Luận văn tốt nghiệp “Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020”
lượt xem 405
download
Đối với một nền kinh tế khi phát triển theo chiến lược hướng về xuất khẩu, ngoài việc tập trung phát triển sản xuất hàng xuất khẩu thì vấn đề thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm là rất bức thiết và quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự “thành”, “bại” của thực hiện chiến lược. Trong bối cảnh Việt nam tham gia thị trường thế giới muộn khi thị trường thế giới về cơ bản đã có sự phân chia và cạnh tranh gay gắt, muốn vươn ra thị trường thế giới, phát triển thị...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020”
- TRƯỜNG......................................... KHOA............................................. LUẬN VĂN Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đối với một nền kinh tế khi phát triển theo chiến lược hướng về xuất khẩu, ngoài việc tập trung phát triển sản xuất hàng xuất khẩu thì vấn đề thị trường tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm là rất bức thiết và quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự “thành”, “bại” của thực hiện chiến lược. Trong bối cảnh Việt nam tham gia thị trường thế giới muộn khi thị trường thế giới về cơ bản đã có sự phân chia và cạnh tranh gay gắt, muốn vươn ra thị trường thế giới, phát triển thị trường và mở rộng thị phần, Việt nam phải xây dựng được chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu trong một tầm nhìn dài hạn. Xuất phát từ tình hình trên, em đã chọn đề tài “Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, phân tích tình hình kinh tế trong nước và thực tiễn xuất khẩu, các quan điểm của Nhà nước về đa dạng thị trường cũng như các xu hướng phát triển của thương mại quốc tế từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu thị trường xuất khẩu hàng hoá (không đề cập đến thị trường xuất khẩu dịch vụ), trong đó đặc biệt quan tâm đến dự báo cơ cấu thị trường và định hướng chính sách phát triển một số thị trường xuất khẩu chính của Việt nam trong giai đoạn tới bởi vì vấn đề thị trường là một trong những căn cứ quan trọng để thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu của Nhà nước. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 1
- Khoá luận tốt nghiệp 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Những phương pháp cụ thể được áp dụng là logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, nghiên cứu lý thuyết, tổng kết thực tiễn và dự báo để đưa ra những kết luận phù hợp. 5. Nội dung nghiên cứu Khoá luận bao gồm 80 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia thành 3 chương bao gồm: Chương I. Những căn cứ để xây dựng định hướng phát triển thị trường xuất khẩu Chương II. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam giai đoạn 2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Chương III. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn, hàng hoá và thị trường lại là những lĩnh vực đầy biến động nên khoá luận khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô. Qua khoá luận tốt nghiệp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học ngoại thương, những người đã cung cấp tri thức về khoa học kinh tế, về xã hội, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt hơn bốn năm học tập. Đặc biệt, em xin gửi tới cô giáo Ths. Nguyễn Xuân Nữ, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu và nhiều kinh nghiệm quí báu cho em lời cảm ơn sâu sắc. Hà Nội, tháng 12 năm 2003 Sinh viên Trịnh Thị Phương Nhung Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 2
- Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG I: NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU I. CĂN CỨ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ THỰC TIỄN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1. Đặc điểm, tình hình kinh tế của Việt Nam những năm gần đây Thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 10 năm (1991- 2000), nền kinh tế Việt Nam mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to lớn, nhưng nhờ thực hiện tốt các chính sách và giải pháp phù hợp, phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của cộng đồng quốc tế nên vẫn tiếp tục xu thế phát triển khá. Theo các chuyên gia kinh tế Ngân hàng Thế giới nhận định trong buổi báo cáo tình hình Đông Á : “Việt Nam và Trung Quốc tiếp tục là hai quốc gia dẫn đầu và tiêu biểu cho tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới với mức tăng 7% tại Việt Nam và 7,8% tại Trung Quốc trong năm nay”.1 Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chọn lọc Giai đoạn 1990 1995 2000 Tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm 4.4 8.2 6.9 (1986-1990; 1991-1995; 1996-2000),% Trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp (%) 3.1 4.1 4.3 Công nghiệp và xây dựng (%) 4.7 12 10.6 Dịch vụ (%) 5.7 8.6 5.75 Kim ngạch xuất khẩu (%) 2.4 5.4 14.5 Kim ngạch nhập khẩu (%) 2.7 8.1 15.2 Tiết kiệm so với GDP (%) 8.5 22.8 27 Chỉ số giá tiêu dùng (%) 67.1 12.7 -0.6 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ kế hoạch và Đầu tư. Ngành nông nghiệp: nền tảng để ổn định kinh tế, xã hội của Việt Nam được duy trì và phát triển khá cao, có tác động quyết định cho công cuộc xoá đói giảm nghèo thông qua an ninh lương thực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho 1 Báo Lao động 16/10/2003. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 3
- Khoá luận tốt nghiệp dân cư nông thôn. Sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và toàn diện, Việt Nam không những đã tự túc được lương thực mà còn có dự trữ và xuất khẩu mỗi năm trên 3 triệu tấn gạo. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng khá, từ hơn 1 tỷ USD năm 1990 lên hơn 4,3 tỷ USD năm 2000 và đến năm 2002 đạt được gần 5,1 tỷ USD. Ngành công nghiệp: tiếp tục phát triển với nhịp độ cao, góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo. Năng lực sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp tăng khá, không những đã đảm bảo đủ nhu cầu của người dân về ăn, mặc, ở, phương tiện đi lại, học hành, chữa bệnh và nhiều loại hàng tiêu dùng thiết yếu khác, mà còn có khả năng xuất khẩu ngày càng tăng. Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có bước chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ hiện đại. Cùng với việc phát triển các cơ sở công nghiệp có quy mô lớn, Chính phủ chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển các cơ sở làng nghề để thu hút thêm lao động và tăng thu nhập cho người sản xuất. Tính đến 30/10/2002, cả nước có 94850 doanh nghiệp tư nhân, trên 1500 nghìn hộ kinh doanh thương mại cá thể, 14288 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã, 1900 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các ngành dịch vụ: tuy hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng chất lượng đã được nâng lên, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống dân cư. Thị trường trong nước đã thông thoáng hơn với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Ngành giao thông vận tải trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song đã đáp ứng khá tốt về cơ sở hạ tầng cho yêu cầu phát triển kinh tế. Nhiều tuyến giao thông huyết mạch đã được đầu tư nâng cấp, nhiều cầu hiện đại đã được xây dựng mới đảm bảo giao thông và cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước những năm qua. Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển nhanh, mạng lưới viễn thông trong nước đã được hiện đại hoá về cơ bản. Đã hình thành thị trường dịch vụ bảo hiểm với sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Dịch vụ tài chính ngân hàng có những Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 4
- Khoá luận tốt nghiệp đổi mới quan trọng. Các dịch vụ khác như tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ… đã bắt đầu phát triển. Ngành thương mại: tự do hoá thương mại đã có tác động mở rộng thị trường xuất khẩu thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh, tốc độ kim ngạch xuất khẩu cao gấp 2-3 lần tốc độ phát triển GDP. Mức độ mở cửa nền kinh tế của Việt Nam thể hiện thông qua tương quan tổng giá trị XNK trên tổng sản phẩm quốc dân (XNK/GDP) đã tăng mạnh từ 76.4% vào năm 1998 lên 98.4% năm 2000 và lên 105% vào năm 2002. Năm 2000 giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đã tăng 3,6 lần so với năm 1991. Chính sách tự do hoá thương mại đã tạo động lực khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam phát triển chưa vững chắc. Từ năm 1997, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, nhịp độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Năm 2002 tăng 7.1%, chặn được đà giảm sút, nền kinh tế có chiều hướng tăng lên, song chưa đạt mức tăng trưởng như những năm giữa thập kỷ 90 (năm 1994 là 8.6%, 1995 tăng 9.5%, 1996 tăng 9.3%). Nền kinh tế Việt Nam còn phải trải qua những khó khăn to lớn do tác động tiêu cực của những yếu tố bên ngoài không thuận lợi, thiên tai liên tiếp xảy ra. Chất lượng phát triển còn thấp, hiệu quả của nền kinh tế chưa cao, sức cạnh tranh thấp, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngành sản phẩm chưa đủ năng lực cạnh tranh. Trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn còn chậm, các phương thức canh tác tiên tiến được đưa vào nông thôn chưa nhiều, lao động thiếu việc làm và không có tay nghề còn cao, năng suất lao động còn thấp, khả năng cạnh tranh hàng hoá còn chưa cao, một số sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn, môi trường xuống cấp, tài nguyên bị khai thác quá mức và cạn kiệt. Sản xuất công nghiệp chưa ổn định, hiệu quả không cao. Một số ngành công nghiệp còn nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp trong nước chưa năng động, sức cạnh tranh kém, chưa bám sát các Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 5
- Khoá luận tốt nghiệp nhu cầu thị trường. Trình độ công nghệ, tình trạng máy móc, thiết bị lạc hậu chậm đổi mới làm cho chi phí sản xuất cao, việc sắp xếp lại sản xuất, đổi mới doanh nghiệp, cổ phần hoá… tiến hành chậm. Các ngành dịch vụ phát triển yếu, mạng lưới thương nghiệp và thị trường vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa kém phát triển. Việc thực hiện các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế, bên cạnh việc mang lại nhiều thuận lợi quan trọng, cũng sẽ đặt các doanh nghiệp nước ta trước những thử thách và sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa. 2. Thực tiễn xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua. 2.1. Kim ngạch xuất khẩu Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá qua các năm Năm Kim ngạch xuất khẩu Tốc độ tăng xuất khẩu (triệu USD ) (%) 1991 2087.1 -13.2% 1992 2580.7 23.7% 1993 2985.2 15.7% 1994 4054.3 35.8% 1995 5448.9 34.4% 1996 7255.9 33.2% 1997 9185.0 26.6% 1998 9360.3 1.9% 1999 11541.4 23.3% 2000 14455.0 25.2% 2001 15027.0 4.0% 2002 16706.0 11.2% 8T/2003 13308.0 27.5%2 Nguồn: Vụ Thống kê - Bộ Thương mại Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ qua các năm 2 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 8T/2003 so với cùng kỳ năm 2002. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 6
- Khoá luận tốt nghiệp Năm Kim ngạch xuất khẩu Tốc độ tăng xuất khẩu dịch vụ (triệu USD ) (%) 2000 2400 2001 2495 104.0% 2002 2750 110.2% 8T/2003 1935 81.10%3 Nguồn: Vụ Thống kê - Bộ Thương mại Giai đoạn 1991-1995 Trong thời gian từ năm 1991 đến năm 1995, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng với tốc độ khá cao, bình quân đạt trên 19%/năm, gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng bình quân của tổng sản phẩm quốc nội (8,2%/năm ). Đây là một thành tích lớn bởi thời kỳ 1991-1995 là thời kỳ chuyển đổi đầy khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của ta do bị mất thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu. Tuy nhiên trong những năm sau đó, nhờ có chính sách khuyến khích đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực vượt bậc của doanh nghiệp và những thắng lợi to lớn trên mặt trận ngoại giao đã củng cố và tạo đà cho mặt trận kinh tế phát triển. Từ năm 1993 đến năm 1995, nhiều sự kiện trọng đại xảy ra, đó là Việt Nam gia nhập chính thức vào khối ASEAN (7/1995), ký Hiệp định khung hợp tác với liên minh châu Âu và bình thường hoá quan hệ với Mỹ. Điều này đã có tác động quan trọng đến việc thúc đẩy quan hệ hợp tác và kinh tế thương mại giữa Việt Nam và cộng đồng quốc tế. Nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu đã lấy lại được sức tăng cũ. Đến cuối kỳ, tổng kim ngạch toàn kỳ đạt hơn 17 tỷ Rúp và USD tăng tới 144% so với 7,03 tỷ Rúp và USD của thời kỳ 1986-1990. Giai đoạn 1996-2000 Trong thời gian từ năm 1996 đến năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 51,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm. Bên cạnh những thuận lợi như Mỹ phải bãi bỏ cấm vận thương mại với Việt Nam, ký tắt được Hiệp định sửa đổi về buôn bán hàng dệt may với EU cho giai đoạn 1998-2000 (tăng hạn 3 Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ 8T/2003 so với cùng kỳ năm 2002. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 7
- Khoá luận tốt nghiệp ngạch xuất khẩu vào EU khoảng 30% so với Hiệp định cũ), hoạt động xuất khẩu năm 1997, 1998 đã gặp những khó khăn và bất lợi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra tại Thái Lan và lan rộng sang các nước trong khu vực. Từ năm 1999 do những chính sách khuyến khích xuất khẩu bắt đầu phát huy tác dụng, cùng với sự cố gắng của các ngành và các địa phương, kết hợp với sự phục hồi của các nền kinh tế trong khu vực, kim ngạch xuất khẩu 1999 đạt hơn 11 tỷ USD, tăng 23,3% so với năm 1998. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 14,4 tỷ USD, tăng 25,3% so với năm 1999. Nhờ đó, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu toàn kỳ 1996-2000 tăng lên 51,8 tỷ USD, tăng hơn 3 lần so với thời kỳ 1990-1995. Giai đoạn 2001-2003 Năm 2001 là năm hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam hết sức khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu đạt 15027 triệu USD , tăng 4% so với năm trước, là mức thấp so với mục tiêu đề ra 16%. Nguyên nhân do nhu cầu giảm nhẹ ở một số thị trường, giá cả hạ ở một số mặt hàng như dầu thô, gạo, cà phê đã làm kim ngạch nhóm hàng nông sản giảm 510 triệu USD và kim ngạch chung giảm đến 1,2 tỷ USD. Sự phụ thuộc lớn vào các mặt hàng xuất khẩu nông nghiệp đã làm cho đất nước đặc biệt thiệt hại khi giá cả dao động trên thị trường thế giới. Năm 2002 tình hình có nhiều thay đổi. Kim ngạch xuất khẩu đạt 16706 triệu USD, tăng 11.2% so với năm 2001, trong đó một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá là dệt may (39.3%), giày dép (19.7%), hàng thủ công mỹ nghệ (40.7%), sản phẩm gỗ(30%), cao su (+61.4%), hạt điều (+38%)… Kim ngạch xuất khẩu tăng lên là nhờ xuất khẩu vào Hoa Kỳ tăng mạnh, cả năm đạt 2,42 tỷ USD, bằng hơn 2 lần so với 2001. Tỷ trọng của Hoa Kỳ trong tổng kim ngạch đã tăng từ 7% lên 14,5% và riêng phần đóng góp đối với tốc độ tăng trưởng chung năm 2002 là 9%. Có được kết quả trên là nhờ các doanh nghiệp Việt Nam đã tranh thủ được cơ hội do Hiệp định Việt-Mỹ mang lại. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 8
- Khoá luận tốt nghiệp Tám tháng đầu năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 13,3 tỷ USD tăng 27.5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý là kim ngạch xuất khẩu 8 tháng của khu vực kinh tế trong nước xấp xỉ kim ngạch của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Khối lượng xuất khẩu tăng lên, trong đó, mặt hàng chủ yếu tăng khối lượng là: thủy sản, hạt điều, dầu thô, than đá, hàng dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, hàng thủ công mỹ nghệ… Thị trường xuất khẩu có sự chuyển biến tích cực, 4 thị trường đang dẫn đầu tốc độ tăng trưởng là: Inđônexia, Bồ Đào Nha (173,1%), Mianma (169,7%), Hoa Kỳ (127,7%). Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 cùng với các chính sách mạnh mẽ của Chính phủ góp phần đẩy mạnh xuất khẩu là những nhân tố để Việt Nam đạt được kết quả nói trên. Xuất khẩu dịch vụ tuy không có số liệu đầy đủ nhưng nhìn chung Việt Nam đã thu được nguồn ngoại tệ quan trong từ du lịch và xuất khẩu lao động (Bảng 3). Xuất khẩu dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến cán cân thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, xuất khẩu dịch vụ có tăng lên hàng năm. Tuy nhiên đầu năm 2003 do dịch bệnh SARS đã làm cho dịch vụ du lịch và một số dịch vụ khác như dịch vụ hàng không, dịch vụ hàng hải gặp khó khăn. Từ tháng 8/2003, ngành du lịch có dấu hiệu phục hồi sau dịch bệnh SARS, các ngành dịch vụ đều đang tích cực hoàn thành chương trình phục vụ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEAGAME) lần đầu tiên được tổ chức ở Việt Nam. 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu qua các năm Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp nặng Công nghiệp nhẹ và khoáng sản và TTCN Năm Giá trị % Giá trị % Giá trị % (Triệu USD) (Triệu USD) (Triệu USD) 1991 1089.5 52.2 697.1 33.4 300.5 14.4 1992 1277.4 49.5 954.9 37 348.4 13.5 1993 1444.8 48.4 1015 34 525.4 17.6 1994 1925.8 47.5 1175.7 29 952.8 23.5 1995 2522.8 46.3 1378.6 25.3 1547.5 28.4 Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 9
- Khoá luận tốt nghiệp Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp nặng Công nghiệp nhẹ và khoáng sản và TTCN Năm Giá trị % Giá trị % Giá trị % (Triệu USD) (Triệu USD) (Triệu USD) 1996 3315.9 45.7 1814 25 2126 29.3 1997 3398.5 37 2388.1 26 3398.5 37 1998 3463.3 37 2265.2 24.2 3631.8 38.8 1999 4304.9 37.3 2827.6 24.5 4408.8 38.2 2000 4365.4 30.2 4553.3 31.5 5536.3 38.3 2001 4417.9 29.4 5244.4 34.9 5364.6 35.7 2002 5095.3 30.5 5212.3 31.2 6398.4 38.3 8T/2003 3912.6 29.4 3726.2 28 5669.2 42.6 Nguồn: Vụ Thống kê - Bộ Thương mại Đánh giá chung là xuất khẩu hàng hoá ở nước ta tuy chậm nhưng cơ cấu, nhóm mặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng hàng đã qua chế biến. Trong những năm đầu của thời kỳ 1990-1995, các mặt hàng nông lâm thủy sản, hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng lớn vì trong những năm đầu của kinh tế thị trường thì hầu như nước ta chỉ có thể khai thác tài nguyên lên rồi bán đi. Năm 1991 nhóm hàng này chiếm tỷ trọng 85,6%, sang năm 1992 nhóm này tăng lên 86,5%. Tuy nhiên trong những năm tiếp sau đó, do sự tăng trưởng nhanh chóng của nhóm dệt may, giày dép và hải sản chế biến, tỷ trọng của nhóm nông lâm thủy sản thô và công nghiệp nặng, khoáng sản đã giảm dần. Đến năm 1995, hai nhóm này chỉ còn chiếm chưa đầy 72% kim ngạch xuất khẩu. Song cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, có thể thấy thời kỳ 1996-2000 tỷ trọng hàng chế biến đã tăng lên rõ rệt nhờ nhận thức được nguồn nguyên liệu, tài nguyên sẵn có, khả năng ứng dụng những máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có hàm lượng giá trị cao, kim ngạch lớn, mang lại thêm lợi nhuận cho xuất khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 10
