Trường đại hc kinh tế thành ph H Chí Minh
Khoa Thương mại-Du lch-Marketing
B môn: Qun tr ri ro
QUN TR RI RO TRONG
T CHC S KIN
Ging viên: GS.TS Đoàn Thị Hng Vân
Danh sách nhóm:
1-Phm Vit Anh mar1
2-Phm Minh Tun mar1
3-Phan Thc Quế Trâm mar1
4-Nguyễn Minh Đức mar2
5-Nguyn Công Giang mar2
6-Đặng Th Kiu Oanh mar2
7-Trnh Anh Thch mar2
8-Mai Hoàng Sơn mar2
9-Lê Xuân Đôn mar3
Li m đầu
1-Ý nghĩa: T chc s kin mt hoạt động ngày càng ph biến đối vi các doanh
nghip, t chc Vit Nam trong vic qung bá hình nh ca mình. Trong những năm gần
đây, tổ chc s kin ngày càng chuyên nghip hơn nhằm đáp ứng cao hơn nhu cầu ca
khách hàng. Chính vy vic qun tr ri ro trong vic t chc s kin càng tr nên
cp thiết hơn.
2-Mục đích: Thông qua vic phân tích các ri ro trong hoạt động t chc s kin nhm
mục đích tìm hiểu sâu hơn về môn qun tr ri ro trong thc tế hoạt động t chc s kin;
đồng thi cũng đề xut các gii pháp phòng chng hn chế các ri ro th gp phi
trong quá trình thc hin t chc các s kin, giúp cho vic t chc s kin ngày càng
chuyên nghip và hiu qu n.
3-Đối tượng phm vi: Các hoạt động, s kiện được t chc Vit Nam trong nhng
năm gần đây, đặc bit là các s kin mang tính chính phủ, nhà nước.
4-Phương pháp nghiên cu: Đề tài được thc hiện theo phương pháp thu thp tng
hp thông tin t nhiu nguồn, và phương pháp chuyên gia.
5-B cc: Đề tài chia làm 3 phn chính
Chương I- Nhng vấn đề cơ bản v t chc s kin và ri ro
I-T chc s kin
II-Ri ro
Chương II-Nghiên cu các ri ro trong hoạt động t chc s kin ti Vit Nam
I-Các rủi ro thường gp
II-Case study v các ri ro trong t chc s kin ti Vit Nam
Chương III-Các phương pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại trong lĩnh
vực tổ chức sự kiện
Chương 1-Nhng vấn đề cơ bản v t chc s kinri ro
I-T chc s kin:
1-Khái nim:
Event c hoạt động, sự kiện chủ đích, xy ra ti một địa điểm mt thi
gian nhất định, nhằm truyền tải thông điệp nội dung của chương trình đó đến với các
đối tượng tham gia.
Trong Marketing, Event (hay Event Marketing) được định nghĩa những hoạt
động Marketing liên quan đến những sự kiện mang tính giáo dục, quảng sản phẩm hay
định vị ưu thế của sản phẩm thương hiệu trên thị trường.
2-Vị trí và tầm quan trọng:
T chc s kin (Event Planning) công vic góp phn "đánh bóng" cho thương
hiu sn phm ca mt công ty thông qua nhng s kiện. hội để doanh nghip
gp gỡ, trao đổi và giao lưu với bạn hàng, đối tác, các quan truyền thông, quan
công quyền, giúp thúc đẩy thông tin hai chiu và tăng cường quan h li cho doanh
nghip.
Trong các hoạt động Below The Line, Event được xếp vào trong PR hoặc Brand
Activation tùy theo mục đích của chiến lược Marketing. Event nằm trong các hoạt động
PR khi các sự kiện này nhằm mục đích tạo ra tăng cường mối quan hệ với khách hàng
hoặc giới truyền thông, hay thu hút sự chú ý của lực lượng truyền thông báo chí,... Còn
thuộc vào các hoạt động Brand Activation khi mục đích Event tăng độ nhận biết, kích
thích sự sôi nổi hoặc đánh dấu một thời điểm quan trọng, giới thiệu sản phẩm mới, kích
hoạt thương hiệu,
Event thường đi đôi với các hoạt động truyền thông trong một chiến dịch
Marketing tổng thể. Sức mạnh của công cEvent sẽ đem lại hiệu quả hơn khi kết hợp
chặt chẽ với truyền thông tập trung và tổng lực n là chỉ sử dụng những công cụ rời rạc.
Bên cạnh đó, bản thân Event cũng những công cụ truyền thông cho riêng mình, đôi
khi chính Event lại một “sản phẩm thương hiệu” của công ty làm ra . Những công
cụ truyền thông cho Event thể thấy như: các kênh báo chí (báo giấy và báo điện tử),
tạp chí, ấn phẩm; POSM (Point Of Sales Materials) như banderole, poster, tờ rơi, banner;
thư mời, email, mạng hội, website, diễn đàn… Đồng thời, xu hướng sử dụng những
giải pháp mới cho Marketing nói chung Event nói riêng như Digital Marketing đang
ngày càng phổ biến. Sử dụng Digital Marketing như một phương tiện tổ chức Event
online một phương thức mới triển vọng, giảm thiểu chi phí và cũng hiệu quả hơn
khi thâm nhập vào cộng đồng mạng
3-Phân loi:
Hiện nay với sự đa dạng tầm quan trọng của Event, chúng ta không khó để có
thể bắt gặp chúng trong các hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp. Các hình thức của
Event cũng ngày càng trở nên đa dạng. Một vài loại hình Event mà ta thể dễ dàng thấy
như:
- Sự kiện nội bộ công ty (Bussiness and Corporate Events)
Đối tượng của thể loại Event này được xác định dựa trên các mối quan hệ của
công ty như nhân viên, đối tác, đại lý, cổ đông... như Họp mặt (Meeting), Hội nghị khách
hàng (Customer Conference), Họp báo (Press Conference), Động thổ (Ground Breaking),
Khánh thành (Grand Opening), Tiệc tối (Gala Dinner) cho nhân viên...
Mục đích của các Event này thtăng sgắn kết của các thành viên công ty
(nếu tổ chức cho nhân viên), củng cố hình ảnh của công ty trong mắt đối tác (nếu tổ chức
cho đối tác) hay xây dựng hình nh của công ty trên các phương tiện truyền thông.
- Sự kiện hướng đến khách hàng (Consumer Events)
Đây khái niệm dùng để chỉ những Event mục đích quảng thương hiệu
(branding), kích thích mua hàng (boost sales) và tương tác với khách hàng.
Một số Consumer Events tiêu biểu: Tung sản phẩm (Product Launch), Thi đấu
(Tournament, Contest), Giải trí văn nghệ (Entertaiment, Music show), L hội (Festive
Event), Hội chợ, triển lãm (Trade show, Exhibition), Biểu diễn thời trang (Fashion
show)...
- Sự kiện mang tính nhà nước, chính phủ (Government Events, Civic Events)
S kiện dạng này thường do các quan, đoàn thtổ chức, mang mục đích chính
trnhư các buổi hội nghị lớn (Convention), c Festival tm địa phương, quốc gia, các lễ
tranh cử, tổng tuyển cử...