intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Quan hệ đại lý với các ngân hàng đối và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

100
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Quan hệ đại lý với các ngân hàng đối và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý ngân hàng thương mại Việt Nam hy vọng làm rõ tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Quan hệ đại lý với các ngân hàng đối và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. L IM Đ U Tiểu luận Quan hệ đại lý với các ngân hàng đối và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý ngân hàng thương mại Việt Nam.
  2. L IM Đ U MỤC LỤC Lời mở đầu ........................................................................................................................... 1 1. Tổng quan về ngân hàng đại lý.......................................................................................... 1 1.1 Khái niệm ngân hàng đại lý......................................................................................... 1 1.2 Đặc điểm của ngân hàng đại lý ................................................................................... 3 1.3 Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý .................................... 4 2. Vai trò của ngân hàng đại lý .............................................................................................. 4 3. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý .......................................................... 5 3.1 CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ ....................................... 5 3.2 CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh ................................................. 6 3.3 SWIFT – Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu ................................ 7 3.3.1 Giới thiệu chung về SWIFT ...................................................................................... 7 3.3.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT........................................................................ 8 4. Nội dung trong thỏa uớc ngân hàng đại lý ....................................................................... 10 5. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý............................................................................................. 11 5.1. Thanh toán bù trừ .................................................................................................... 11 5.2. Tín dụng quốc tế ...................................................................................................... 11 5.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại....................................................................... 11 5.2.2. Cho vay hợp vốn ................................................................................................... 11 5.3. Tài trợ ngoại thương ................................................................................................ 12 5.3.1. Tài trợ xuất khẩu ................................................................................................... 12 5.3.2. Tài trợ nhập khẩu .................................................................................................. 13 6. Các trung tâm tài chính hải ngoại .................................................................................... 13 6.1 Jersey........................................................................................................................ 13 6.2 Quần đảo Cayman .................................................................................................... 14 6.3 British Virgin Islands ................................................................................................ 15 6.4 Bermuda ................................................................................................................... 16 6.5 Mauritius .................................................................................................................. 16 7. Phân tích SWOT trong phân tích hoạt động đại lý của các NHTMCPViệt Nam .............. 17 7.1. Ưu điểm ................................................................................................................... 17 7.2. Nhược điểm.............................................................................................................. 19 73. Thời cơ ..................................................................................................................... 21 74. Trở ngại .................................................................................................................... 22 8. Định hướng phát triển quan hệ đại lý trong tương lai....................................................... 23 9. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng đại lý của các NHTMCPViệt Nam ........................................................................................................................................... 24 9.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động NHĐL . 24 9.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm ........................................... 25 9.3. Phát triển hệ thống CNTT trong hoạt động quản lý ngân hàng ................................. 26 Một số giải pháp phát triển CNTT trong lĩnh vực ngân hàng: ......................................... 27 9.4. Hoàn thiện kỹ năng và nâng cao nghiệp vụ ngân hàng đại lý cho nhân viên ............. 27 9.5. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro ................................................... 28 9.6. Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý .......................... 29 9.7. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho mục tiêu phát triển quan hệ đại lý dài hạn ....................................................................................................................................... 29 9.8 Tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế........................................................ 30
  3. GVDH: Trương Thị Hồng Lời mở đầu Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới. Quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực không ngừng được đẩy mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là một ngành nhạy cảm nhưng rất quan trọng. Chính vì vậy, các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng không chỉ các nhà đầu tư quan tâm mà còn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống ngân hàng địa phương và thế giới phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch không bằng tiền mặt thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về thời gian. Xét trong bối cảnh đó, một ngân hàng không thể đứng ngoài xu hướng chung của thời đại là cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội giao lưu, học hỏi và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với định hướng phát triển xuất khẩu và hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu, các ngân hàng Việt Nam cũng đang không ngừng hợp tác và liên kết với các tổ chức nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ các chính sách của Chính Phủ. Một hình thức hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng Việt Nam là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với đối tác là các ngân hàng nước ngoài. Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tạo điều kiện để các ngân hàng Việt Nam mở rộng thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng và thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước đang trở thành định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp ra đời trong hoàn cảnh đó với hy vọng làm rõ tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1. Tổng quan về ngân hàng đại lý 1.1 Khái niệm ngân hàng đại lý Ngân hàng đại lý là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ thay mặt cho tổ chức tài chính khác, tương đương hoặc không tương đương với nó. Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động ngân hàng đại lý. Tại Anh, hoạt động ngân hàng đại lý liên quan đến các mối quan hệ mang tính quốc tế. Nhưng ở các nước khác như Mỹ thì hoạt động ngân hàng đại lý chứa đựng nhiều yếu tố trong nước. Tại nước ta, vẫn có sự nhầm lẫn giữa hoạt động ngân hàng đại lý với hoạt động ủy thác ngân hàng. Tuy nhiên, đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các khái niệm để có sự phân biệt về hai hoạt động này: Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 1
  4. GVDH: Trương Thị Hồng Hoạt động ngân hàng đại lý: Theo Thông tư 41/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền: “Hoạt động ngân hàng đại lý là việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác của một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể (sau đây gọi là Ngân hàng đại lý) cho một ngân hàng khác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là Ngân hàng đối tác)”. Hoạt động ủy thác trong lĩnh vực ngân hàng: Theo Thông tư 04/2012/TT-NHNN ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Ủy thác trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng là việc bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác”. Trong đó: - Bên nhận ủy thác là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (…). - Bên ủy thác, bao gồm:  Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010  Tổ chức khác ở trong nước không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức khác) là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.  Tổ chức ở nước ngoài là pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài, nơi tổ chức đó được thành lập, có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự về năng lực dân sự của pháp nhân nước ngoài. Thỏa ước ngân hàng đại lý: Khi thiết lập quan hệ đại lý, các ngân hàng cùng ký thỏa ước ngân hàng đại lý. Thỏa ước ngân hàng đại lý là thỏa ước giữa hai ngân hàng về việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trên cơ sở nguyên tắc hợp tác và cùng có lợi. Như vậy: “Ngân hàng đại lý là ngân hàng đóng vai trò đại lý cho một ngân hàng khác ở nước ngoài và thay mặt cho ngân hàng này thực hiện một số dịch vụ ngân hàng như đã thỏa thuận. Ngân hàng đại lý giữ chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng mà nó nhận làm đại lý”. Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 2
  5. GVDH: Trương Thị Hồng Một ngân hàng có thể đóng vai trò ngân hàng đại lý cho nhiều ngân hàng, hoặc có thể có nhiều đại lý tại các ngân hàng khác. Các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ lẫn nhau trên các tài khoản mở tại các ngân hàng. 1.2 Đặc điểm của ngân hàng đại lý Ngân hàng đại lý có các đặc điểm sau: - Khách hàng của ngân hàng đại lý là các ngân hàng thương mại hoặc các định chế tài chính trung gian. Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và các ngân hàng đại lý của mình là quan hệ đối tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Thông qua một thỏa ước ngân hàng đã ký kết có quy định rõ về các trách nhiệm và quyền hạn, ngân hàng đại lý sẽ tiến hành cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu. Đối tượng phục vụ của ngân hàng đại lý là khách hàng của các ngân hàng thương mại mà nó có quan hệ đại lý. Quan hệ đại lý giúp giảm thiểu chi phí hoa hồng và chi phí với thời gian, chính vì vậy khách hàng khi giao dịch với các ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau sẽ nhận được nhiều quyền lợi và ưu đãi. - Nghiệp vụ ngân hàng đại lý được xem là một trong các giao dịch bán buôn của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các nghiệp vụ đại lý sẽ được thực hiện thông qua mạng truyền thông SWIFT với phương thức bù trừ tài khoản. Do vậy, xét về tổng thể, nghiệp vụ ngân hàng đại lý giải quyết phần nào các giao dịch bán buôn giữa các ngân hàng thương mại với nhau nhằm giảm bớt áp lực tiền mặt và củng cố quan hệ đối tác giữa các ngân hàng. - Nghiệp vụ ngân hàng đại lý hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác như thanh toán, tín dụng, đầu tư, bảo lãnh…Giao thương quốc tế phát triển đặt ra nhu cầu thanh toán rất cao cho các bên đối tác. Bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng có tính đến yếu tố xuyên biên đều kết thúc bằng việc chuyển giao và chu chuyển luồng tiền giữa hai ngân hàng. Chính vì vậy, một khi hai ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau, nghiệp vụ ngân hàng đại lý sẽ giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ rất nhiều cho các dịch vụ khác mà ngân hàng đang khai thác. - Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống tài chính toàn cầu phát triển buộc các ngân hàng phải liên kết với nhau - một mặt để mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng, mặt khác nhằm nâng cao tính cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đại lý đã mở với những ngân hàng khác có uy tín. Thay cho việc phải mở một chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ vấp phải rào cản pháp lý và những quy định của nước sở tại, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài được xem là một trong những phương thức đơn giản, hiệu quả và chi phí thấp khi một ngân hàng có ý định thâm nhập thị trường mới. Chính vì vậy, phân phối dịch vụ thông qua ngân hàng đại lý thường áp Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 3
  6. GVDH: Trương Thị Hồng dụng đối với những ngân hàng chưa có chi nhánh. Do đó, ngân hàng thường thông qua một ngân hàng có trụ sở tại địa điểm kinh doanh làm đại lý về một nghiệp vụ nào đó và ngân hàng đại lý được hưởng hoa hồng như đại lý thanh toán, đại lý chuyển tiền, sec du lịch. Đây là một trong các loại kênh phân phối có xu thế phát triển cùng với xu thế toàn cầu hóa thị trường tài chính quốc tế. Đồng thời, đây cũng là bước đệm để ngân hàng thăm dò và tìm hiểu văn hóa địa phương cũng như các quy định pháp lý trước khi chính thức thâm nhập thị trường ngoài nước. 1.3 Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý Tài khoản Nostro Tài khoản Nostro (Nostro theo tiếng Latin là "của chúng tôi") là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn "của chúng tôi" mở tại ngân hàng đại lý (chúng tôi là chủ tài khoản, còn ngân hàng đại lý là người giữ tài khoản cho chúng tôi). Tài khoản Nostro có số dư bằng ngoại tệ nên sẽ linh hoạt trong việc thanh toán do không phải mất thời gian và chi phí để chuyển đổi đồng tiền. Trên phương diện Việt Nam, tài khoản Nostro là tài khoản tiền gửi giao dịch vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam mở và duy trì tại các ngân hàng nước ngoài. Tài khoản Vostro Tài khoản Vostro (hay còn gọi là tài khoản Loro – theo tiếng Latin là "của các bạn") là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn "của ngân hàng bạn" mở tại ngân hàng chúng tôi. Tài khoản Vostro có số dư bằng nội tệ Trên thực tế, thuật ngữ Nostro và Vostro thường dễ gây nhầm lẫn và thường gọi chung là tài khoản Nostro khi muốn nói về tài khoản một ngân hàng khác mở tại ngân hàng đang xem xét. Tài khoản Nostro hay tài khoản Vostro có thể được duy trì bằng một ngoại tệ tự do chuyển đổi được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Điều này là phổ biến đối với các nước có đồng tiền chưa được tự do chuyển đổi phải dùng ngoại tệ mạnh trong thanh toán quốc tế. Nếu tiền được chuyển từ Việt Nam cho nước ngoài thì: - Trường hợp tiền chuyển là ngoại tệ, tài khoản Nostro sẽ được sử dụng bằng cách ghi nợ tài khoản Nostro. - Trường hợp tiền chuyển là nội tệ, tài khoản Vostro sẽ được sử dụng bằng cách ghi có tài khoản Vostro. 2. Vai trò của ngân hàng đại lý Quan hệ đại lý có vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng ngày nay. Để thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế (TTQT), mỗi ngân hàng cần Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 4
  7. GVDH: Trương Thị Hồng thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính, ngân hàng ở các quốc gia khác nhau, nhất là tại các quốc gia đã có Hiệp định thương mại song phương. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều gặp hạn chế khi tham gia vào một thị trường tài chính nhất định. Những hạn chế đó có thể là về không gian (do khác lãnh thổ), thời gian (do chênh lệch múi giờ), tập quán kinh doanh, năng lực kết nối, thông tin và mối liên hệ với khách hàng, thị trường, tập quán giao dịch, luật lệ địa phương, … Do vậy, tổ chức này phải sử dụng các dịch vụ của tổ chức tài chính khác để thực hiện các giao dịch nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì thế, ngân hàng đại lý ra đời và ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ TTQT. Vai trò của hoạt động này trước hết thể hiện ở việc giúp thanh toán giữa hai ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau được dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Hoạt động ngân hàng đại lý đảm bảo lưu thông thông suốt hoạt động kinh doanh giữa khách hàng và đối tác của họ ở các vùng lãnh thổ khác nhau trên toàn cầu. Bên cạnh đó, hai ngân hàng có thể trao đổi và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau (như mua bán ngoại tệ, kinh doanh vốn, thanh toán, L/C, bảo lãnh, nhờ thu…) với mục đích hai bên cùng có lợi. Thực hiện hoạt động ngân hàng đại lý góp phần chuẩn hóa ngân hàng theo các thông lệ quốc tế, qua đó nâng cao vị thế của chính ngân hàng đó ở trong và ngoài nước. 3. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý Trong hoạt động ngân hàng quốc tế, mỗi quốc gia sẽ có một nền tảng công nghệ riêng để phục vụ cho hoạt động thanh toán của mình. Nền tảng công nghệ nếu quy chuẩn và hiệu quả sẽ trở thành những hệ thống thanh toán chung được mọi người chấp nhận. Một số hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại một số quốc gia lớn như sau 3.1 CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ Là hệ thống thanh toán chuyển tiền qua hệ thống máy tính giữa các ngân hàng của CHIPCo. (The Clearing House Interbank Payment Company), một công ty thành lập bởi hiệp hội thanh toán bù trừ NewYork và các Ngân hàng thành viên tham gia hiệp hội này. CHIPS là một hệ thống thanh toán mạng lưới đa phương, ghép lệnh liên tục và tức thời nghĩa là các lệnh thanh toán nhận được trong giờ làm việc của CHIPS (từ 12:30 A.M. đến 5:00 P.M., giờ NewYork) sẽ được xử lý và thực hiện ghi có gần như ngay lập tức cho Ngân hàng hưởng lợi. Để thực hiện thanh toán thông qua CHIPS, ngân hàng được ghi có phải có mã CHIPS. Các ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ có mã CHIPS Participant (CHIPS ABA) gồm 4 chữ Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 5
  8. GVDH: Trương Thị Hồng số. Các ngân hàng ngoài nước Mỹ có tài khoản tại một ngân hàng thành viên của CHIPS tại Mỹ hoặc các chi nhánh, phòng ban của ngân hàng thành viên CHIPS tại Mỹ nhưng có tài khoản độc lập sẽ có CHIPS UID (CHIPS Universal Identifier). Mỗi ngân hàng, chi nhánh, phòng ban có tài khoản độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, khi nhận được điện thanh toán chuẩn có số CHIPS này, hệ thống CHIPS sẽ xử lý tự động và tự động ghi có vào tài khoản đó. 3.2 CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh CHAPS là một hình thức thanh toán được đưa ra bởi một số chi nhánh ngân hàng hối đoái (các ngân hàng thanh toán của Anh Quốc) vào năm 1984. Đây là một hình thức thanh toán liên ngân hàng trực tuyến áp dụng cho việc chuyển khoản những khoản tiền có giá trị lớn và được bảo đảm nội trong một ngày. Trước năm 1984, những hình thức thanh toán kiểu như này thường được thực hiện bởi việc các đại diện ngân hàng trực tiếp đi đến các ngân hàng khác nhau trong thành phố London để tiến hành giao dịch. Tuy nhiên, trước sự tăng khá nhanh của lượng tiền và số lần giao dịch, người ta nhận thấy rằng cần phải có một hệ thống thanh toán phù hợp hơn. Các ngân hàng và các công ty muốn tham gia CHAPS phải trở thành thành viên của các ngân hàng thanh toán. Điều này cho phép họ kết nối hệ thống máy tính của doanh nghiệp với hệ thống CHAPS của ngân hàng dưới hình thức gói phần mềm Gateway và Dịch vụ PSS. Lượng giao dịch thông qua CHAPS đã tăng lên rõ rệt kể từ khi hình thức này được giới thiệu. Số tiền tối đã cho mỗi lần giao dịch là không hạn chế và số tiền tối thiểu hiện nay là 5000 USD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 16000 giao dịch được thực hiện với tổng giá trị khoảng 50 tỷ USD. Mỗi ngân hàng thanh toán có một hệ thống máy tính TANDEM chuyên theo dõi thông tin về các lần giao dịch. Thông số của các lần thanh toán sẽ được thẩm định và sau đó mã hóa và chuyển đến ngân hàng có liên quan thông qua hệ thống cổng thông tin và điện thoại. Ngân hàng tiếp nhận sẽ giải mã để có thông tin về các khoản thu này. Ngân hàng thanh toán tiền cũng có thể gửi kèm một “Thư tham vấn” để xác minh rõ về khoản phải tiền chi trả này. Ngân hàng thông báo sau đó sẽ gọi điện cho người hưởng lợi và thông báo rằng tiền của họ đã được gửi đến. Người thụ hưởng cũng có thể theo dõi xem tiền đã đến nơi chưa thông qua hệ thống máy tính riêng của họ có kết nối với ngân hàng. Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 6
  9. GVDH: Trương Thị Hồng 3.3 SWIFT – Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu 3.3.1 Giới thiệu chung về SWIFT SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế (Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication). Đây là một hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng tham gia là một cổ đông của SWIFT. SWIFT cung cấp các dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên bán buôn tài chính. SWIFT là nhà cung cấp sự an toàn, dịch vụ chuẩn hóa và phần mềm giao diện cho các quốc gia và lãnh thổ. Thành viên của SWIFT bao gồm các ngân hàng, nhà môi giới, nhà quản lý đầu tư. Cộng đồng của SWIFT cũng bao gồm các công ty cũng như cơ sở hạ tầng ngân hàng trong việc thanh toán, đảm bảo, ngân khố và thương mại. Phương châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các ngân hàng, không phải mục tiêu lợi nhuận. Cho đến thời điểm này SWIFT đã liên kết gần 8100 tổ chức tài chính trên 207 quốc gia và vùng lãnh thổ. SWIFT hoạt động theo luật pháp của Bỉ và được sở hữu bởi các thành viên là các tổ chức tài chính, ngân hàng tham gia vào nó. Trụ sở chính của SWIFT đặt tại La Hulpe, gần thủ đô Brussels, vương quốc Bỉ và có văn phòng tại khắp nơi trên thế giới. SWIFT được thành lập tại Brussels năm 1973 dưới sự hỗ trợ của 239 ngân hàng của 15 nước và bắt đầu thiết lập các chuẩn chung cho giao dịch tài chính, chia sẻ hệ thống xử lý dữ liệu và mạng viễn thông toàn cầu. Năm 1974, SWIFT đưa ra các thủ tục và quy tắc pháp lý và đến năm 1977, thông điệp đầu tiên đã được gửi đi trên mạng SWIFT. Lý do sử dụng SWIFT của các ngân hàng trên thế giới là do SWIFT có các ưu điểm: - SWIFT là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính nên tính bảo mật cao và an toàn - Tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép xử lý được số lượng lớn giao dịch - Chi phí cho một điện giao dịch thấp - Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới. Đây là điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hòa đồng với cộng đồng ngân hàng trên thế giới Tuy nhiên, SWIFT chỉ là một trong các phương tiện truyền tin trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bên cạnh đó vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin khác như Telex và thư tín. Như vậy khi tham gia vào hệ thống SWIFT, mỗi ngân hàng cần phải có một địa chỉ SWIFT cụ thể hay gọi là BIC (Bank identifier Code). Thông qua địa chỉ này, các ngân hàng có thể trao đổi nghiệp vụ TTQT và các dịch vụ khác do SWIFT cung cấp. Trên thực tế, sự phát triển trong Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 7
  10. GVDH: Trương Thị Hồng kinh doanh của SWIFT là một con số kinh khủng, một bài toán nhỏ để có thể tính được doanh thu 1 ngày của SWIFT trung bình ít nhất là 200 triệu USD (60000 định chế tài chính tham gia, trung bình 10.000 usd/tháng), giá một bức điện SWIFT trung bình là 0.25USD/điện , giá này tùy thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản ứng dụng SWIFT đang sử dụng. Do tính chất là điều khiển luồng tiền của cả thế giới nên tính bảo mật của SWIFT có thể nói là bậc nhất trên thế giới, hacker chưa bào giờ tấn công được vào hệ thống này. 3.3.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT Căn cứ vào Hệ thống tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, SWIFT bao gồm các quy chuẩn sau: - Tiêu chuẩn ISO 9362-2009 (sửa đổi bổ sung ISO 9362-1994) về cấu trúc mã SWIFT: là tiêu chuẩn được Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO xác nhận nhằm quy định cấu trúc chuẩn của mã SWIFT (hay còn gọi là SWIFT code, SWIFT-BIC, BIC code, SWIFT ID) Địa chỉ BIC có hai loại, loại 8 ký tự dùng cho các ngân hàng độc lập và loại 11 ký tự dùng cho các chi nhánh, ngoài ra không có loại nào khác. Loại 8 ký tự: XXXX XX XX (Bank-code) (Country-code) (Area-code) Ví dụ 1: Deutsche Bank là một ngân hàng quốc tế có tổng hành dinh ở thành phố Frankfurt, nước Đức. Mã SWIFT cho chi nhánh chính của ngân hàng này là: DEUT DE FF Giải thích: - DEUT nhận diện Deutsche Bank - DE là mã nhận diện nước Đức, Deutschland trong tiếng Đức - FF là mã nhận diện thành phố Frankfurt Ví dụ 2: Mã SWIFT của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở Hà Nội: BFTV VN VX Giải thích: - BFTV nhận diện Bank for Foreign Trade of Vietnam - VN là mã nhận diện nước Việt Nam Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 8
  11. GVDH: Trương Thị Hồng - VX là mã nhận diện bất cứ thành phố nào ở Việt Nam Ví dụ 3: Asia Commercial Bank: ASCBVNVX Bank for Investment & Development of Vietnam (BIDV): BIDVVNVX Vietnam Technological And Commercial Joint - Stock Bank (Techcombank): VTCBVNVX Loại 11 ký tự: là địa chỉ SWIFT thường được dành cho các chi nhánh, giống loại 8 ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía sau để phân biệt các chi nhánh. XXXX XX XX XXX Bank Country Area Branch Ví dụ 4: VIETCOMBANK CAN THO - Swift code: BFTV VN VX 011 VIETCOMBANK DA NANG - Swift code: BFTV VN VX 004 - Tiêu chuẩn ISO 15022-1999 về cấu trúc mẫu điện (thay thế cho tiêu chuẩn ISO 7775) Các thành viên trao đổi thông tin hoặc thực hiện chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch. Tất cả các mẫu điện được phân chia thành 10 nhóm điện, mỗi nhóm điện được sử dụng cho một phương thức TTQT hoặc một loại giao dịch ngân hàng quốc tế. Ví dụ 5: Nhóm 3 sử dụng cho mua bán ngoại tệ Nhóm 7 sử dụng cho thư tín dụng và bảo lãnh Nhóm 1 sử dụng cho chuyển tiền phục vụ khách hàng Trong mỗi nhóm điện lại bao gồm nhiều mẫu điện sử dụng cho từng trường hợp khác nhau Ví dụ: Các bức điện nhóm 7 dùng để phát hành thư tín dụng dùng mẫu điện 700 và 701 Cấu trúc của mẫu điện SWIFT gồm 3 phần: Phần đầu điện (header) chứa các thông tin sau: Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 9
  12. GVDH: Trương Thị Hồng 1. Loại điện giao dịch 2. Ngân hàng gửi và ngân hàng nhận điện 3. Giờ gửi và giờ nhận điện 4. Xác nhận tình trạng điện 5. Tham chiếu điện gửi và điện nhận. Phần nội dung điện (Text) : phần này chứa đựng nội dung giao dịch, nó bao gồm các trường với các khuôn dạng và các tiêu chuẩn được quy định bởi tổ chức SWIFT. Phần kiểm tra khóa SWIFT: phần này chỉ ra kết quả kiểm tra mã SWIFT tại sở giao dịch và ngân hàng đại lý. - Tiêu chuẩn ISO 20022-1:2004 và ISO 20022-2:2007 quy định về các mẫu điện và quy trình giao dịch trong giao dịch tài chính toàn cầu. - Tiêu chuẩn ISO 13616-2003 quy định về mã tài khoản ngân hàng trong giao dịch thanh toán quốc tế nhằm tránh những rủi ro trong quá trình sao chép và truyền dữ liệu. - Tiêu chuẩn ISO 10383-2003 quy định về mã nhận diện thị trường và các giao dịch ngoại hối. 4. Nội dung trong thỏa uớc ngân hàng đại lý Khuôn khổ luật pháp sẽ quy định những điều kiện, chức năng và giới hạn cho các hoạt động riêng biệt trong lĩnh vực ngân hàng đại lý. Cơ chế Luật siết chặt hay nới lỏng là tùy thuộc vào mỗi hoàn cảnh kinh tế khác nhau tạo ra những điểm thuận lợi, bất lợi và những thời cơ, thách thức khác nhau cho mỗi ngân hàng. Trên quan điểm của nhà làm luật, những quy định này nhằm mục tiêu ổn định và cân bằng nền kinh tế; nhưng trên quan điểm của các ngân hàng, đây vừa có thể là rào cản, vừa có thể là cơ hội phát triển. Do đó, các hoạt động ngân hàng – ngành tài chính nhạy cảm – đều phải tuân theo quy định luật pháp và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thay đổi trong chính sách của Chính phủ. Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý được thực hiện trên cơ sở một Thỏa ước ngân hàng, gồm các nội dung chủ yếu: - Các mẫu chữ ký có liên quan, khóa mã Telex, Swift (nếu có) - Các điều kiện kinh doanh tổng quát: các nghiệp vụ mà các NHĐL có thể cung cấp cho nhau và cách thực hiện các giao dịch này. - Các điều khoản và điều kiện khác Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 10
  13. GVDH: Trương Thị Hồng - Danh mục ngân hàng đại lý - Báo cáo thường niên và các văn bản thông tin khác - Hợp đồng tín dụng (gồm thỏa thuận về hạn mức tín dụng trong thời gian luân chuyển chứng từ qua bưu điện, hạn mức tín dụng cho việc xác nhận chứng từ, đảm bảo cho các hối phiếu được xác nhận, tỷ lệ ký quỹ, phí thanh toán,…) 5. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là nghiệp vụ liên quan đến việc xử lý các giao dịch phát sinh giữa hai ngân hàng có thiết lập quan hệ đại lý hoặc giữa ngân hàng với khách hàng của ngân hàng đại lý đối tác. Một số nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ bản như sau: 5.1. Thanh toán bù trừ Thanh toán bù trừ trong hoạt động ngân hàng đại lý là việc chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa các giao dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của một loại tiền tệ của nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân hàng với ngân hàng đại lý. Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán bù trừ là đồng tiền clearing tức là đồng tiền không được chuyển đổi ra bất kỳ đồng tiền nào khác, không được chuyển khoản sang các tài khoản khác, bên nào dư nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, tiền tệ clearing có thể được lựa chọn là tiền tệ của một trong hai nước của hai bên hoặc tiền tệ của nước thứ ba. Với phương thức thanh toán này có thể qui định cả hai bên phải mở tài khoản hoặc chỉ cần một bên mở tài khoản. 5.2. Tín dụng quốc tế 5.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại Quan hệ đại lý giúp các ngân hàng phá vỡ khoảng cách địa lý. Trong trường hợp một ngân hàng thiếu hụt ngoại tệ trên tài khoản Nostro tại ngân hàng đại lý nước ngoài, ngân hàng đại lý này có thể xem xét và cho ngân hàng đối tác vay toàn bộ hoặc vay hỗ trợ một phần lượng ngoại tệ cần thiết thanh toán. 5.2.2. Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn (hay còn gọi là đồng tài trợ) là hình thức cho vay do một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay và trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 11
  14. GVDH: Trương Thị Hồng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tham gia thường là các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, ngân hàng đầu tư và các tổ chức tài chính khác. Trong quan hệ đại lý giữa các ngân hàng, nghiệp vụ cho vay hợp vốn được tiến hành trong các trường hợp sau: - Nhu cầu vốn vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho phép cho vay của một tổ chức tín dụng. - Các ngân hàng muốn phân tán rủi ro trong kinh doanh. - Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án. Cho vay hợp vốn phần lớn được sử dụng trong những tổ chức cho vay rất lớn, việc liên kết với nhau cho phép một tổ chức có thể cung cấp một khoản vay lớn mà vẫn đảm bảo và kiểm soát được nguồn tín dụng cho vay và chia sẻ rủi ro giữa các ngân hàng, bởi vì số tiền đó là của nhiều ngân hàng gộp lại. 5.3. Tài trợ ngoại thương Tín dụng ngân hàng quốc tế thường do các ngân hàng thương mại cung cấp nhằm tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư nước ngoài. Loại hình này được thực hiện dưới các hình thức phổ biến sau: 5.3.1. Tài trợ xuất khẩu Bao gồm các dịch vụ cơ bản - Bao thanh toán quốc tế: Là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất khẩu hàng hóa mà khách hàng và con nợ là những doanh nghiệp ở các nước khác nhau mà ngân hàng của hai bên có quan hệ đại lý. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ nước ngoài bằng việc tiếp cận với nhà xuất khẩu tại đất nước của mình và truy đòi lại nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng của nhà nhập khẩu. - Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ: Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất phẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiếu khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán. Sau đó, ngân hàng sẽ chủ động theo dõi và nhận lại tiền từ ngân hàng xuất trình – lúc này đóng vai trò là ngân hàng đại lý của ngân hàng đó tại nước nhà nhập khẩu. Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 12
  15. GVDH: Trương Thị Hồng - Cho vay trên cơ sở chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu: Khi ngân hàng xử lý bộ chứng từ và gửi đi nhờ thu, ngân hàng sẽ cung cấp một khoản ứng trước theo tỷ lệ phần trăm thỏa thuận dựa trên các khoản nhờ thu tồn đọng chưa nhận được tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức này tương tự hình thứ chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ. Đối với loại hình này, vì rủi ro rất cao nên lãi xuất nợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, đôi khi ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có tài sản đảm bảo là chứng từ gửi hàng mang lại quyền kiểm soát hàng hóa cùng tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu. 5.3.2. Tài trợ nhập khẩu Bao gồm các dịch vụ ngân hàng thương mại cho bên nhập khẩu vay bằng việc ngân hàng chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc bảo lãnh vay vốn nước ngoài, ký quỹ mở L/C... 6. Các trung tâm tài chính hải ngoại Với thế mạnh như trong thủ tục đăng ký dễ dàng, ít rủi ro, quản lý ngoại hối lỏng lẻo và chính sách thuế ưu đãi, các khu vực pháp lý ở nước ngoài đã trở thành điểm đến phổ biến cho các cá nhân và các doanh nghiệp quốc tế để đậu tài sản của họ. 6.1 Jersey Jersey , một hòn đảo ở eo biển Anh ngoài khơi bờ biển Normandy, thuộc Vương quốc Anh. Hòn đảo với 116,2 km vuông được công nhận là trung tâm tài chính quốc tế ở nước ngoài được đánh giá cao nhất qua việc quản lý tài sản và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Jersey, một hòn đảo ở eo biển Anh ngoài khơi bờ biển Normandy, được công nhận là trung tâm tài chính quốc tế ở nước ngoài đánh giá cao nhất cung cấp quản lý tài sản và các dịch vụ ngân hàng tư nhân. Ngày nay, các quỹ của các tổ chức tài chính trong quản lý tổng Jersey khoảng 200 tỷ bảng Anh (315 tỷ USD) . Thẩm quyền đặc biệt chuyên về ủy thác ngoài khơi. Nó đang sở hữu khoảng Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 13
  16. GVDH: Trương Thị Hồng 50 trong top 500 ngân hàng trên thế giới và hơn 200 công ty tin tưởng tư nhân. Hiện nay, hơn 20 trong số hơn 80 công ty Trung Quốc đại lục được liệt kê trong giao dịch chứng khoán London đã được đăng ký trong Jersey . Các công ty đăng ký hoặc trụ sở tại Jersey được miễn nộp tiền thuế doanh nghiệp, thuế trước bạ , thuế lãi hoặc cổ tức thuế. Những công ty đã đăng ký có thể đầu tư ở Vương quốc Anh cũng như châu Âu, Mỹ và Hồng Kông. Phát triển nhanh chóng của Jersey , hấp dẫn các nhà đầu tư là do các yếu tố như vị trí địa lý đặc biệt , hệ thống pháp luật , chế độ thuế thấp, chi phí đăng ký thấp, và bảo mật cao. Nói chung, nó chỉ mất 1-3 ngày để hoàn thành quá trình đăng ký của công ty. 6.2 Quần đảo Cayman Quần đảo Cayman là một lãnh thổ hải ngoại của Anh nằm ở vùng phía tay biển Caribê. Bao gồm một diện tích khoảng 260 km2, bao gồm ba đảo : Grand Cayman , Cayman Brac và Little Cayman . Đó là trung tâm tài chính lớn thứ năm trên thế giới , chỉ sau London, New York , Hong Kong và Tokyo . Thẩm quyền ở nước ngoài được quy định này cung cấp dịch vụ cho cả khu vực tư nhân và thể chế. Gần đây, gần 50 ngân hàng lớn nhất thế giới đã được đăng ký ở đó, với các khoản tiền gửi chỉ ở Grand Cayman trên 250 tỷ USD. Hơn 500 ngân hàng và các công ty tin tưởng đã được đăng ký ở đó. Đây là nơi nhiều công ty luật và kế toán hàng đầu trên thế giới, trong đó có " Big Four ". Tính đến tháng 3 năm 2011 , đã có hơn 8.000 quỹ tư nhân trên quần đảo Cayman. Không có gì cường điệu khi nói rằng hầu như tất cả các quỹ tư nhân đáng chú ý nhất có hoạt động tổ chức, thương hiệu được thành lập ở Cayman. Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 14
  17. GVDH: Trương Thị Hồng Ugland House, một tòa nhà văn phòng 5 tầng ở khu vực đô thị của đảo Grand Cayman , là nơi cư trú của hơn 19.000 công ty . Thương hiệu có uy tín như Coca Cola, Oracle, Sina , Lenovo và Baidu . Hầu hết trong số họ sở hữu chỉ có một địa chỉ hộp thư trên đảo. Không có thuế thu nhập, thuế lãi vốn hoặc thuế doanh nghiệp. Cayman đã thu hút một số lượng lớn các công ty quốc tế chủ yếu là do pháp luật doanh nghiệp, trong đó quy định rằng các công ty đã đăng ký và được tài trợ theo các điều khoản miễn trừ được tự do để trả thuế trong 20 năm tiếp theo. 6.3 British Virgin Islands British Virgin Islands ( BVI) , có diện tích chỉ khoảng 153 km vuông, là một lãnh thổ hải ngoại của Anh nằm trong vùng biển Caribbean về phía đông của Puerto Rico và bên cạnh US Virgin Islands. Nền kinh tế BVI là một trong những nền kinh tế ổn định và thịnh vượng nhất trong vùng biển Caribbean. Kể từ sự ra đời của Đạo luật công ty kinh doanh quốc tế trong năm 1984, BVI đã nhanh chóng trở thành một trong những khu vực pháp lý ở nước ngoài chủ yếu cho các cá nhân và các doanh nghiệp quốc tế. British Virgin Islands (BVI), có diện tích chỉ khoảng 153 km vuông, là một lãnh thổ hải ngoại của Anh nằm trong vùng biển Caribbean về phía đông của Puerto Rico và bên cạnh US Virgin Islands. Thống kê cho thấy BVI sở hữu số lượng lớn nhất của công ty nước ngoài , với hơn 40 phần trăm tổng số trên thế giới đăng ký tại lãnh thổ của mình. Khoảng một phần tư của 800.000 BVI đăng ký ở nước ngoài hoặc các công ty nắm giữ cổ phiếu là từ Trung Quốc, trong đó bao gồm gã khổng lồ kinh doanh như China Mobile, China Unicom và China National Petroleum . Điểm mạnh của BVI nằm trong môi trường an toàn và ổn định, chi phí quản lý cạnh tranh, miễn thuế cho các công ty quốc tế, miễn tăng vốn, quà tặng hoặc thuế tài sản, không hạn chế đối Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 15
  18. GVDH: Trương Thị Hồng với chuyển nhượng chứng khoán, và bảo mật cao. Theo sửa đổi năm 2005, người ta có thể hình thành một công ty nước ngoài trong thẩm quyền BVI với số vốn 50.000 USD. 6.4 Bermuda Bermuda là một vùng lãnh thổ ở nước ngoài của Anh ở Bắc Đại Tây Dương , ở bờ biển phía Đông của Hoa Kỳ. Nổi tiếng hơn tên gọi hình tam giác của nó , lãnh thổ giàu có được công nhận là một bảo hiểm ưu việt , tái bảo hiểm và trung tâm tài chính trên thế giới. Các công ty đăng ký tại Bermuda có thể được liệt kê trong Luxembourg, Dublin, Vancouver và Hồng Kông. HSBC, một ngân hàng và các dịch vụ tài chính toàn cầu, được niêm yết trên thị trường chứng khoán Bermuda và có mức vốn hóa thị trường của hơn 330 tỷ USD. Nhờ thuế thấp và khung pháp lý lành mạnh hơn , nó đã trở thành nơi cư trú ở nước ngoài của một số lượng lớn các doanh nghiệp nước ngoài, và nhiều công ty bảo hiểm quốc tế hàng đầu có thể chất dựa vào đây. Nó đã chiếm vị trí thứ 12 trong số các bảng xếp hạng mới nhất của thiên đường thuế trên thế giới được công bố bởi Mạng Tư pháp thuế vào tháng Mười năm nay. Vì nó dễ dàng truy cập đến tất cả các thành phố lớn ở Hoa Kỳ, Bermuda là đặc biệt phổ biến trong những công ty Hoa Kỳ. Hầu như tất cả các doanh nghiệp có quy mô lớn của Mỹ có chi nhánh, tổ chức các công ty trong Bermuda. Đó cũng là nơi cư trú của khoảng một nửa các công ty Trung Quốc đại lục mà đã đi công cộng ở Hồng Kông. 6.5 Mauritius Mauritius, với tất cả 2040 km2 , là một quốc đảo Đông Nam ra khỏi lục địa châu Phi về phía tây nam Ấn Độ Dương. Lợi thế địa lý đã đảm bảo vị trí của nó như là một thẩm quyền ở nước ngoài quan trọng chiến lược đối với hoạt động kinh doanh ở cả Ấn Độ và châu Phi. Kể từ những năm 1990 , cả nước đã được tham gia vào sự phát triển của kinh doanh tài chính và vận chuyển thương mại ra nước ngoài, và bây giờ là một trung tâm thương mại tài chính ở Ấn Độ Dương . Nó đã thúc đẩy một thị trường tài chính và bảo hiểm miễn phí và cởi mở. Mauritius được mệnh danh là " Hồng Kông Ấn Độ " với các doanh nhân giàu có của Ấn Độ thành lập công ty có để quản lý hoạt động của họ ở Ấn Độ. Hiện nay, có khoảng 10.000 công ty nước ngoài nhắm vào thị trường Ấn Độ và Nam Phi đã được đăng ký ở đó, với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD đổ vào các ngân hàng địa phương. Nhiều ngân hàng có quy mô lớn trên thế giới cũng đã mở chi nhánh tại Mauritius. Các công ty quốc tế có đủ điều kiện để được miễn thuế, trong khi 80 phần trăm hàng hóa được nhập khẩu miễn thuế . Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 16
  19. GVDH: Trương Thị Hồng 7. Phân tích SWOT trong phân tích hoạt động đại lý của các NHTMCPViệt Nam 7.1. Ưu điểm Mạng lưới ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt Nam hiện nay tuy chưa thật sự nhiều nhưng đã có một số thành tựu đáng ghi nhận. Phần lớn các ngân hàng đại lý đều là những ngân hàng có uy tín (Ngân hàng HSBC, Tập đoàn Citigroup…) và thuộc các vùng kinh tế phát triển cao như Châu Âu, Châu Mỹ, khu vực Đông Á...đã giúp cho các giao dịch thanh toán quốc tế trở nên nhanh chóng và tiết kiệm chi phí do các ngân hàng khi đã thiết lập quan hệ đại lý sẽ dành cho nhau và cho khách hàng của đôi bên một số ưu đãi nhất định như phí giao dịch thấp hoặc ưu tiên chấp nhận các phương tiện thanh toán phi tiền mặt của ngân hàng đối tác. Dưới góc độ kinh tế, vấn đề thiết lập quan hệ đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam có những ưu điểm như sau: Thứ nhất, Việt Nam đang là một nước đang phát triển nên thu hút được lượng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Sự hợp tác với các ngân hàng nước ngoài mang lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam, chính vì vậy xu hướng chung hiện nay là việc chào bán cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài nhằm kêu gọi lượng vốn đầu tư và tạo cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý của các đối tác chiến lược là các ngân hàng nước ngoài có uy tín lớn. Xu hướng này nhanh chóng được các ngân hàng Việt Nam áp dụng. Sacombank là ngân hàng TMCP Việt Nam đầu tiên chào bán cổ phần cho đối tác là ngân hàng nước ngoài, giao dịch được thực hiện vào năm 2005 với giá trị 27 triệu USD tương đương 10% vốn cổ phẩn của Sacombank cho ngân hàng Úc và New Zealand ANZ. Kể từ đó, hoạt động này diễn ra sôi nổi với hàng loạt các ngân hàng TMCP Việt Nam chào bán cổ phần cho ngân hàng và các tổ chức nước ngoài như ACB bán cổ phần cho Standard Charter, Techcombank bán cổ phần cho HSBC, Sacombank thúc đẩy kêu gọi vốn từ IFC Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 17
  20. GVDH: Trương Thị Hồng (International Finance Corporation trực thuộc Ngân hàng thế giới) và Tập đoàn tài chính Dragons Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc... Bảng 1. Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các tổ chức nước ngoài tại các NHTMCP TỶ LỆ NẮM STT NHTMCP TỔ CHỨC NẮM GIỮ CỔ PHẦN GIỮ ACB Connaught Investors Ltd, Dragon Financial 1 30% Holdings Ltd., Standard Chartered ... 2 Techcombank HSBC (Anh) 20% 3 Eximbank Sumitomo Mitsui Banking Corporation 15% 4 Vietcombank Mizuho Corporate Bank 15% 5 OCB BNP Paribas 20% 6 SourthernBank United Overseas Bank Ltd. 19.99% 7 Sea Bank Societe Generale 20% 8 Vietinbank Bank of Tokyo Mitsubishi 19.73% 9 VIB Commonwealth of Australia 20% Nguồn: Tổng hợp trang web của các ngân hàng Việc các Ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTMCP Việt Nam hay hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại nhiều lợi ích trong quá trình phát triển của cả hai bên. Về phía các ngân hàng nước ngoài, không tốn kém chi phí để mở chi nhánh mới, có sẵn mạng lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực, số lượng khách hàng dồi dào của các NHTMCPViệt Nam....Về phía các NHTMCPViệt Nam, không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế. Thứ hai, các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang có lợi thế về nguồn nhân lực trẻ. Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, các giao dịch đều được mã hóa và tiến hành thông qua những phương tiện kỹ thuật số. Với lợi thế về trình độ chuyên môn và tính kỷ luật cao, ham học hỏi, đội ngũ nhân lực đã không ngừng tiếp thu những ứng dụng công nghệ mới nhằm giúp các giao dịch được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn. Thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài buộc các ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng những tiêu chuẩn quốc tế để hòa chung vào SWIFT. Chính nguồn nhân lực trẻ và năng động sẽ giúp tiến trình hội nhập của các ngân hàng Việt Nam diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn. Cuối cùng, mặc dù tình hình kinh tế thế giới khó khăn nhưng năm 2013 Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng tốt, GDP đạt 5,4%, lạm phát kiềm chế ở mức 6,04%. đưa tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm 2011-2013 đạt 5,6%. Đây là những yếu tố tích cực để Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế S&P quyết định giữ nguyên xếp hạng nợ dài hạn của Việt Nam ở mức BB- và nợ Nhóm 3.1 – Lớp CHNHDEM1 K22 Page 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2