Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Luận án "Quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội; Xác định được tính đúng đắn, phù hợp của biện pháp quản lí bằng thực nghiệm khoa học và phương pháp chuyên gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN ANH TUẤN QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC Ở CẤP QUẬN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2022
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS ĐẶNG THÀNH HƯNG 2. TS PHẠM QUANG TIỆP Phản biện 1: .............................................................................. ................................................................................ Phản biện 2: .............................................................................. ................................................................................ Phản biện 3: .............................................................................. ................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường chấm luận án tiến sĩ họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Vào hồi:........giờ.......ngày........tháng........năm 2022. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Năng lực dạy học của giáo viên đóng vai trò quan trọng quyết định đến nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên. Chương trình giáo dục phổ thông mới triển khai trong thời gian tới với định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm sáng tạo... thì năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông đang đứng trước những thách thức mới. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nhấn mạnh những nội dung đổi mới hết sức cơ bản, trong đó có lĩnh vực quản lí giáo dục (QLGD), đặc biệt là quản lí nhà trường (QLNT). Thực tế hiện nay có rất nhiều sự khác biệt trong các hoạt động của hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Giáo viên tiểu học (GVTH) chủ yếu tích lũy NLDH qua thực tế hoạt động nghề nghiệp chứ không phải ngay trong giai đoạn được đào tạo chính thức. Thực tế cho thấy, nhiều hoạt động bồi dưỡng đã được tổ chức lặp đi lặp lại nhưng không mang lại hiệu quả cao bởi giáo viên tiểu học đã có ít nhiều năng lực nghề nghiệp nhất định, hoạt đông bồi dưỡng không đổi mới sẽ không thu hút được giáo viên tham gia khóa bồi dưỡng điều này cho thấy cần phải có sự đổi mới liên quan tới khâu quản lý hoạt động bồi dưỡng. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về bồi dưỡng nghề nghiệp giáo viên, về năng lực và tiếp cận năng lực trong dạy học, giáo dục, đào tạo, nhất là trong bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Cũng có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng song QLBD theo hướng phát triển NLDH của giáo viên đang là vấn đề còn mới mẻ, chưa được nghiên cứu sâu, đặc biệt ở tiểu học nhưng chưa có nghiên cứu nào liên quan đến sự tham gia của cơ quan quản lý GD cấp Quận đến phát triển NLDH cho giáo viên tiểu học vì vậy đề tài: “Quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố, Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp quản lí ở cấp Quận trong bồi dưỡng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu ở cấp Quận học trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học ở cấp Quận ở trên địa bàn thành phố Hà Nội học theo định hướng phát triển năng lực dạy học. 4. Giả thuyết khoa học Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, nhất là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 với mục tiêu phát triển năng lực người học đã đặt ra các yêu cầu về năng lực đội ngũ giáo viên đặc biệt giáo viên tiểu học. Nhiều chương trình bồi dưỡng ở các cấp trong đó có cấp Quận đã được thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, năng lực dạy học của giáo viên vẫn còn hạn chế. Nếu các biện pháp QLBD GVTH theo hướng phát triển NLDH của giáo viên tiểu học được đề xuất cho cấp Quận phù hợp sẽ tác động tích cực đến sự phát triển NLDH của giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. 5.2. Đánh giá được thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội 5.3.Đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội 5.4. Xác định được tính đúng đắn, phù hợp của biện pháp quản lí bằng thực nghiệm khoa học và phương pháp chuyên gia. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 1
- - Về nội dung: giới hạn ở các biện pháp quản lý ở cấp Quận (Huyện) trong bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về địa bàn nghiên cứu: Một số trường tiểu học thuộc 7 quận, trên địa bàn thành phố Hà Nội - Về mẫu nghiên cứu: Qui mô mẫu gồm cán bộ quản lý cấp Quận, cán bộ quản lý cấp trường và giáo viên thuộc 21 trường tiểu học. Cụ thể: 3 trường tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy; 3 trường tiểu học trên địa bàn quận Đống Đa; 3 trường tiểu học trên địa bàn huyện Ba Vì; 3 trường tiểu học trên địa bàn quận Bắc Từ liêm; 3 trường ở quận Thanh Xuân; 3 trường ở huyện Chương Mỹ; 3 trường ở quận Hoàng Mai. - Về chủ thể quản lý: Đề tài xây dựng nội dung nghiên cứu và đề xuất cho chủ thể quản lý là CBQL cấp Phòng (Phòng GD&ĐT cấp Quận, Huyện); - Về tiếp cận nghiên cứu: Đề tài tiếp cận theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 về việc đáp ứng năng lực giảng dạy của giáo viên. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung cơ bản có liên quan đến như: các luật, văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục cũng như định hướng chiến lược nói chung… -Nghiên cứu các tài liệu, và công trình trong và ngoài nước về khoa học quản lí và quản lí nhân sự, vấn đề bồi dưỡng giáo viên, năng lực, năng lực dạy học để từ đó xác định khung lí thuyết của đề tài, xây dựng cách thức đánh giá đo lường trong nghiên cứu thực tiễn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra giáo dục, xã hội học và tâm lí học: nhằm mục đích thu thập thông tin cần thiết về thực trạng QLBD GVTH theo hướng phát triển NLDH. - Phương pháp phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, phân tích hồ sơ quản lí để làm sáng tỏ thêm thực trạng hoạt động quản lí, thu thập thông tin cần thiết, kinh nghiệm thực tiễn trong quản lí bồi dưỡng. - Phương pháp thực nghiệm: nhằm mục đích chứng minh sự cần thiết thực hiện các biện pháp và khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp QLBD GVTH theo hướng phát triển năng lực dạy học. 7.3. Các phương pháp khác - Phương pháp chuyên gia để khảo nghiệm Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí. - Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá định lượng bằng thống kế mô tả trong khảo sát thực trạng quản lí và thực nghiệm. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case Study) để phân tích kết quả thực nghiệm cụ thể tại 02 trường tiểu học. 8. Luận điểm bảo vệ Khác với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cũ, mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là hình thành các năng lực cho học sinh trong đó việc bồi dưỡng phát triển năng lực của học sinh là hoạt động ưu tiên trong chương trình giáo dục này. Trong khi đó, để phát triển năng lực học sinh đòi hỏi giáo viên phải có sự thay đổi đột phá chính năng lực của giáo viên từ năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực xã hội đến năng lực sư phạm trong đó tiếp cận theo quá trình dạy học của giáo viên có nhóm các năng lực dạy học cần thiết như: Nhóm năng lực chuẩn bị giờ dạy, nhóm năng lực tổ chức giờ dạy, nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập. Mặc dù hệ thống năng lực này đã được giáo viên thực hiện trong quá trình dạy học của giáo viên tiểu học nhưng chưa được chính giáo viên và nhà quản lý giáo dục quan tâm, đây chính là điểm khuyết thiếu trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn của giáo viên dẫn tới chưa mang lại hiệu quả giáo dục cao. Có nhiều lý do dẫn tới giáo viên chưa được và chưa tự bồi dưỡng các năng lực dạy học của mình trong đó phải kể tới vai trò của quản lý giáo dục, nhà quản lý cần có cái nhìn xuyên suốt về thực trạng giáo dục, thực trạng đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học trong chương trình giáo dục mới để thấy sự khuyết thiếu của giáo viên từ đó tổ chức bồi dưỡng các năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được thực hiện trên diện rộng, cho thấy cần có sự đánh giá, rà soát sự đáp ứng về năng lực của toàn bộ hệ thống giáo viên tiểu học do đó, xem xét cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp tổ chức bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở cấp quận được cho là cấn thiết và phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. 9. Tính mới của đề tài 2
- - Là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về Quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp quận trên địa bàn thành phố, Hà Nội. - Luận cứ khoa học của luận án được phân tích từ nhiều góc độ, bám sát mục tiêu trên cơ sở các điều kiện hiện có của đơn vị quản lý giáo dục cấp Quận nên hệ thống biện pháp được trình bày trong luận án được đánh giá khả thi trong thực tế triển khai 10. Cấu trúc luận án Luận án được cấu tạo làm 3 chương trong đó: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Chương 2: Thực trạng quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3: biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC Ở CẤP QUẬN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực dạy học và phát triển năng lực dạy học giáo viên tiểu học 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học lực dạy học giáo viên tiểu học Kết quả tổng quan công trình trong và ngoài nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về định hướng quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo năng lực dạy học sau: - Các quốc gia trên thế giới quan tâm xây dựng và phát triển chuẩn nghề nghiệp nói chung, trong đó chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học là một bộ phận không thể tách rời. - Sử dụng chuẩn nghề nghiệp làm căn cứ quan trọng để tổ chức quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá GV đồng thời là cơ sở giúp GV tự đánh giá, xác định biện pháp bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp. - Việc tổ chức quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo năng lực dạy học cần được triển khai theo hướng phát huy vai trò chủ động của nhà trường trong việc xác định đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp với tình hình nhà trường, năng lực sư phạm và nhu cầu của GV. - Yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học, đổi mới quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo năng lực dạy học góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực cho xã hội là nội dung quan trọng và cần thiết. Cuối cùng, hầu hết các công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học được thực hiện ở cấp Trường mà chưa có công trình nào được thực hiện ở cấp cao hơn do đó cần lưu tâm để tạo sự đồng bộ trong khâu quản lý và phát triển. 1.2. Lý luận về năng lực và năng lực dạy học 1.2.1. Năng lực Năng lực là tổ hợp các yếu tố kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép cá nhân thực hiện có hiệu quả một công việc trong các điều kiện cụ thể và theo các chuẩn mực nhất định. 1.2.2. Năng lực dạy học. 1.2.2.1. Năng lực sư phạm Nhiều quan điểm về năng lực sư phạm, theo tác giả năng lực sư phạm được hiểu như sau là kiến thức kỹ năng thái độ sư phạm cần thiết được kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện các nhiệm vụ công việc cụ thể của người giáo viên trong những điều kiện nhất định. Qua nghiên cứu các quan điểm về năng lực, năng lực sư phạm. Tác giả cho rằng, để phát triển các năng lực nghề nghiệp cho giáo viên nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng cần có những nhóm năng lực sau đây: Nhóm năng lực chuyên môn, nhóm năng lực sư phạm, nhóm năng lực xã hội. Trong đó năng lực sư phạm gồm: năng lực dạy học và năng lực giáo dục. Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu nhằm phát triển năng lực dạy học nằm trong nhóm năng lực sư phạm của người giáo viên 1.2.2.2. Năng lực dạy học Năng lực dạy học là một thành phần trong cấu trúc của năng lực sư phạm. Với tiếp cận nhiệm vụ dạy học của giáo viên tiểu học, năng lực dạy học của giáo viên tiểu học gồm các nhóm năng lực sau: Nhóm năng lực chuẩn bị giờ dạy, nhóm năng lực tổ chức giờ dạy, nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập. Trong mỗi nhóm năng lực trên có các năng lực cụ thể như sau 3
- 1. Năng lực chuẩn bị dạy học - Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học; - Năng lực thiết kế bài học; -lập kế hoạch dạy học; -Thiết kế bài học; -Chuẩn bị đồ dùng và thiết bị dạy học - Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học. - … 2. Năng lực tổ chức dạy học -Năng lực phát hiện về học sinh; -Năng lực tổ chức giờ học; -Năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học tập; -Năng lực Vận dụng phương pháp biện pháp kĩ thuật dạy học để tổ chức hoạt động học; - Năng lực ứng dụng ICT trong dạy học. - … 3. Năng lực đánh giá kết quả học tập -Năng lực xác định tiêu chí đánh giá nội dung đánh giá; -Năng lực sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh quá trình dạy học; học -Năng lực xác định tiêu chí đánh giá nội dung đánh giá; -Năng lực thiết kế công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá; -Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong quản lý hồ sơ học sinh. -….. Trong 3 nhóm năng lực này, có những năng lực cơ bản phải đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và đã được bồi dưỡng lồng ghép trong nhiều chương trình bồi dưỡng, giáo viên đã tương đối thành thạo. Tuy nhiên, có những năng lực mặc dù đã thực hiện nhưng vẫn cần phải cần phải được bồi dưỡng mới có thể đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông giai đoạn thiện nay. Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn các năng lực này để nghiên cứu bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu học. Để đáp ứng yêu cầu giáo dục trong từng giai đoạn cụ thể, các năng lực dạy học này có thể phải điều chỉnh cho phù hợp. Các năng lực dạy học cần được bồi dưỡng nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 gồm * Nhóm năng lực chuẩn bị giờ học trong đó bao gồm các năng lực thành phần như: - Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học là Năng lực phát hiện, phân tích và nhận biết đầy đủ về chương trình và cấu tạo chương trình dạy học để thiết kế hoạt động học tập phù hợp. - Năng lực thiết kế bài học: là nhóm năng lực nhằm tạo ra môi trường học tập phù hợp với đặc điểm học sinh nhằm thu hút người học tham gia vào hoạt động học tập gồm: Năng lực xác định mục tiêu dạy học; Năng lực thiết kế hoạt động dạy học; Năng lực thiết kế phương tiện dạy học; Năng lực thiết kế học liệu và sử dụng phương tiện dạy học; Năng lực thiết kế môi trường học tập. - Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học: trong bối cảnh giáo dục hiện nay, để đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin và phát huy thế mạnh CN 4.0 trong dạy và học, đặc biệt trong bối cảnh giãn cách xã hội vì dịch bệnh thì năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học là một năng lực không thể thiếu của người giáo viên. Nhóm năng lực này nhằm hỗ trợ giáo viên trong nghiên cứu chương trình, tổ chức hoạt động dạy học, đặc biệt trong dạy học online. Các năng lực này gồm: Năng lực tìm kiếm, khai thác thông tin, năng lực phân tích thông tin, năng lực số hóa tài liệu, năng lực khai thác thông tin số hóa, năng lực sử dụng trang thiết bị CNTT, năng lực ứng dụng ICT trong công tác dạy học. * Nhóm năng lực tổ chức dạy học trong đó bao gồm các năng lực: - Năng lực phát hiện về học sinh: là Năng lực năng lực quan sát, phát hiện và chuẩn đoán chính xác và kịp thời sự phát triển tâm, sinh lý của HS, những yêu cầu giáo dục đối với từng HS. - Năng lực ứng dụng ICT trong dạy học: là năng lực khai thác, sử dụng các thiết bị CNTT & TT trong đó bao gồm cả thiết bị phần cứng và phần mềm để phục vụ cho quá trình dạy học - Năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh: là nhóm các năng lực nhằm phát hiện nhu cầu, đặc điểm tâm lý, quan sát đo lường và định hướng hành vi học tập của học sinh gồm: Năng lực quan sát học sinh và hành vi học tập, Năng lực đo lường đặc điểm sinh lý người học, Năng lực điều tra bằng kỹ thuật thông thường, Năng lực thu thập và phân tích dữ liệu học tập. 4
- - Năng lực tổ chức giờ học: là năng lực thực hiện trực tiếp việc giảng dạy của giáo viên gồm: Năng lực giao tiếp và ứng xử trên lớp; Năng lực hướng dẫn điều khiển. điều chỉnh hành vi học tập; Năng lực giám sát. kiểm tra. đánh giá quá trình dạy học; Năng lực sử dụng phương pháp, phương tiện và công nghệ dạy học; Năng lực thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học được xếp vào nhóm năng lực dạy học trực tiếp của giáo viên. - Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học: Các Năng lực như Năng lực nhận thức, cảm thụ ngôn ngữ; Năng lực biểu hiện ngôn ngữ, trình diễn thao tác mẫu; Năng lực sáng tạo ngôn ngữ; Năng lực phân tích và hướng dẫn học sinh phân tích kiến thức; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn dạy học; Năng lực hỗ trợ, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh… * Nhóm năng lực đánh giá và quản lý hồ sơ học tập - Năng lực xác định tiêu chí đánh giá, nội dung đánh giá: là năng lực này tích hợp trong năng lực nghiên cứu chương trình của giáo viên, thông qua đó giáo viên xác định được các nội dung và tiêu chí để đánh giá kết quả giờ dạy - Năng lực thiết kế công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá là năng lực tiêu chuẩn hóa, số hóa các nội dung đánh giá, các tiêu chí đánh giá để có thể đo lường dưới dạng thước đo cụ thể điểm số, các bậc giá mức độ đạt, chưa đạt…. - Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong quản lý hồ sơ học sinh: là khả năng giáo viên thực hiện quản lý hồ sơ học sinh bao gồm điểm số, điểm đánh giá nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đánh giá sự đáp ứng của học sinh với yêu cầu học tập. 1.2.2.3. Phát triển năng lực dạy học Phát triển năng lực là phát triển năng lực cá nhân giúp cá nhân hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, trong đó bao gồm tính tích cực của bản thân, sự kiên trì học tập, sự rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển khả năng thực hiện thành công mục tiêu đề ra trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phát triển các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Phát triển năng lực dạy học theo tác giả là phát triển khả năng thành công trong hoạt động dạy học của giáo viên trong đó kiến thức, kỹ năng, thái độ được huy động để hoàn thành nhiệm vụ dạy học bao gồm cả việc chuẩn bị cho hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động dạy học và quản lý hoạt động học tập của học sinh, phát triển khả năng nghiên cứu và chuyên môn của cá nhân. Phát triển năng lực dạy học là phát triển các năng lực sau: Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học; Năng lực thiết kế bài học, năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học; Năng lực phát hiện về học sinh; Năng lực ứng dụng ICT trong dạy học; Năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh; Năng lực tổ chức giờ học; Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học; Năng lực xác định tiêu chí đánh giá, nội dung đánh giá; Năng lực thiết kế công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá; Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong quản lý hồ sơ học sinh… 1.3. Lý luận về bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 1.3.1. Giáo viên tiểu học Giáo viên tiểu học làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học [Error! Reference source not found., tr.24]. Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GV tiểu học cần phải đạt nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học [Error! Reference source not found., tr.1]. Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học yêu cầu năng lực giáo viên thể hiện ở ba lĩnh vực: 1) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; 2) Kiến thức; và 3) Kỹ năng sư phạm (Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 10 năm 2018 Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông). Giáo viên tiểu học ngoài việc đáp ứng các yêu cầu năng lực trong chuẩn nghề nghiệp, giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng cần phải có năng lực dạy học để có thể thực hiện nhiệm vụ dạy học hiệu quả. 1.3.2. Vị trí vai trò của người giáo viên trong trường tiểu học Giáo dục tiểu học đóng vai trò nền tảng, bắt đầu hình thành nhân cách học sinh. Từ lứa tuổi này, học sinh sẽ có những nhận thức như ấn tượng về người thầy người cô mẫu mực, là đối tượng để các em học tập và noi theo, thậm chí mơ ước được giống như các thầy các cô. Chính vì thế, vai trò của giáo viên tiểu học có ý nghĩa rất lớn trong hình thành nhân cách cho người học. 1.3.3. Bồi dưỡng giáo viên 5
- Trong luận văn này bồi dưỡng được hiểu là nâng cao năng lực nghề nghiệp trong đó gồm có kiến thức, kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu vị trí công việc đang đảm nhiệm. 1.3.4. Bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là quá trình trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ cho giáo viên thông qua thực hành, luyện tập một cách thường xuyên, hệ thống các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình dạy học nhằm hình thành các năng lực dạy học cho giáo viên. 1.3.5. Nội dung bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên tiểu học Các nội dung của bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên gồm: 1.3.5.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên tiểu học 1.3.5.2. Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 1.3.5.3. Phương pháp bồi dưỡng giáo viền tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên 1.3.5.4. Hình thức bồi dưỡng phát triển năng lực dạy học của giáo viên tiểu học 1.3.5.5. Kiểm tra đánh giá năng lực dạy học của giáo viên 1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận 1.4.1. Quản lý Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý Theo tác giả: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra làm cho tổ chức vận hành ổn định và phát triển nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. 1.4.2. Quản lý giáo dục ở cấp Quận Quản lý giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ đó là góc độ vĩ mô và góc độ vi mô. Quản lý giáo dục ở cấp Quận trong nghiên cứu này được hiểu ở cấp vĩ mô là quá trình tác động có kế hoạch, có mục đích của cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận (Phòng Giáo dục và Đào tạo) đến hoạt động giáo dục ở cấp cơ sở nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong đó tác động quản lý được xem xét ở cả cấp Quận và cấp Trường. 1.4.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận Quản lý bồi dưỡng GV tiểu học ở cấp Quận theo hướng phát triển năng lực dạy học là quá trình cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận (Phòng GD&ĐT) tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. Các chương trình bồi dưỡng ở cấp Quận bao gồm: - Các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông (gọi là Chương trình bồi dưỡng 01); - Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là Chương trình bồi dưỡng 02); - Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (gọi là Chương trình bồi dưỡng 03); Quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực ở cấp quận là việc thông qua các chương trình bồi dưỡng số 01, 02, 03 trên để bồi dưỡng các năng lực dạy học cho giáo viên. 1.4.3.1. Vị trí, vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp Quận Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp Quận là Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo. 1.4.3.2. Một số loại hình bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở cấp Quận Bồi dưỡng giáo viên được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới, tiếp thu các kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Các loại hình bồi dưỡng giáo viên ở cấp Quận bao gồm: 6
- 1. Các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông (gọi là Chương trình bồi dưỡng 01): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông. Các chương trình bồi dưỡng này bao gồm cả bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng đột xuất. 2. Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là Chương trình bồi dưỡng 02): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (nếu có). Bồi dưỡng giáo viên theo chương trình do cơ quan QLGD cấp Quận chủ động thực hiện. Đây là chương trình bồi dưỡng chính ở cấp Quận, các chương trình bồi dưỡng này đa dạng bao gồm cả bồi dưỡng thường xuyên định kỳ và bồi dưỡng đột xuất. Mục tiêu, nội dung bồi dưỡng do Phòng GD&ĐT quyết định. 3. Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (gọi là Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Đối với loại hình bồi dưỡng này, phần lớn các cơ sở giáo dục chủ động đề xuất nhu cầu bồi dưỡng, mục tiêu, nội dung dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ tới cơ quan quản lý GD cấp Quận, từ đó CQ QLGD cấp Quận xem xét và tổ chức đáp ứng yêu cầu giáo dục tại địa phương. Loại hình bồi dưỡng này diễn ra ít nhất trong 3 loại hình bồi dưỡng. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng được xây dựng căn cứ nhu cầu của cơ sở giáo dục. Đối với cả 3 loại hình chương trình bồi dưỡng trên đều phải có sự tham gia tích cực của Phòng GD&ĐT và không thể thiếu sự phối kết hợp của cơ sở giáo dục. Bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận cần được thực hiện thông qua 3 loại chương trình bồi dưỡng số 01, 02, 03 và các chương trình bồi dưỡng khác hoặc một chương trình bồi dưỡng đặc thù để hình thành các năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học gồm: các nhóm năng lực như nhóm năng lực chuẩn bị giờ dạy, nhóm năng lực tổ chức hoạt động dạy học và năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Cụ thể bao gồm các năng lực sau: Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học; Năng lực thiết kế bài học, năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học; Năng lực phát hiện về học sinh; Năng lực ứng dụng ICT trong dạy học; Năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh; Năng lực tổ chức giờ học; Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học; Năng lực xác định tiêu chí đánh giá, nội dung đánh giá; Năng lực thiết kế công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá; Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong quản lý hồ sơ học sinh… 1.4.4. Nội dung quản lí bồi dưỡng ở cấp Quận cho giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 1.4.4.1. Tổ chức thực hiện mục tiêu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Quản lý mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học, đảm bảo hoạt động quản lý đạt được kết quả như mong đợi. Để quản lý mục tiêu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực cần chú ý: Một là, xác định mục tiêu công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học trong tất cả các chương trình bồi dưỡng khác nhau luôn phải đáp ứng yêu cầu hình thành các năng lực: Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học; Năng lực thiết kế bài học, năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học; Năng lực phát hiện về học sinh; Năng lực ứng dụng ICT trong dạy học; Năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh; Năng lực tổ chức giờ học; Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học; Năng lực xác định tiêu chí đánh giá, nội dung đánh giá; Năng lực thiết kế công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá; Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong quản lý hồ sơ học sinh… Hai là, tổ chức rà soát toàn bộ các chương trình bồi dưỡng định kỳ, các chương trình bồi dưỡng được tổ chức ở cấp Quận để đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng nhằm hướng tới hình thành và phát triển các năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên tiểu học. Ba là, tổ chức xây dựng mục tiêu bồi dưỡng và định hướng triển khai đào tạo nhằm đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng được đưa ra 1.4.4.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 7
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là quá trình nhà quản lý chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng bám sát mục tiêu bồi dưỡng trong đó bao gồm cả việc hình thành và phát triển các năng lực dạy học cho giáo viên. Các nội dung quản lý gồm: - Tổ chức rà soát, bổ sung các nội dung bồi dưỡng trong các chương trình bồi dưỡng trên cơ sở bám sát mục tiêu nhằm hình thành các năng lực cho giáo viên gồm: Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học và phát hiện về học sinh; Năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh; Năng lực thiết kế bài học; Năng lực dạy học trực tiếp; Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật - Tổ chức xây dựng các nội dung bồi dưỡng trên cơ sở giữ vững mục tiêu mỗi chương trình bồi dưỡng và bổ sung thêm các nội dung nhằm hình thành năng lực dạy học cho giáo viên - Lập kế hoạch và tổ chức triển khai các nội dung chương trình, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh thường xuyên trong quá trình bồi dưỡng. Cần chú ý phối hợp với các nội dung chương trình bồi dưỡng tại Quận và chương trình bồi dưỡng toàn ngành để tránh trùng lặp các nội dung bồi dưỡng dẫn đến giáo viên bị nản khi tham gia các khóa bồi dưỡng bị trùng lặp nhiều. 1.4.4.3. Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Trên cơ sở mục tiêu, nội dung bồi dưỡng được đưa ra, nhà quản lý xem xét quyết định sử dụng hình thức phương pháp bồi dưỡng nào nhằm tối đa hiệu quả bồi dưỡng bám sát mục tiêu của mỗi chương trình bồi dưỡng trong đó chú ý tới việc hình thành các năng lực dạy học cho giáo viên. Các nội dung quản lý hình thức phương pháp (phương thức) tổ chức công tác bồi dưỡng gồm: - Tổ chức lựa chọn các phương thức bồi dưỡng trong đó gồm: Lựa chọn phương thức thảo luận, trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ bồi dưỡng với giáo viên, giáo viên với giáo viên; Thực hành các nghiệp vụ sư phạm; Luyện tập để phát triển năng lực dạy học của người giáo viên; Thực hành các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn…. thông qua hình thức bồi dưỡng như trực tuyến, bồi dưỡng trực tiếp, bồi dưỡng trực tuyến kết hợp bồi dưỡng trực tiếp và bồi dưỡng trực tuyến và tập trung chủ yếu vào bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn cụm trường học tại trường cũng như sự tự bồi dưỡng của giáo viên… - Chỉ đạo thực hiện phương thức bồi dưỡng: Chỉ đạo thực hiện phương pháp và hình thức cụ thể 1.4.4.4. Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là quá trình nghiên cứu, xem xét sự ảnh hưởng và mối quan hệ của các lực lượng giáo dục đối với công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học, từ đó xác định cơ chế thuận lợi, khuyến khích các lực lượng giáo dục tham gia công tác bồi dưỡng GV, đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. 1.4.4.5. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học chính là mục tiêu kép cần đạt của công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. Chất lượng công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng tới phát triển năng lực dạy học thể hiện qua kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV tiểu học. Vì vậy, quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là nội dung quan trọng. Để thực hiện tốt nội dung quản lý này, cần nghiên cứu thật kỹ mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng có theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên, từ đó nhà quản lý tổ chức phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng các năng lực năng: NL nghiên cứu chương trình dạy học và phát hiện về học sinh; NL lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh; NL thiết kế giờ học; NL dạy học trực tiếp; NL thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học; NL số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học; 1.4.4.6. Quản lý các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Quản lý các điểu kiện phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học tức là việc nhà quản lý sắp xếp, tổ chức, vận hành các nguồn lực con người, nguồn lực thời gian, nguồn lực tài chính, nguồn lực cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện và môi trường, 8
- không gian nơi diễn ra hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học phù hợp với hình thức bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng đã được lựa chọn căn cứ mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực cho người học. Quản lý điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên cần chú ý tới sự phối kết hợp giữa các nguồn lực, nguồn tư liệu, trong các chương trình bồi dưỡng định kỳ tại Quận và các chương trình bồi dưỡng của ngành tránh trùng lặp các nội dung bồi dưỡng và không tập trung phát triển được năng lực đội ngũ giáo viên. 1.4.4.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng các năng lực dạy học của giáo viên chính là việc nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý để chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng. Nhà quản lý chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá bao gồm lập kế hoạch kiểm tra đánh giá, tổ chức kiểm tra đánh giá trong đó có đánh giá nội dung, chương trình, kế hoạch, tiến độ, kết quả bồi dưỡng.Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả của hoạt động bồi dưỡng có đạt được mục tiêu bồi dưỡng không từ đó có những điều chỉnh cụ thể nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng nhà giáo theo hướng phát triển năng lực dạy học Quản lý bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học luôn diễn ra trong những giai đoạn cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể tóm lược một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học sau đây: 1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước 1.5.2. Nhóm yếu tố liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội 1.5.3. Nhóm yếu tố thuộc về sự quản lý của Phòng Giáo dục 1.5.4. Nhóm yếu tố thuộc về sự quản lý của cơ sở giáo dục 1.5.5. Nhóm yếu tố thuộc về vai trò của giáo viên Kết luận chương 1 Hoạt động bồi dưỡng GV nói chung và quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học nói riêng là một trong những nội dung thành phần của quản lý giáo dục đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, thể hiện trong các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã công bố. Những đóng góp của công trình nghiên cứu góp phần thay đổi giáo dục tiểu học qua từng giai đoạn phát triển, đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Trong cấu trúc năng lực của người giáo viên, năng lực dạy học là năng lực thuộc nhóm năng lực sư phạm bắt buộc người giáo viên phải có, trong đó bao gồm các năng lực như: Năng lực nghiên cứu chương trình dạy học; Năng lực thiết kế bài học; Năng lực phát hiện về học sinh; Năng lực tổ chức giờ học; Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học; Năng lực xác định tiêu chí đánh giá, nội dung đánh giá; Năng lực thiết kế công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá; Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong tổ chức công tác dạy và học… . Đây là những năng lực cốt lõi giáo viên cần phải có để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Để chất lượng đội ngũ giáo viên được đồng đều, năng lực đội ngũ giáo viên tiểu học được nâng cao đồng bộ cần có sự tham gia quản lý, tổ chức bồi dưỡng của cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận. Quản lý bồi dưỡng GV tiểu học là một nhiệm vụ của quản lý giáo dục và quản lý đội ngũ GV, trong đó, quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là hoạt động của chủ thể quản lý với hệ thống công cụ quản lý, thực hiện các chức năng quản lý, tổ chức điều khiển quá trình bồi dưỡng nhằm đảm bảo cho đội ngũ GV tiểu học đạt được các năng lực nghề nghiệp nhất định. Để đạt được mục tiêu quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận, cơ quan quản lý cần tổ chức tốt các nội dung bồi dưỡng từ quản lý xây dựng mục tiêu bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng, nội dung chương trình đến các nguồn lực, yếu tố điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động bồi dưỡng. Đồng thời nhà quản lý cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào các chương trình bồi dưỡng thường xuyên của Quận, thông qua các khóa bồi dưỡng đó, năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên được nâng cao. Quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận là hoạt động có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết vừa thực hiện chủ trương, yêu cầu của các cấp quản lý đồng thời thể hiện vai trò, trách nhiệm của CBQL nhà trường nhằm đảm bảo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường và nhu cầu của GV. 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC Ở CẤP QUẬN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố Hà Nội Trong những năm gần đây, giáo dục tại Hà nội có nhiều thay đổi tích cực trong đó có giáo dục tiểu học, việc đổi mới giáo dục theo chiến lược phát triển hà nội nêu rõ “Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến và hiện đại; xây dựng một số trường phổ thông chất lượng cao; đẩy mạnh dạy, học song ngữ trong các trường học đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế; hiện đại hóa các trường năng khiếu để tạo nguồn hình thành và phát triển nhân tài cho tương lai”. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các trường tiểu học là 38.067 người trong đó số gáo viên là 29.349. Trình độ đại học và trên đại học là 69,4%. Trình độ cao đẳng là 37.3 %, trình độ trung cấp là 3,4%; Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100%. Để đảm bảo sự đáp ứng của đội ngũ cho chương trình giáo dục phổ thông 2018: Sở giáo dục đào tạo phối hợp với trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực, phương pháp tiếp cận theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho 100% giáo viên các quận, huyện, thị xã trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 11/2019. Mặc dù được đào tạo bồi dưỡng song thực tế năng lực giáo viên để đáp ứng yêu cầu giáo dục tiểu học nói chung và đáp ứng triển khai CTGDPT 2018 còn nhiều hạn chế, đặc biệt nhóm năng lực quan trọng không thể thiếu đó là năng lực dạy học. 2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát Mục đích điều tra Mục tiêu điều tra nhằm đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đánh giá thành tựu, nguyên nhân làm cơ sở khoa học để để xuất biện pháp quản lý. Qui mô và địa bàn khảo sát - Qui mô khảo sát: Mẫu Quận: Để đảm bảo tính thực tiễn và khách quan, chúng tôi đã lựa chọn đối tượng khảo sát nằm trên 7 Quận (Huyện) cơ cấu mẫu được lựa chọn đảm bảo đại diện các vùng thuận lợi và khó khăn trên địa bản thành phố Hà Nội. Điều này giúp cho chúng tôi có cái nhìn khái quát và sát thực hơn về thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở các khu vực địa lý khác nhau trên địa bàn Hà Nội. - Mẫu trường: 21 trường tiểu học của 7 quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mẫu điều tra gồm 815 CBQL, GV tiểu học thuộc 7 Quận trên địa bàn thành phố Hà Nội (Trong đó gồm 50 CBQL, 750 giáo viên và 15 nhà quản lí giáo dục cấp quận). Cụ thể như sau: - 50 cán bộ quản lý (CBQL) thuộc các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với đối tượng cán bộ quản lý cấp trường chúng tôi nhận định bao gồm: Hiệu trưởng, hiệu phó và các Tổ trưởng chuyên môn. Vì ở tiểu học, đây là những đối tượng trực tiếp quản lý các hoạt động chuyên môn của nhà trường. - 750 giáo viên (GV) thuộc các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội - 15 cán bộ quản lý cấp Quận (CBQLQ) thuộc các Phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn TP Hà Nội Nội dung khảo sát - Thực trạng bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận hiện nay. - Thực trạng quản lí bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học trong đó nội dung khảo sát, đánh giá thực trạng gồm: Đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên về sự cần thiết bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học; Đánh giá thực trạng bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học; Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. Các nội dung quản lý và biện pháp tập trung chủ yếu ở cấp Quận, các biện pháp được đề xuất cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành Phương pháp khảo sát: Phương pháp tọa đàm: Phương pháp anket: Phương pháp chuyên gia: 10
- 2.4. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo định hướng phát triển năng lực dạy học ở cấp Quận trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng Mục tiêu bồi dưỡng được xây dựng theo mục tiêu các chương trình bồi dưỡng nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho đội ngũ giáo viên đáp ứng mỗi mục tiêu chương trình bồi dưỡng cụ thể trong đó nhằm phát triển chung cho giáo viên tiểu học các nhóm năng lực như nhóm NL chuyên môn; nhóm NL sư phạm nhóm NL xã hội;. Trong nhóm năng lực sư phạm có năng lực giáo dục và năng lực day học, tuy nhiên, trong các chương trình bồi dưỡng chưa tập trung nhiều cho phát triển các năng lực dạy học bao gồm các năng lực như: NL nghiên cứu chương trình dạy học và phát hiện về học sinh; NL lãnh đạo và quản lý hành vi học tập của học sinh; NL thiết kế giờ học; NL dạy học trực tiếp; NL thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học; NL số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học. Kết quả đánh giá của GV về việc thực hiện các chương trình bồi dưỡng theo thang đo 5 bậc trong đó mức 1 là đánh giá thấp nhất cho thấy việc bồi dưỡng đội ngũ theo hướng phát triển các năng lực dạy học chưa được quan tâm thể hiện ở kết quả thực hiện mục tiêu nhằm phát triển năng lực dạy học đang ít được quan tâm với số ý kiến đánh giá cao nhất đạt 45% đánh giá ở mức độ 2 trong quá trình thực hiện công tác bồi dưỡng, lý do chủ yếu là mục tiêu các chương trình bồi dưỡng không ưu tiên phát triển các năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học. 2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng Hiện nay, trong các chương trình bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học ở cấp Quận (do Phòng GD&ĐT) thực hiện là các chương trình bồi dưỡng được thực hiện theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT, chương trình bồi dưỡng của Quận theo kế hoạch phát triển GD địa phương của Quận là chủ yếu, chương trình bồi dưỡng theo đề xuất các trường được thực hiện ít hơn. Nội dung các chương trình bồi dưỡng được xây dựng theo mục tiêu khóa bồi dưỡng. Hầu hết các khóa bồi dưỡng theo thông tư 17/2019/TT-BGDĐT được thực hiện thường xuyên định kỳ, nội dung các khóa bồi dưỡng này gồm: Nội dung thứ nhất: Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học. Trong đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông. Nội dung thứ hai: Cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương do Phòng thực hiện và Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (nếu có). Nội dung thứ 3: Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm do giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Vì mỗi nội dung bồi dưỡng này lại đáp ứng một yêu cầu riêng, tuy có hình thành và phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học song không hoàn toàn theo định hướng phát triển năng lực mà theo chủ yếu theo kế hoạch năm học của ngành, của địa phương vì vậy nội dung bồi dưỡng chưa hoàn toàn phù hợp, mức độ đánh giá là phù hợp để phát triển năng lực dạy học cho giáo viên không cao. Kết quả điều tra cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng phù hợp của các nội dung bồi dưỡng với việc phát triển năng lực dạy học cho giáo viên được phân tích thông qua thang đo Likert gồm 5 mức độ từ rất phù hợp đến rất không phù hợp. Cụ thể như sau: Hầu hết các ý kiến của CBQL, GV đều cho rằng nội dung bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực chưa phù hợp, Tỷ lệ các ý kiến cho rằng chưa phù hợp đạt từ 30% đến 40% ý kiến đánh giá trong đó mức độ rất phù hợp chỉ có 2% ở giáo viên, 4% ở CBQL cấp trường và 0% ở CBQL cấp Quận. Điều này cho thấy nhận định của CBQL, GV về việc thực hiện nội dung bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học còn hạn chế, các nội dung mới chỉ dừng lại ở việc phát triển chuyên môn đảm bảo theo chuẩn nghề nghiệp mà chưa chú ý đến phát triển NLDH cho giáo viên. Kết quả phân tích cho thấy, cần có sự nhất quán, sự quản lý điều phối của cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận trong tất cả các chương trình bồi dưỡng dành cho cơ sở giáo dục phổ thông từ xây dựng thiết kế mục tiêu, nội dung, lựa chọn phương thức, giảng viên... Để có thể kiểm soát tránh trùng lặp và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục 11
- 2.4.3. Thực trạng phương pháp hình thức bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học Vì kế hoạch bồi dưỡng và mục tiêu bồi dưỡng hàng năm chủ yếu theo thông tư 17/2019/TT-BGDĐT trong đó quy định cụ thể mục tiêu bồi dưỡng là đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học trong đó bao gồm các nội dung cụ thể về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương nên phương pháp và hình thức bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào Phương pháp thuyết trình; Thảo luận, trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ bồi dưỡng với giáo viên, giáo viên với giáo viên. Các phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và tư duy sáng tạo của giáo viên; Các phương pháp thực hành các nghiệp vụ sư phạm cân thiết ví dụ như thảo luận về các tình huống sư phạm, diễn biến tâm lý học sinh, cách xây dựng chương trình nội dung buổi học, cách lập kế hoạch buổi học, kỹ năng dạy học trực tiếp….chủ yếu tập trung ở nội dung bồi dưỡng số 03 đó là đáp ứng yêu cầu vị trí việc lam nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của người giáo viên. Mặc dù vậy, các hình thức bồi dưỡng này ít được thực hiện trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên mà chủ yếu ở các dự án, các chương trình có sự phối hợp với các dự án. 2.4.4. Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng phụ thuộc nhiều vào xây dựng mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng. Do vậy, việc đánh giá kết quả bồi dưỡng chủ yếu theo các tiêu chí nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng mà trong đó chưa thực sự trú trọng tới việc phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học. Kết quả đánh giá cho thấy, có sự tương đồng trong nhận xét về việc đánh giá kết quả bồi dưỡng theo hướng hình thành năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học ở cả giáo viên, cán bộ quản lý cấp trường, cán bộ quản lý cấp Quận, hầu hết các ý kiến đánh giá đều cho rằng việc đánh giá theo hướng hình thành các năng lực cho người học mới chỉ dừng lại ở mức độ bình thường với 27% ý kiến đến 32% ý kiến. Riêng đối với giáo viên, người trực tiếp được bồi dưỡng các năng lực dạy học thì cho rằng việc đánh giá các năng lực thực hiện được thực hiện chưa tốt với 24% ý kiến đánh giá. 2.5. Thực trạng phát triển các năng lực dạy học của giáo viên tiểu học 2.5.1. Năng lực nghiên cứu học sinh và chương trình dạy học Nhìn vào bảng phân tích này cho thấy kết quả bồi dưỡng nhóm năng lực này ở giáo viên còn chưa cao và không đồng đều trong đội ngũ giáo viên chủ yếu tập trung vào một lượng nhỏ giáo viên xuất sắc do vậy cần xem xét đến biện pháp quản lý và thực hiện bồi dưỡng Năng lực này cho đội ngũ giáo viên tiểu học nhằm nâng cao các năng lực: Năng lực quan sát học sinh và hành vi học tập; Năng lực đo lường đặc điểm sinh lý người học; Năng lực điều tra bằng kỹ thuật thông thường; Năng lực thu thập và phân tích dữ liệu học tập; Năng lực phát triển chương trình và tài liệu giáo khoa. Năng lực dạy học cần được tích lũy trên nền các Năng lực cá nhân mà giáo viên phải đạt được theo chuẩn nghề nghiệp. 2.5.2. Năng lực lãnh đạo học sinh và quản lí hành vi học tập Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả bồi dưỡng nhóm Năng lực này ở giáo viên còn chưa cao và không đồng đều. Hầu hết giáo viên có Năng lực đánh giá hành vi học tập chỉ đạt ở mức độ Khá (25%) và TB (46%) chứ chưa thực sự đạt mức độ tốt (3.6%) và vẫn có (5,5%) đạt loại yếu. 2.5.3. Năng lực thiết kế dạy học Đánh giá thực trạng bồi dưỡng thiết kế dạy học của giáo viên từ CBQL cho thấy hầu hết các giáo viên có Năng lực thiết kế bài học ở mức khá và trung bình đạt 28.1% đến 41.1% trong khi đó, số lượng giáo viên đạt mức độ tốt chỉ đạt trung bình 4.2% đặc biệt tỷ lệ giáo viên đạt mức yếu đạt tới 49.2% cho thấy Năng lực thiết kế dạy học của giáo viên qua đánh giá của CBQL còn hạn chế. So sánh giữa sự đánh giá của CBQL và GV cho thấy kết quả đánh giá ở mức độ rất yếu không đồng đều, nhiều giáo viên vẫn nhận thức về năng lực thiết kế dạy học của mình chưa hoàn toàn đầy đủ và chưa đúng do vậy dẫn tới nhận thức của giáo viên về năng lực này và sự hạn chế của mình chưa cao điều này làm giảm đi mong muốn tự học, tự phát triển năng lực này ở giáo viên. 2.5.4. Năng lực dạy học trực tiếp Các năng lực chính trong nhóm năng lực dạy học trực tiếp như: năng lực giao tiếp và ứng xử trên lớp; năng lực hướng dẫn điều khiển. điều chỉnh hành vi học tập; năng lực giám sát. kiểm tra. đánh giá quá trình dạy học; năng lực sử dụng phương pháp. phương tiện và công nghệ dạy học; năng lực thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học được xếp vào nhóm năng lực dạy học trực tiếp của giáo viên. Kết quả điều tra cho 12
- thấy tỷ lệ giáo viên có nhóm năng lực này đạt ở mức trung bình là chính. Đây là nhóm Năng lực tác động trực tiếp đến chất lượng giờ học của học sinh. Đánh giá kết quả năng lực dạy học trực tiếp của giáo viên sau bồi dưỡng cho thấy: số đạt trung bình trong thăm dò ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên đối với các năng lực nằm trong nhóm năng lực dạy học trực tiếp được thống kê theo thứ tự 82.45%; 84.3%; 81.55%; 85.5%; 71.7% 81.10% trong khi đó số giáo viên có nhóm năng lực này đạt ở mức tốt chỉ khoảng từ 3%-14%; số đạt loại khá dưới 50%. Kết quả thống kê này cũng đồng đều trong ý kiến đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý. 2.5.5. Năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học Cũng tương tự như các nhóm Năng lực khác, đánh giá kết quả bồi dưỡng cho nhóm năng lực này đối với giáo viên cho thấy phần lớn đạt ở mức độ trung bình khá đạt từ (24% đến 54%). Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên tương đồng. Trong số các năng lực thuộc nhóm năng lực này thì năng lực nhận thức cảm thụ ngôn ngữ của giáo viên được đánh giá là tốt hơn các năng lực khác tiếp đến làn lực biểu hiện ngôn ngũ, trình diễn thao tác mẫu, năng lực sáng tạo ngôn ngữ và kém nhất đó là năng lực phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu (ý kiến đánh giá yếu đạt 23% đến rất yếu đạt 28.1%). Đánh giá chung về nhóm năng lực thực hiện các biện pháp và kỹ thuật dạy học, số lượng giáo viên đạt mức độ được đánh giá tốt chỉ đạt ở mức 2% đến 10.4%; mức độ yếu đạt từ 10% đến 20% và vẫn còn có những giáo viên có mức độ đánh giá thấp nên tới 12% đối với nhóm Năng lực hỗ trợ phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh. 2.5.6. Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học Năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học bao gồm: Năng lực tìm kiếm, khai thác thông tin, năng lực phân tích thông tin, năng lực số hóa tài liệu, năng lực khai thác thông tin số hóa, năng lực sử dụng trang thiết bị CNTT, năng lực ứng dụng ICT trong công tác dạy học. Kết quả đánh giá năn lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học cho thấy hầu hết giáo viên đã làm quen và có khả năng thực hiện việc số hóa cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thể hiện qua mức độ đánh giá khá đạt từ 0.05% đến 35%. Tuy nhiên, mỗi giáo viên lại thực hiện ở các mức độ khác nhau trong đó có những năng lực được đánh giá là thực hiện tương đối tốt như năng lực tìm kiếm khai thác thông tin (35% ý kiến đánh giá đạt loại khá); năng lực khai thác thông tin số hóa (33% ý kiến đánh giá đạt loại khá) và năng lực ứng dụng ICT trong dạy học (0.36%). Bên cạnh đó, năng lực số hóa tài liệu và năng lực khai thác thông tin được đánh giá ở mức độ thấp (0.05% đến 0.17% ý kiến đánh giá ở mức độ khá) và 0.61 ý kiến đánh giá là rất thấp đối với năng lực số hóa ở đội ngũ giáo viên. Nhìn chung khi xem xét thực trạng đánh giá năng lực số hóa và ứng dụng ICT trong dạy học cho thấy năng lực số hóa tài liệu, năng lực phân tích thông tin và năng lực khai thác thông tin số hóa ở giáo viên còn hạn chế, giáo viên mới chỉ đơn thuần biết khai thác thông tin, sử dụng thông tin và phần mềm sẵn có để ứng dụng vào hoạt động giảng dạy mà chưa được đánh giá cao ở các năng lực còn lại và thực tế cho thấy cần bồi dưỡng nâng cao năng lực số hóa tài liệu cho đội ngũ giáo viên. Đánh giá chung về kết quả bồi dưỡng các năng lực dạy học cho thấy Qua các đợt bồi dưỡng, tập huấn thì năng lực dạy học của giáo viên có được cải thiện. Tuy nhiên chất lượng còn hạn chế, phần lớn các đợt tập huấn chuyên sâu về tập huấn chuyên môn theo các chương trình của Quận, các chương trình bồi dưỡng chưa cho giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của các năng lực dạy học, thành tố của hệ thống các năng lực này là gì để nâng cao nhận thức cho giáo viên từ đó giáo viên tự có ý thức trau dồi phát triển năng lực dạy học. Kết hợp thăm dò ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy, trong số các năng lực dạy học thì năng lực nghiên cứu học sinh được đánh giá là giáo viên thực hiện tốt hơn hết (18% ý kiến đánh giá tốt) tuy nhiên vẫn có 47.2% ý kiến đánh giá mức độ TB; năng lực nghiên cứu học sinh và chương trình dạy học, Năng lực lãnh đạo học sinh và quản lý hành vi học tập được đánh giá là giáo viên đạt được ở mức cao thứ 2 (12% đến 43% ý kiến đánh giá mức độ trung bình và khá) trong khi đó năng lực dạy học trực tiếp được đánh giá ở mức độ thấp nhất (kết quả đánh giá yếu và rất yếu đạt 9.8% đến 44.1%). 2.6. Thực trạng quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 2.6.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ cần thiết phải thực hiện quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Hầu hết các giáo viên và CBQL đều nhận thức thấy tầm quan trọng của các năng lực dạy học và mức độ cần thiết phải có các năng lực dạy học của giáo viên tiểu học thề hiện qua việc đánh giá tầm quan trọng 13
- và mức độ cần thiết của các năng lực này cũng như việc bồi dưỡng các năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học. Kết quả tọa đàm với CBQL cấp Quận cho rằng cần thiết phải triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học, các năng lực dạy học phải được coi trọng trong tất cả các chương trình bồi dưỡng, là mục tiêu không thể thiếu của các chương trình bồi dưỡng giáo viên (87% các ý kiến tọa đàm). 2.6.2. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Quản lý mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học phải hướng đến thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. Đánh giá thực trạng tổ chức xây dựng mục tiêu phát triển năng lực dạy học của GV tiểu học cho thấy ý kiến đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên và rất thường xuyên chỉ đạt có 19% trong khi đó mức độ đánh giá thực hiện chưa thường xuyên và không thực hiện đạt tới 58% ý kiến, chỉ có 20% ý kiến cho rằng có thực hiện và chủ yếu do các mục tiêu phát triển năng lực dạy học của giáo viên có được lồng ghép trong các chương trình bồi dưỡng ở cấp Quận xong chưa đầy đủ. Tổ chức xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực dạy học của giáo viên tiểu học ở các Quận cũng không được đánh giá cao thể hiện trong đó 16% ý kiến đánh giá ở mức độ thực hiện tốt và rất tốt, 55% ý kiến đánh giá ở mức độ chưa thực hiện và thực hiện không thường xuyên. Khó khăn lớn nhất cho cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận đó là sự chồng chéo trong các chương trình bồi dưỡng ở các cấp khác nhau, nhiều chương trình bồi dưỡng được cấp trên chỉ đạo và tổ chức thực hiện trực tiếp xuống cơ sở giáo dục nên nhiều nội dung bị trùng lặp đặc biệt khó có thể bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho giáo viên (100% ý kiến). 2.6.3. Quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Hiện nay, việc bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở cấp phòng chủ yếu là bồi dưỡng chuyên môn,bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, các phương pháp dạy học mới…. Mục tiêu, nội dung bôi dưỡng được lập từ cấp trên. Tại cấp Phòng (Các Phòng Giáo dục và Đào tạo) thuộc các Huyện chủ yếu thực hiện theo chỉ thị cấp trên tức là tổ chức hoạt động bồi dưỡng theo mục tiêu, nội dung có sẵn. Nhìn chung, thực trạng xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng cho thấy vai trò của các Phòng Giáo dục và Đào tạo chưa thực sự được chủ động nhất là đối với việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học thể hiện qua ý kiến đánh giá của 805 CBQL và Giáo viên. Kết quả đánh giá được thể hiện qua bảng 2.6. CBQL và GV đều có đánh giá tương đồng trong nhận xét về thực trạng quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học. Nội dung này còn hạn chế thể hiện quả tỷ lệ đánh giá cụ thể: Năng lực nghiên cứu học sinh và cương trình dạy học đạt mức độ rất yếu với 21% ý kiến đánh giá, mức độ trung bình đạt 26% trong khi đó chỉ 9.2% đến 16.7% ý kiến đánh giá cho rằng tốt. Nội dung bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên theo hướng phát triển năng lực chưa được xây dựng độc lập, chủ yếu lồng ghép trong các chương trình tập huấn Cụ thể: - Tổ chức rà soát, bổ sung các nội dung bồi dưỡng trong các chương trình bồi dưỡng trên cơ sở bám sát mục tiêu nhằm hình thành các năng lực cho giáo viên chưa thực sự được quan tâm và không đánh giá được hiệu quả (91% ý kiến) - Tổ chức xây dựng các nội dung bồi dưỡng giữ vững mục tiêu mỗi chương trình bồi dưỡng và bổ sung thêm các nội dung nhằm hình thành năng lực dạy học cho giáo viên gần như chưa được thực hiện (87% ý kiến) - Lập kế hoạch và tổ chức triển khai các nội dung chương trình, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh trong quá trình bồi dưỡng được thực hiện tốt nhưng chỉ đáp ứng các yêu cầu của các chương trình bồi dưỡng mà chưa theo hướng phát triển năng lực cho giáo viên (88% ý kiến). 2.6.4. Quản lý phương thức tổ chức công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận tổ chức bồi dưỡng theo các chương trình được hoạch định sẵn theo chỉ đạo của cấp trên. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng cũng vì thế mà bị giới hạn trong các nội dung bồi dưỡng. 14
- Kết quả phân tích nhận định của CBQL, GV về việc quản lý hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học có chung một nhận định: “Phụ thuộc vào chương trình bồi dưỡng tại thời điểm tổ chức có mục tiêu như thế nào” mặc dù về chi tiết thống kê số hóa phương án trả lời cho thấy tỷ lệ ý kiến có khác nhau. Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu do không có chương trình bồi dưỡng riêng với mục tiêu chính là hình thành và phát triển năng lực dạy học cho giáo viên. Thông qua các đợt bồi dưỡng, các năng lực dạy học được bồi dưỡng song rất hạn chế chỉ có năng lực dạy học trực tiếp, năng lực lãnh đạo và quản lý hành vi học sinh được đánh giá có tỷ lệ giáo viên được đánh giá ở mức độ tốt và khá xấp xỉ 20% còn chủ yếu ở mức trung bình đạt 25% đến 29%, mức yếu đạt trên dưới 40% do vậy cần thiết phải thực hiện biện pháp quản lý hình thức phương pháp bồi dưỡng để có hiệu quả cao. Qua thăm dò ý kiến của CBQL cấp Quận (Phòng DG&ĐT cấp Quận) cho thấy, khó khăn đối với các cơ quan quản lý giáo dục cấp Quận hiện nay chủ yếu do cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và khó khăn trong việc phân vai, phân quyền giữa cấp trên và cấp Quận trong tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng dẫn tới phương thức bồi dưỡng cũng khó thực hiện độc lập (92% ý kiến) 2.6.5. Tổ chức phối hợp của các lực lượng giáo dục trong công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Hiện nay, trong các chương trình bồi dưỡng giáo viên có 4 lực lượng tham gia chính. Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Đơn vị được mời thầu, Cơ sở giáo dục, các đơn vị này được phân vai cụ thể trong thực hiện các chương trình bồi dưỡng. Sở GD&ĐT xây dựng mục tiêu kế hoạch, mời thầu;Phòng GD&ĐT tiếp nhận chỉ đạo trực tiếp thực hiện tổ chức bồi dưỡng; Các cơ sở giáo dục thực hiện triển khai cho giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng; Đơn vị được mời thầu chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, tập huấn cho giáo viên. Việc phối kết hợp hiện nay về cơ bản vẫn thực hiện, tuy nhiên với sự phân vai này thì việc quản lý, tổ chức và kiểm soát chất lượng giáo dục ở cấp Quận bị hạn chế do đó cần có biện pháp cụ thể trong phối kết hợp các đơn vị, các lực lượng trong thực hiện công tác này. Thực trạng cho thấy việc phối hợp với cơ sở giáo dục trong bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở cấp Quận được thực hiện tốt nhất đạt mức đánh giá điểm trung bình là 3.98 trong khi đó, việc phối hợp với đơn vị cấp trên chỉ đạt điểm trung bình 2.86 Cơ bản việc quản lý các đơn vị phối hợp cấp Quận thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vì cơ chế phối giữa các đơn vị chưa thực sự phù hợp nên hiệu quả phối hợp chưa được đánh giá cao. Dưới đây là đánh giá hiệu quả của việc tổ chức phối hợp giữa các đơn vị trong đào tạo bồi dưỡng giáo viên theo hướng phát triển năng lực dạy học. 2.6.6. Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học Trong các đợt tập huấn, bồi dưỡng giáo viên tiểu học tại các Quận trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều có đánh giá kết quả tập huấn Nội dung đánh giá được xây dựng căn cứ vào mục tiêu bồi dưỡng, phần lớn các đợt bồi dưỡng đều có mục tiêu riêng và mục tiêu bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở theo hướng phát triển năng lực giảng dạy thì chưa thực sự được quan tâm Do vậy, nội dung đánh giá theo hướng phát triển năng lực dạy học của giáo viên chưa được bám sát và kết quả cho thấy đánh giá các năng lực dạy học được thực hiện ở mức độ chưa tốt đạt tới 55% ý kiến trong khi đó đánh giá theo mục tiêu bồi dưỡng mức độ thực hiện chưa tốt chỉ đạt có 17%, mức độ thực hiện tốt đạt tới 37% ý kiến; đánh giá về việc phối kết hợp trong đánh giá cả mục tiêu bồi dưỡng và năng lực dạy học cũng chưa cao trong đó thực hiện chưa tốt đạt tới 32% ý kiến. Công cụ đánh giá công tác bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học là một trong những yêu cầu cần thiết trong khi đó, trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung cũng như bồi dưỡng năng lực dạy học nói riêng còn thiếu bộ công cụ đánh giá quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; Thiếu các hình thức công nhận, xác định về mức độ tiến bộ chuyên môn của GVTH, dẫn tới việc đánh giá xếp loại còn mang tính chung chung chưa cụ thể tới từng giáo viên, chưa tạo động lực để GV tự bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học. Sau các khóa tập huấn bồi dưỡng chuyên môn còn thiếu khâu kiểm tra, đánh giá chặt chẽ về kết quả của khóa học đặc biệt đánh giá sự phát triển năng lực dạy học của giáo viên. 2.6.7. Quản lý các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 15
- Một trong các nhiệm vụ quản lý của Phòng GD&ĐT trong công tác bồi dưỡng đó là đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng. Thực tế, các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng được thực hiện đầy đủ đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng ở mức độ trung bình.Các nguồn lực phải đảm bảo như tài chính, đội ngũ giảng viên phục vụ công tác bồi dưỡng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác bồi dưỡng còn có cơ sở vật chất như phòng học đảm bảo tiêu chí, các trang thiết bị hỗ trợ giờ giảng, các điều kiện phục vụ như âm thanh, ánh sáng, nước uống… Việc phối hợp giữa các lực lượng trong phân bổ sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác bồi dưỡng, khai thác sử dụng cơ sở vật chất được thực hiện tương đối tốt. Kết quả đánh giá về các điều kiện đảm bảo này qua phân tích thông tin điều tra cho thấy 74% các ý kiến cho rằng trong các đợt bồi dưỡng đều đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng trong đó 28% đánh giá phục vụ ở mức độ tốt. 24% các ý kiến cho rằng đáp ứng ở mức độ bình thường trong đó 21% ý kiến đánh giá đáp ứng ở mức độ trung bình. Nhìn chung, các Phòng GD&ĐT đã thực hiện tốt việc quản lý các điều kiện đảm bảo trên cơ sở phát huy nguồn lực phối hợp giữa các lực lượng. 2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 2.7.1. Nhóm yếu tố thuộc về sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước Quản lý giáo dục cấp Phòng là một mắt xích trong hệ thống các cơ quan quản lý giáo dục. Phòng giáo dục có trách nhiệm tiếp nhận thông tin chỉ đạo từ cấp trên về các hoạt động quản lý trong đó có bồi dưỡng, phát triển Năng lực cho đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, phân lớn các hoạt động bồi dưỡng đều thông qua đấu thầu (87% nhận định). Cách thức và nội dung đấu thầu, các đơn vị thụ hưởng như các trường và các Phòng giáo dục không thực hiện nên không bám sát được nội dung bồi dưỡng đặc biệt việc bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên tiểu học (82% nhận định). Mặt khác, trong nhiều chương trình bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng được chỉ đạo thực hiện không có cả về nội dung và lộ trình, dẫn đến các Phòng giáo dục bị động khó lên kế hoạch của Phòng, dễ chồng chéo cũng như khó xây dựng tiếp tục các hoạt động bồi dưỡng nâng cao sau khi giáo viên đã được cấp Sở bồi dưỡng. 2.7.2. Nhóm yếu tố liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội Sự phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng lớn đến hoạt động giáo dục, nhìn nhận trong đợt dịch covid diễn ra lần 1 vào tháng 2 năm 2020 và ảnh hưởng của nó đến kinh tế xã hội đã gây ra rất nhiều hệ lụy trong công tác giáo dục, nhiều cơ sở giáo dục tư thục phải đóng của do không thể vận hành, nhiều giáo viên tại các trường tư thục phải đôn đáo tìm việc. Các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn bị tạm dừng để đảm bảo thời gian cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ năm học… 2.7.3. Nhóm yếu tố thuộc về sự quản lý của Phòng Giáo dục và đào tạo Hàng năm, phòng GD&ĐT thực hiện chức năng tổ chức hoạt động bồi dưỡng tuy nhiên kết quả bồi dưỡng phụ thuộc rất nhiều vào Năng lực đội ngũ giáo viên cũng như nguồn kinh phí được cấp từ UBND. Với đội ngũ giáo viên có nhận thức đầy đủ và đúng về tầm quan trọng của các năng lực dạy học sẽ tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cá nhân sẽ giúp nâng cao Năng lực hơn. Bên cạnh đó, với nguồn ngân sách được cấp không quá hạn hẹp sẽ tạo điều kiện cho các Phòng GD&ĐT mạnh dạn hơn trong việc thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn hạn chế trong công tác bồi dưỡng dẫn tới sự đảm bảo hơn về chất lượng bồi dưỡng. Hàng năm, mặc dù Phòng GD&ĐT đã tích cực thực hiện các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn xong phương tiện và cách thức triển khai chưa đa dạng, nội dung chỉ đáp ứng được một số yêu cầu chung, việc đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa được thực hiện hoặc thực hiện chung chung tong khi năng lực dạy học nhiều khi là năng khiếu cá nhân của mỗi giáo viên, sự thiếu hụt các Năng lực cụ thể trong các nhóm Năng lực của mỗi giáo viên là khác nhau. Công cụ đánh giá hoạt động bồi dưỡng nói chung còn thiếu đặc biệt công cụ đánh giá kết quả quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân cũng như các năng lực dạy học đã đạt hoặc chưa đạt dẫn tới, chính bản thân giáo viên không nhận ra sự khuyết thiếu các Năng lực con trong số năng lực dạy học của mình từ đó sẽ không có nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng các Năng lực này. 2.7.4. Nhóm yếu tố thuộc về cơ sở đào tạo và giáo viên 16
- Nhìn vào các vấn đề trên cho thấy, ngoài việc nhận thức đúng, đủ về các năng lực dạy học, mức độ đáp ứng của mỗi giáo viên là cần thiết thì việc xây dựng các bộ đo năng lực sẽ giúp giáo viên bỏ cái tôi, xem xét lại mình đang ở đâu? Còn thiếu gì trong số các năng lực dạy học cần phải có. 2.8. Đánh giá chung về thực trạng 2.8.1. Thành tựu Đối với việc bồi dưỡng đội ngũ: Kết quả đánh giá cho thấy mặc dù đáp ứng mục tiêu đề ra trong mỗi đợt bồi dưỡng ở các chương trình bồi dưỡng số 01, 02, 03. Tuy nhiên, để có thể biến các yêu cầu của mỗi chương trình bồi dưỡng thành nhận thức và thành năng lực thực sự trong đó có năng lực dạy học của giáo viên đòi hỏi phải trải qua quá trình rèn luyện và phải có yêu cầu cụ thể hơn về mức độ đáp ứng của giáo viên. Việc bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên tiểu học còn rất hạn chế, chủ yếu các đợt bồi dưỡng là bồi dưỡng chuyên môn thuộc các chương trình bồi dưỡng số 01 02, 03; tập huấn giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới hay các phương pháp dạy học mới, các mô hình dạy học mới. Mục tiêu của các đợt bồi dưỡng này không hoàn toàn dành cho phát triển năng lực dạy học nên việc rèn luyện các năng lực thành tố cấu thành nên các nhóm năng lực dạy học cơ bản còn bị khập khiễng. Mục tiêu tập huấn chưa hoàn toàn hướng tới việc phát triển các năng lực dạy học, chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá các năng lực dạy học do đó kết quả tập bồi dưỡng các Năng lực này còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả mong muốn. Sự phân vai của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT còn chưa cụ thể, có sự chồng chéo trong công tác quản lý, chưa phát huy vai trò của Phòng trong xây dựng mục tiêu, đề xuất nội dung bồi dưỡng mặc dù Phòng là đơn vị sát cánh với các trường trong việc phát triển đội ngũ giáo viên. Một số trường ngoài công lập có giáo viên ít và rất hay thay đổi nhân sự do đó năng lực dạy học bị hạn chế do không được cọ sát chuyên môn thường xuyên và khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Trong khi đây chính là hình thức sinh hoạt chuyên môn có tác dụng nâng cao năng lực dạy học nếu được tổ chức tốt. 2.8.2. Nguyên nhân Sự phân cấp chưa rõ ràng trong thực hiện chức năng nhiệm vụ dẫn đến các Phòng GD&ĐT chưa được bám sát, phát huy vai trò trong thực hiện xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng. Chương trình bồi dưỡng chưa xuất phát từ chính thực tế đội ngũ và nhu cầu đòi hỏi của trường. Chưa có hình thức đánh giá phù hợp. Nhận thức của CBQL và đội ngũ GV về sự cần thiết phải đáp ứng các năng lực dạy học của giáo viên chưa đúng và chưa đủ;. Chưa có hệ thống tiêu chí, chỉ số cần đáp ứng cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực dạy học của giáo viên trong các chương trình bồi dưỡng. Phương pháp, phương tiện, hình thức triển khai các đợt bồi dưỡng còn chung chung, chưa đa dạng, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực dạy học. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin tuyển thông - ICT của giáo viên còn nhiều hạn chế. Kết luận chương 2 Thực trạng bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học được tiến hành điều tra tại 7 quận trên địa bạn thành phố Hà Nội gồm 815 CBQL, GV tiểu học (Trong đó có 50 CBQL cấp trường, 750 giáo viên và 15 nhà quản lí giáo dục cấp quận). Thực trạng được xem xét đánh giá gồm hai nội dung: đánh giá thực trạng bồi dưỡng các năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở cấp Quận. Kết quả đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học cho thấy: nhận định của CBQL và GV về các năng lực dạy học còn hạn chế, còn bị đánh đồng với năng lực chuyên môn nên việc bồi dưỡng các năng lực này chưa được triển khai với mục tiêu rõ ràng mà đâu đó các năng lực này được thực hiện bồi dưỡng lồng ghép trong các đợt tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nội dung chương trình dạy học và phương pháp dạy học. Do vậy, khi đánh giá các năng lực của giáo viên theo từng nhóm năng lực cụ thể thì nhiều giáo viên chưa đạt được ở mức kỳ vọng đối với một giáo viên tiểu học. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng các năng lực dạy học cho giáo viên chưa đạt hiệu quả, nhiều năng lực nhỏ trong các nhóm năng lực dạy học mặc dù đã được tích hợp trong các chương trình bồi dưỡng tại cấp Quận nhưng chưa hiệu quả. Nguyên nhân phần lớn có thể nhận thấy do Phòng GD&ĐT các Quận bị giới hạn trong phân cấp quản lý, nhiều nghiệp vụ quản lý bồi dưỡng không có quyền quyết định như mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, lựa chọn đơn vị tham gia bồi dưỡng, phân bổ kinh phí phục vụ công tác bồi 17
- dưỡng…trong khi Phòng là đơn vị nắm rõ thực trạng các cơ sở giáo dục, các điểm khuyết thiếu của giáo viên tiểu học tại mỗi cơ sở giáo dục…do đó khó khăn trong điều chỉnh mục tiêu và xây dựng các nội dung bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên. Bên cạnh đó, các yếu tố yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học như yếu tố liên quan đến cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, văn bản chỉ đạo, chồng chéo trong thực hiện bồi dưỡng, yếu tố kinh tế, yếu tố liên quan đến nhà trường và giáo viên cũng đóng vai trò không nhỏ. Toàn bộ thực trạng này cho thấy cần có các biện pháp về cơ chế chính sách, về chuyên môn nghiệp vụ quản lý đồng bộ, khả thi để việc quản lý bồi dưỡng cũng như kết quả bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học được hiệu quả. Phòng GD&ĐT cần chú ý tới các trường ngoài công lập, quy mô nhỏ với đội ngũ giáo viên thay đổi liên tục nên không được cọ sát, phát triển năng lực chuyên môn để có biện pháp tích cực trong quản lý phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên này. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2. Đề xuất biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực dạy học 3.2.1. Tổ chức tập huấn và truyền thông để nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về năng lực dạy học 3.2.2. Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá các năng lực dạy học của giáo viên, tiêu chí 3.2.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên và ban hành văn bản 3.2.4. Chuyển đổi số ứng dụng trong hoạt động quản lý bồi dưỡng 3.2.5. Tổ chức đánh giá và tự đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên 3.2.6. Bồi dưỡng theo cụm chuyên môn nhằm nâng cao năng lực giáo viên tại các cơ sở 3.3. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi 3.3.1. Giới thiệu quá trình đánh giá 3.3.1.1. Số lượng và thành phần Tổng số người tham gia đánh giá 100 người gồm: 100 giáo viên, 60 cán bộ quản lí cấp trường và tổ chuyên môn, 40 nhà quản lí cấp quận và chuyên gia giáo dục. 3.3.1.2. Nội dung khảo nghiệm - Tính cấp thiết của các biện pháp quản lí: Tính cấp thiết của biện pháp nhằm khẳng định mức độ đúng đắn và phù hợp của biện pháp, nhận định của CBQL, giáo viên về mức độ cần thiết của biện pháp cũng cho thấy sự quan tâm của CBQL, GV đối với việc bồi dưỡng năng lực dạy học này. - Tính khả thi của các biện pháp quản lí: biện pháp được cho là khả thi sẽ đem lại hiệu quả cao trong thực hiện, một biện pháp có tính khả thi cao sẽ dễ thực hiện hơn và kết quả được đánh gián sẽ sát với mục tiêu đề ra. 3.3.2. Kết quả đánh giá 3.3.2.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lí Hầu hết các biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cấp thiết và rất cấp thiết cao trong đó biện pháp về nâng ca nhận thức đạt mức độ rất cấp thiết là 0.69%, biện pháp về xây dựng ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đạt được các năng lực dạy học của giáo viên, tiêu chí đánh giá quá trình bồi dưỡng đạt mức độ rất cấp thiết 71%. 3.3.2.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lí Xét mức độ khả thi của các biện pháp ta có thể thấy hầu hết các biện pháp đều được đánh giá mức độ khả thi cao trong đó biện pháp về ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá được cho là ít khả thi hơn do bước đầu nhận định của các cán bộ quản lý là hạn chế về mặt kinh phí cũng như nguồn lực ban đầu. 3.4. Thực nghiệm khoa học 3.4.1. Giới thiệu quá trình thực nghiệm 3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm Vì thời gian nghiên cứu bị hạn chế, để đo được một biện pháp quản lý có tác động tích cực hay không cần phải có nhiều thời gian hơn nữa. Trong khi đó, việc tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả thực 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn