 261000 79674,85 79674,85 160,56 II MUA NGOÀI Tấn 467000 465180,58 465180,58 1 Clinker Tấn 206000 350536,34 352536,34 2 XM rời Tấn 261000 112644,24 112644,24 (Nguồn:Phòng kinh tế kế hoạch)
  17. 3.Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2000-2009 Bảng 2 :Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2000-2009 Đ vị:Tỷ đồng Sản lượng Năm KH TH % Doanh thu Nộp NS Lợi nhuận 2000 1050000 1391234 132 909.374 134.123 85.778 2001 1100000 1285368 117 856.047 72.347 62.526 2002 1300000 1528011 118 1018.644 41.956 25.28 2003 1670000 2006259 120 1307.14 83.664 65.016 2004 2100000 2476957 118 1560.231 89.129 84.514 2005 2500000 2372118 94.88 1553.152 99.821 107.602 2006 2450000 2431073 99.23 1602.768 88.152 117.272 2007 2285000 2315565 101.3 1547.002 88.92 139.044 2008 2380000 2636340 112.2 1936.135 84.327 210.75 2009 2450000 2630125 107.4 2325.3 100.606 216.011 (Nguồn:Phòng kinh tế kế hoạch) Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng đươc tăng lên.Bởi vì nhu cầu xi măng trong xây dựng các năm gần đây vẫn tăng. Trước năm 2003 với công nghệ lạc hậu và nguồn vốn hạn hẹp nên lợi nhuận đem lại thấp,nhưng tỷ lệ nộp vào ngân sách khá cao.Từ năm 2003 đến nay lợi nhuận hàng năm đều tăng.Từ năm 2006 đến nay lợi nhuận tăng khá cao,như vậy có thể thấy được chính sách cổ phần hóa công ty là đúng đắn.
  18. Phần II:CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY I.Tình hình đầu tư phát triển của công ty 1.Đầu tư vào tài sản cố định: Bảng 3 :Tình hình đầu tư vào TSCD hữu hình Tài sản(triệu đồng) 2007 2008 2009 Nhà cửa,vật kiến trúc 363840 369115 441270 Máy móc thiết bị 1289104 1297387 1353202 Phương tiện vận tải truyền dẫn 111379 127648 139265 Thiết bị dụng cụ quản lý 14188 15006 16298 TSCD Hữu hình khác 111 5861 6511 Tổng cộng 1778622 1815017 1956546 (Nguồn :phòng kế toán ) Trong những năm qua nhận thức rõ vai trò quan trọng của tài sản cố định nên tình đầu tư vào TSCĐ không ngừng được tăng lên.Tổng TSCD hữu hình qua 3 năm 2007,2008,2009 tăng lên cho thấy tình hình đầu tư tăng lên.Năm 2007 tài sản là 1778625 triệu đồng,năm 2008 tài sản là 1815017 triệu đồng đã tăng lên 2% so với 2007,năm 2009 :1956546 triệu đồng tăng 7,8% so với năm 2008.Cụ thể là đầu tư vào :nhà cửa,vật kiến trúc;Máy móc thiết bị,phương tiện vận tải truyền dẫn,thiết bị dụng cụ quản lý,taì sản hữu hình khác qua 3 năm đều tăng lên .
  19. Bảng 4 :Tình hình đầu tư vào TSCD vô hình Tài sản(Triệu đồng) 2007 2008 2009 Quyền sử dụng đất 9334.686 9334.686 9334.686 Nhãn hiệu hàng hóa 100000 100000 100000 Bản quyền,bằng sáng chế 0 0 0 Giấy phép và giấy chuyển nhượng 73.001 73.001 73.001 TSCD vô hình khác 988.313 1078.805 1253.805 Tổng 110.396 110486.492 110661.5 (Nguồn:Phòng kế toán) Tình hình đầu tư vào tài sản hữu hình có tăng lên nhưng tăng với tỉ lệ rất ít.Cụ thể quyền sử dụng đất,nhãn hiệu hàng hóa,bản quyền bằng sáng chế,giấy phép và giấy chuyển nhượng không tăng ở cả 3 năm.Tổng TSCD vô hình tăng là do tổng tài sản vô hình khác tăng lên. Bảng 5 :Giá trị tài sản Đ vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 I.TSCĐ 1084585 1892563 2424612 1.TSCĐ hữu hình 824736 690339 725436 Nguyên giá 1778625 1815017 1956546 Giá trị hao mòn lũy kế 953889 1124678 1231112 2.TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 3.TSCĐ vô hình 94183 89013 85860 Nguyên giá 110396 110487 110662 Giá trị hao mòn lũy kế 16213 21474 24801 4.Chi phí xd cơ bản dở dang 165666 1113211 1613316 (Nguồn:phòng kế toán) Tổng tài sản có xu hướng tăng lên.Năm 2007:1084585 triệu đồng.Năm 2008:1892563 triệu đồng tăng 57.3% Năm 2009:2424612 triệu đồng tăng 78% so với 2008.Tổng tài sản năm sau cao hơn năm trước rất nhiều cho thấy sự đầu tư
  20. vào TSCD ngày càng tăng lên.Sự tăng lên của giá trị tài sản sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh và năng lực sản xuất. 2.Đầu tư vào việc ra tăng nguồn nhân lực: Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn nhân lực ,công ty đã không ngừng đầu tư ra tăng lao động cả về mặt số lượng và chất lượng.Về số lượng công ty đã cố gắng tuyển dụng ngày một nhiều hơn đội ngũ có trình độ và tay nghề cao.Công nhân của công ty ngày càng được quan tâm hơn .Cán bộ chuyên môn cũng được chú ý đào tạo đúng mức để có thể thực hiện tốt phần nhiệm vụ của phòng ban mình Theo kết cấu làm việc của các phòng ban, các cán bộ công nhân viên được bố trí vào những vị trí làm việc phù hợp cả về trình độ lẫn nơi công tác. Trong số 2588 lao động năm 2009 bao gồm 326 đại học và trên đại học, 300 người cao đẳng trung cấp, 1752 người qua lớp học nghề, 210 người chưa qua đào tạo. Đã được bố trí hợp lý qua các phòng ban.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2