- Khoá luận tốt nghiệp Năm 1996, tỷ trọng của nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng lên 29%. Năm 1997, do giá dầu thô và giá gạo cùng giảm, tỷ trọng của nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đã tăng lên 37%. Xu hướng này vẫn tiếp tục trong các năm tiếp sau đó. Cùng với việc tận dụng triệt để lực lượng lao động, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu cho đến nay đang được phát triển, trong đó có cả công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp. Cho đến nay, cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của nước ta khá đa dạng và phong phú. Nhiều ngành hàng quan trọng có ý nghĩa với nhiều nước trên thế giới như dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ… Do biết tận dụng và khai thác những tiềm năng sẵn có của đất nước nên tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu có xu hướng ngày càng gia tăng trong tổng kim ngạch XNK. Đó là các mặt hàng, sản phẩm sơ cấp (thô hoặc sơ chế) có hàm lượng nguyên liệu và lao động cao là những ngành hàng truyền thống từ nhiều năm nay gồm nông, lâm, hải sản, hàng tiêu dùng thuộc ngành công nghiệp thực phẩm và công nghiệp nhẹ, trong đó đặc biệt là gạo và các loại khoáng sản. Mặt hàng xuất khẩu ngày càng mở rộng. Năm 1991 Việt Nam có 4 nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là: dầu thô, thuỷ hải sản, gạo, dệt may. Đến năm 2002 đã thêm 8 mặt hàng chủ lực mới là: cà phê, cao su, hạt điều, giày dép, than đá, điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả. Bốn nhóm mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD/năm là thuỷ sản, giày dép, dệt may, dầu thô và một số mặt hàng khác có kim ngạch đạt khoảng trên 500 triệu USD là cà phê, hàng điện tử và gạo. Tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản đã giảm từ 52,3% vào năm 1991 xuống còn 30,5% năm 2002. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 14% năm 1991 lên 38,3% năm 2001, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản lại giảm từ 33,7% năm 1991 xuống còn 31,2% năm 2002. Nhìn chung cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi tích cực và được cải thiện đáng kể trong những năm qua. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 11
- Khoá luận tốt nghiệp 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu. Trong thời gian qua, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Đến nay, hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt ở 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhiều mặt hàng chủ lực của ta có vị trí đáng kể trong thương mại thế giới. Với nhiều nỗ lực cố gắng của Nhà nước và các doanh nghiệp, thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng. Tính đến nay ta đã có quan hệ buôn bán với tất cả các châu lục. Trong đó: Bảng 5: Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991-2000. Đơn vị: % Thị trường Thời kỳ 1996 1997 1998 1999 2000 1991-1995 (%) (%) (%) (%) (%) ASEAN 22.1 24.5 21.2 24.6 21.4 18.1 Nhật Bản 30.2 21.3 17.7 15.5 15.5 18.1 Đài Loan 5.5 7.4 8.5 7 5.9 5.2 Hồng Kông 6.2 4.3 5.2 3.3 2.1 2.4 Hàn Quốc 3.3 7.7 3.9 2.4 2.8 2.4 Trung Quốc 5.3 4.7 5.7 5 7.5 10.6 Châu Á 73.4 70.9 63.8 60.3 57.3 59.2 Các nước khối SEV 4.5 2.3 2.3 1.9 1.4 1.2 Các nước EU 9.6 11 16.8 22 21.5 19.3 Châu Âu 14.8 15.4 22.7 27 25.7 22 Mỹ 1.6 2.8 3 4.9 4 5.1 Toàn Bắc Mỹ 1.7 3.3 3.7 5.8 5.2 5.8 Nam Mỹ 0 0 0.1 0.6 0.5 0.7 Châu Phi 0.5 0.2 0.1 0.2 0.4 0.2 Châu Đại Dương 1.1 1 2.2 5.2 7.3 8.8 Nguồn: Vụ thống kê - Bộ Thương mại Bảng 6: Giá trị xuất khẩu theo thị trường của Việt Nam 2000-2003 Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 12
- Khoá luận tốt nghiệp Đơn vị: triệu USD 2000 2001 200 7T/2003 2 22 22 6 3 3 13 24 7 1 Nguồn: Vụ thống kê - Bộ Thương mại Sự tan rã của khối SEV đã dẫn đến những thay đổi lớn trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1991-2000. Năm 1990, khu vực Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu còn chiếm tới 42,4%, năm 1991 giảm mạnh xuống 11,1%, năm 1995 còn 2,5% đến năm 2000 chỉ còn chiếm 1,2% kim ngạch xuất khẩu. Sau khi hệ thống CNXH tan rã, các nước châu Á đã nhanh chóng trở thành thị trường xuất khẩu chính của ta. Tỷ trọng của khu vực này năm 1991 (năm ta mất thị trường XNCH) đã vọt lên gần 77% nhưng những năm sau này, nhờ nỗ lực khai thông 2 thị trường mới là châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ trọng của châu Á đã giảm dần nhưng vẫn còn rất cao (59,2% vào năm 2000, 47,75% vào năm 2002). Trong số các nước châu Á thì Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc đóng vai trò lớn (Nhật Bản chiếm tỷ trọng 18,1% năm 2000 và 15.57% năm 2002, ASEAN là 18,1% năm 2000 và 14.5% vào năm 2002 và Trung Quốc chiếm tỷ trọng 10,2% năm 2000 và 8.95% năm 2002). Tỷ trọng của EU nói riêng và châu Âu nói chung tăng khá đều trong những năm qua. Năm 1991, EU mới chỉ chiếm 5.7% kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2002 đã chiếm 20%, góp phần đưa toàn châu Âu lên 22%. Thị trường châu Âu đối với Việt Nam hiện nay đang phát triển cả về bề rộng lẫn bề Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 13
- Khoá luận tốt nghiệp sâu, được xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp đã được hai bên cam kết và tuân thủ. Đó là Hiệp định hàng dệt may ký tắt năm 1992 và ký chính thức tháng 7 năm 1996, Hiệp định khung về hợp tác ký năm 1995 và việc Việt Nam tham gia chính thức hiệp định hợp tác ASEAN- EU từ tháng 3 năm 1997,… Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU 1998-2000 là đỉnh cao mối quan hệ ngày càng phát triển của cả hai bên. Hiện nay, Việt Nam được đưa vào danh sách các nước được ưu tiên hợp tác phát triển. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang EU đã tăng rất nhanh (năm 1991 ta mới xuất được 119,4 triệu USD sang EU thì đến năm 2002 đã là 3149,8 triệu USD). Đặc biệt đây là thị trường mà ta thường xuyên xuất siêu. Quan hệ thương mại với Bắc Mỹ trong đó chủ yếu là Mỹ, đã có bước phát triển nhanh kể từ khi Việt Nam và Mỹ bình thường hoá quan hệ vào năm 1995. Trước năm 1995, Việt Nam hầu như không có kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ. Tới năm 1995 (năm đầu tiên bình thường hoá quan hệ), kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ đã đạt 170 triệu USD, đưa tỷ trọng của Mỹ từ 0% lên 3,1%. Đến năm 2000, dù chưa ký được Hiệp định Thương mại và hàng xuất của ta còn gặp nhiều khó khăn trên thị trường Mỹ do chưa được hưởng quy chế MFN, kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 732 triệu USD, chiếm 5,8% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2002, sau khi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ chính thức được phê chuẩn, kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ tăng vọt lên 2421,1 triệu USD (tỷ trọng là 14,5%) và 7 tháng đầu năm 2003 đạt 2436.3 triệu USD (21%). Xuất khẩu sang thị trường châu Đại Dương cũng đã có nhiều tiến bộ trong thời kỳ 1991-2000. Tỷ trọng của thị trường này trong xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 0.2% năm 1991 lên 8,8% vào năm 2000 và 8,08% năm 2002 tương đương với 1350,1 triệu USD. Khu vực thị trường Tây-Nam Á-châu Phi chưa được phát triển đáng kể, mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ năm 2000 đạt khoảng 1% kim ngạch xuất khẩu, năm 2002 đạt 612.1 triệu USD (3.6%) của ta. Đây là khu vực thị trường tiềm năng để Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 14
- Khoá luận tốt nghiệp khai thác, xử lý nhưng khả năng mở rộng thị trường này của Việt Nam còn rất hạn chế. Trong hơn 10 năm qua, công tác đàm phán kiến tạo thị trường đã được nâng cao một bước. Việt Nam hiện nay đã ký Hiệp định thương mại song phương với 87 nước và vùng lãnh thổ. Ngoài việc duy trì các thị trường đã có năm 2002 Việt Nam đã có thêm nhiều thị trường mới. Đến nay hàng hoá của Việt Nam đã có mặt ở 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 1.4. Các mặt tồn tại Xét về tổng thể, tuy đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ nQˆng hoạt động x(ất khẩuHgẫn còn khá nhiềh mặt tồn tại và bất cập: - Xuất kẩu của ta vẫn ẽCn khá nhỏ bé so với một số nước trong khu vực, xét về cả tổng im ng chZlẫn kim ngạch tính theo đầu người. - Tuy'chủngxFoại hàng hoá xuất@khẩu#ểã đa dạng hơn nhưng nhìn chung thì diện mặt hàng vẫn còn khá đơn điệu dẫn đến sự phụ thuộc quá mạnh vào °ột số mặB hàng chủ lực. - Sự thay đổi cơ cấu hàngíxuất -)ẩu là tích cực nh4ng cm±a phải là những thay đổi theo chiều sâu.M_ó thể0dễ dàng nhận thấy việc chuyển dịch cơ cấu diễn ra chủ yếu nhờ tăng nhanh kim ngạch của 4 nhóm hàng chính là dệỏ]may, giày dép,rsản phẩuÀgỗ tinh chế và ‹iện tử (bao gồm cả linh kiện máa tính). Trong #h này chỉ có hàm lượng gỗ tinh chế là đạt hàm lượng tương đối cbo, các nwóm còn lại do dựa mạnh vào phương thức gia công, đạt hàm lượng nội địa tương đối thấp. Hơn nữa, Việt Nam chưa tạo được những ngành công nghiệp gắn kết với nhau để cùng hướng về xuất khẩu v tạo ra giá trị gia tăng ngày càng lớn. - Một số mặt hàng đã Qạo chỗ đứng |rên thị trường thế giớt nhưng nhìn chung sức cạnh tranh của=hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn yếu (giá thành cao, chất lượng không ổn định, mẫu mã chủng loại nghèo nàn, bao bì kóm hấp dẫn, khả0năng giao hàng không chắc chắn, dịch vụ hậu ºãi kém…) Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 15
- Khoá luận tốt nghiệp Tóm lại, những tồn tại và bất cập trong hoạt động xuất khẩu như đã nêu trên đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau, vừa là nguyênrnhân n Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 16
- Khoá luận tốt nghiệp ưng cũng vừa là hậu quả của nhau. Troủg thời gian tới, để đấy mạnh xuất khẩu hơn nữa thì đòi hỏi những bất cập này phải được xử lý một cách dứt khoát. 3. Lợi thế của hàng xuất ểhẩu trờng phát triển xuất khẩu. Nước ta có nhiều lợi thế trong việ– tham gia thị trường thương mại quốc tế, cụ thể: Vị trí địa lý: Nước ta nằm trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, một khu vực phát triển năng động. Trong hơn 20 năm qua, khu vực châu Á-Thái Bình Dương được khẳng định là một vị trí quan trọng của nền kinh tế thế giới bước vào thế kỷ XXI. Việt Nam có hơn 3000 km bờ biển, nằm trên vành đai của Thái Bình Dương, trên tuyến hàng hải quan trọng nối liền giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương thuận lợi để phát triển thương mại quốc tế. Đó là chưa kể đến điều kiện khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho việc phát triển các loại nông sản hàng hoá mà thế giới phương Tây rất cần. Con người Việt Nam: Việt Nam là một nước đông dân, hiện nay có 80,28 triệu người, trong đó có khoảng 50% ở độ tuổi lao động, Việt Nam có một nguồn nhân lực dồi dào, tỷ lệ biết chữ của người lao động đạt ở mức tương đối cao so với những nước có cùng mức thu nhập bình quân đầu người, sẽ tạo điều kiện cho việc tiếp thu và phát triển nhanh các kỹ năng lao động, nguồn vốn, công nghệ và kiến thức quản lý tiên tiến trên thế giới. Người Việt Nam lại cần cù siêng năng, có nhiều nghề truyền thống, nhạy cảm với cái mới, hơn nữa giá nhân công còn thấp, đó là một lợi thế quan trọng trong việc tham gia phân công lao động quốc tế. Con người là yếu tố quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đưa nước ta trong một thời gian ngắn tiến kịp với các nước trong khu vực. Tài nguyên thiên nhiên: Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 17
- Khoá luận tốt nghiệp Đất đai: Diện tích đất nông nghiệp của nước ta không lớn (bình quân đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới, khoảng 0,11 ha/người), nhưng màu mỡ, có thể sử dụng nhiều lần trong một năm và như trên đã nói, Việt Nam lại ở vào vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, rất thích hợp với nhiều loại cây trồng như cao su, cà phê, chè, hạt tiêu, các loại đậu lạc và các loại cây ăn quả. Rừng: Qua đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến cuối năm 1999, tổng diện tích rừng trong cả nước là 10,9 triệu ha trong đó có 9,4 triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 ha rừng trồng. Tổng trữ lượng gỗ của cả nước là 751,5 triệu m3 và khoảng 8,4 tỷ cây tre nứa trong đó trữ lượng gỗ rừng trồng là 30,6 triệu m3 và 96 triệu cây tre nứa. Trữ lượng gỗ nhiều trong đó có nhiều loại gỗ quý nhiệt đới như lim, sến, táu… Hải sản: Việt Nam có hơn 3000km bờ biển với trữ lượng hải sản lớn, cho phép đánh bắt mỗi năm 4,3-4,5 triệu tấn cá, 5-6 vạn tấn tôm, khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn lớn. Vùng ven biển nước ta có khả năng phát triển mạnh sản xuất cá, muối. Khoáng sản: nước ta có nhiều khoáng sản với trữ lượng không nhỏ, trong đó đáng chú ý là: than (trữ lượng dự báo là khoảng 4 tỷ tấn than đá và 128 triệu than nâu), sắt (trữ lượng thăm dò 860 triệu tấn), bôxit (tổng trữ lượng dự báo hơn 10 tỷ tấn), apatit (trữ lượng dự báo trên 2 tỷ tấn), dầu thô (dự đoán trữ lượng địa chất khoảng 5 tỷ tấn dầu và khí quy ra dầu),… Nước: Việt Nam được xếp vào những quốc gia có nguồn nước ngọt dồi dào trên thế giới. Tiềm năng nước trên bề mặt phân bố đều ở các vùng của đất nước. Do vậy, có thể đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt của dân cư mỗi vùng về trước mắt cũng như về lâu dài. Trên mặt đất có 2860 sông ngòi với diện tích khoảng 653.566 ha, 394.000 ha hồ, 56.000 ha ao, 85.000 ha đầm lầy và hơn 1 triệu ha đất ngập mặn. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển và nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn thuỷ năng vào loại lớn trên thế giới, công suất ước tính khoảng trên 30 triệu kW, lượng Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 18
- Khoá luận tốt nghiệp điện ước tính là 260 kWh/năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển năng lượng điện phục vụ đắc lực cho các ngành công nghiệp trong tương lai. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế , cơ sở vật chất kỹ thuật của chúng ta dần được cải tiến, trang bị và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Nhất là trong ngành xây dựng cơ bản, năng lượng, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp giấy, hoá chất… Đây là những công trình đóng góp tích cực cho công nghiệp hoá nền kinh tế. Khả năng mở rộng kinh tế đối ngoại: Ngoài những điều kiện về lợi thế của nền kinh tế như đã nêu trên, chúng ta còn có một số điều kiện thuận lợi khác để phát triển kinh tế. Nước ta nằm trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong những năm qua. Trong đó, Nhật Bản và các nước NICs là những nước đầu đàn về trình độ khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, Việt Nam đã và đang tiến hành thành công công cuộc đổi mới kinh tế đã tạo ra điểm xuất phát mới, tạo ra thế và lực mới cho đất nước. Ngoài ra, bằng chính sách ngoại giao mềm dẻo mà Việt Nam đã thắt chặt được mối quan hệ với nhiều quốc gia, trong đó có nhiều thị trường mới có nền công nghệ cao và nguồn vốn lớn như EU, NICs Đông Á, … Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN đánh dấu một mốc lớn trên con đường quốc tế hoá kinh tế, thông qua tham dự việc xây dựng nhất thể hoá kinh tế khu vực, đã định hình những cải cách trong nước, giảm rủi ro, tăng thêm uy tín với bên ngoài có lợi cho thu hút đầu tư và mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế. Nước ta cũng bình thường hoá quan hệ với Mỹ, gia nhập APEC, ký kết Hiệp định thương mại Việt-Mỹ (2000). Những mối quan hệ này đang góp phần tích cực vào hoạt động thương mại của nước ta, tạo nên những thị trường tiềm năng, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, phù hợp với chính sách hợp tác kinh tế đa phương. Trịnh Thị Phương Nhung - Pháp 1 - K38 - KTNT 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn viết đề cương nghiên cứu khoa học / luận văn tốt nghiệp - TS. Trần Kim Dung
13 p | 1986 | 496
-
Tổng quan về Luận văn tốt nghiệp đại học
5 p | 840 | 305
-
Hướng dẫn Nghiên cứu khoa học và Luận văn tốt nghiệp - Hoàng Văn Hải
26 p | 875 | 217
-
Luận văn tốt nghiêp “Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá kinh tế tư bản tư nhân và một số phương hướng giải pháp”
36 p | 425 | 173
-
Luận văn tốt nghiệp: Nhận dạng người dựa vào thông tin khuôn mặt xuất hiện trên ảnh
180 p | 739 | 130
-
Luận văn: “Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”
54 p | 342 | 118
-
Luận văn tốt nghiệp "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần"
82 p | 264 | 100
-
Luận văn Tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
68 p | 570 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y học dự phòng: Nghiên cứu thực trạng cân nặng sơ sinh và các yếu tố liên quan tại phường Hương Long thành phố Huế năm 2015
59 p | 432 | 84
-
Luận văn tốt nghiệp: Điều chế và khảo sát ứng dụng của vật liệu hấp phụ từ vỏ chuối
60 p | 386 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp Vật lý: Hệ thống hóa các bài tập phương pháp gần đúng trong Cơ học lượng tử
103 p | 166 | 49
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện
93 p | 138 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư: Ảnh hưởng của bao bì đến tính chất hóa lý của sản phẩm khô cá sặc rằn trong thời gian bảo quản
54 p | 118 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Công viên Giải trí Kittyd & Minnied làm địa điểm tham quan của khách du lịch
92 p | 26 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng tình huống đánh giá năng lực sinh viên khoa Quản lý công nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
95 p | 48 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý thông tin cho một công ty TNHH TM&DV chuyên mua bán dụng cụ Nha khoa và có dịch vụ Nha khoa
85 p | 13 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhân khẩu ở địa phương
79 p | 12 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Triết lý giáo dục hướng tới con người và xã hội lý tưởng của Phan Bội Châu
57 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn