intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

283
lượt xem
112
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam được gọi là Ngôi sao đang lên của Châu Á . Từ một đất nước với nền kinh tế nông nghiệp thô sơ , để có những bước tiến vượt bậc như thế có thể nói là nhờ những đường lối chính sách đứng đắn của đảng và nhà nước đề ra . Một trong những định hướng đó là việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất . Trong thời kỳ công nghiệp hóa,hiện đại hóa hiện nay với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật đó tạo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

  1. TIỂU LUẬN: Quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
  2. PHẦN I Việt Nam được gọi là Ngôi sao đang lên của Châu Á . Từ một đất nước với nền kinh tế nông nghiệp thô sơ , để có những bước tiến vượt bậc như thế có thể nói là nhờ những đường lối chính sách đứng đắn của đảng và nhà nước đề ra . Một trong những định hướng đó là việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất . Trong thời kỳ công nghiệp hóa,hiện đại hóa hiện nay với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật đó tạo nờn nền sản xuất ngày càng hiện đại và đạt hiệu quả cao.Việc nghiên cứu quy luật "quan hệ sản xuất phù hợp với trỡnh độ của lực lượng sản xuất" là một trong những nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới của nước ta.Việc xây dưng XHCN thắng lợi phụ thuộc nhiều vào việc vận dụng tốt quy luật này.Vỡ vậy em đó chọn đề tài:"Quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay". Bài tiểu luận này giỳp ta cú thờm phần hiểu biết về quy luật về sự phự hợp của quan hệ sản xuất với trỡnh độ của lực lượng sản xuất.Từ đó áp dụng vào thực tiễn của đất nước ta hiện nay,đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
  3. Tuy nhiờn do trỡnh độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt cũn hạn chế, nờn khụng trỏnh khỏi những sai sút. Em rất mong thầy giáo góp ý để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. PHẦN II CHƯƠNG I. QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRèNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT I/ ĐÔI NÉT VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT 1. Khái niệm phương thức sản xuất Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trỡnh sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xó hội loài người. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trỡnh độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. 2.Lực lượng sản xuất (LLSX) là gỡ? LLSX biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trỡnh sản xuất. Trong quá trỡnh sản xuất, con người kết hợp sức lao động của mỡnh với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của mỡnh. Vậy, LLSX là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mỡnh.
  5. LLSX là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó “lực lượng sản xuất của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. LLSX bao gồm lực lượng lao động, công cụ và thiết bị lao động, nhà xưởng, công nghệ, nguyên vật liệu và đất đai được sử dụng. Chính người lao động là chủ thể của quá trỡnh lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng của mỡnh, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là 1 yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trũ quyết định trong tư liệu sản xuất. Lịch sử loài người được đánh dấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát triển của lực lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động. Công cụ lao động là do con người sáng tạo ra, là “sức mạnh của tri thức con người đó được vật thể hoá”, nó nhân sức mạnh của con ngưpỡ trong quá trỡnh lao động sản xuất. Cùng với quá trỡnh tích luỹ kinh nghiệm, với những phát mỡnh và sánh chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng của công cụ lao động đó làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng đó là toàn bộ nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xó hội. Trỡnh độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trỡnh độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử. Cùng với sự cải tiến và hoàn thiện tư liệu lao động, kinh nghiệm sản xuất của con người càng phát triển, những ngành sản xuất mới xuất hiện và sự phân công lao động trong xó hội ngày càng mở rộng. 3.Quan hệ sản xuất (QHSX) là gỡ?
  6. Quan hệ kinh tế - xó hội giữa người với người hỡnh thành một cỏch khỏch quan trong quỏ trỡnh sản xuất và vận động của sản phẩm xó hội từ sản xuất đến tiêu dùng; về cơ bản nó thể hiện ở mặt quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Bản chất của QHSX do chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định. QHSX gồm những quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất, trong sự trao đổi hoạt động lẫn nhau, trong hỡnh thức phõn phối sản phẩm và trong quỏ trỡnh quản lớ hoạt động kinh tế, từ sản xuất, phân phối, lưu thông (trao đổi), đến tiêu dùng. Nhỡn tổng thể QHSX gồm ba mặt: - Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: tức là quan hệ giữa người đối với tư liệu sản xuất (nói cách khác là tư liệu sản xuất thuộc về ai). Quan hệ này là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xó hội. Quyết định các mối quan hệ cũn lại. - Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh: tức là quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động quan hệ giữa người quản lý với công nhân. Quan hệ này do quan hệ sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu. Tuy nhiên có trường hợp, quan hệ tổ chức và quanr lý không thích ứng với quan hệ sở hữu, làm biến dạng quan hệ sở hữu. - Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra: tức là mối quan hệ chặt chẽ với nhau vào cùng 1 mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nước xó hội chủ nghĩa. Quan hệ này tác động trực tiếp
  7. đến lợi ích của con người, nên nó tác động đến thái độ của con người trong lao động và sản xuất và do đó có thể thúc đẩy hoặc kỡm hóm sản xuất phát triển. Tất cả các mối quan hệ đó được hỡnh thành về cơ bản phụ thuộc vào chế độ sở hữu. Mỗi phương thức sản xuất nhất định trong lịch sử có một tổng thể các QHSX riêng của nó, trong đó có một loại hỡnh QHSX chủ đạo, có vai trũ quyết định. Trong các hỡnh thỏi xó hội cú đối kháng giai cấp, đó nảy sinh quan hệ thống trị và bị trị, sản xuất phục tựng lợi ớch của giai cấp búc lột. QHSX phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phát triển của lực LLSX là một quy luật. II/ QUY LUẬT SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT (QHSX) VỚI TRèNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (LLSX) 1. LLSX quyết định sự hỡnh thành, phỏt triển và biến đổi của QHSX. LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của QHSX với trỡnh độ phát triển của LLSX – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xó hội. Khái niệm "phù hợp" được hiểu với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới hợp qui luật, không phù hợp là không tố t, là trái qui luật. Có nhiều vấn đề mà nhiều lĩnh vực đặt ra với từ "phù hợp" này. Các mối quan hệ trong sản xuất bao gồm nhiều dạng thức khác nhau mà nhỡn một cỏch tổng quỏt thỡ đó là những dạng QHSX và dạng những LLSX từ đó hỡnh thành những mối liên hệ chủ yếu cơ bản là mối liên hệ giữa QHSX với tớnh chất và trỡnh độ của LLSX. Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là sự biến
  8. đổi và phát triển của LLSX, tr ước hết là công cụ lao động. Trỡnh độ LLSX trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trỡnh độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trỡnh độ của LLSX biểu hiện ở trỡnh độ của công cụ lao động, trỡnh độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trỡnh độ tổ chức và phân công lao động xó hội, trỡnh độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền với trỡnh độ của LLSX là tính chất của LLSX. Trong lịch sử xó hội, LLSX đó phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xó hội hoá. - Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phâ n công lao động kém phát triển thỡ LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trỡnh độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động phát triển thỡ LLSX có tính chất xó hội hoá. Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó. Khi một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trỡnh độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp của QHSX với trỡnh độ phát triển của LLSX là một trạng thái mà trong đó QHSX là hỡnh thức phát triển của LLSX. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của QHSX đều tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất và do đó LLSX có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó. Sự phát triển của LLSX đến một trỡnh đ ộ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX. Khi đó, QHSX trở thành xiềng xích của LLSX, kỡm hóm LLSX phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX tất yếu dẫn đến sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới ph ù hợp với trỡnh độ phát triển mới của LLSX để thúc đ ẩy LLSX tiếp tục phát triển. Thay thế
  9. QHSX cũ bằng QHSX mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. C.Mác cũng đó từng viết: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các LLSX vật chất của xó hội mâu thuẫn với những QHSX hiện có… trong đó từ trước đến nay các LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là những hỡnh thức phát triển của LLSX, những quan hệ ấy trở thành “xiềng xích” của LLSX. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xó hội”. 2. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX QHSX khi đó được xác lập thỡ nú độc lập tương đối với LLSX và trở thành những cơ sở và những thể chế xó hội và nú khụng thể biến đổi đồng thời đối với LLSX., thường lạc hậu so với LLSX và nếu QHSX phự hợp với trỡnh độ, tính chất của LLSX thỡ nú thỳc đẩy sự phát triển của LLSX. Ngược lại, nếu lạc hậu so với LLSX dù tạm thời thỡ nú kỡm hóm sự phát triển của LLSX. Khi QHSX kỡm hóm sự phát triển của LLSX thỡ theo quy luật chung, QHSX cũ sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trỡnh độ phát triển của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX không phải là giản đơn. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xó hội của con người. Trong xó hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xó hội. Sở dĩ QHSX có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX nó qui định mục đích của sản xuất, qui định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xó hội, qui định phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó ảnh hưởng tới thái độ tất cả quần chúng lao động. Nó tạo ra
  10. những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển công cụ sản xuất, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác phân công lao động quốc tế. Quy luật QHSX phù hợp với trỡnh độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trỡnh lịch sử của nhân loại. Sự thay thế, phát triển của quy luật lịch sử nhân loại từ chế độ công xó nguyên thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến chế độ cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xó hội, trong đó quy luật QHSX phù hợp với trỡnh độ phát triển của LLSX là quy luật c ơ bản nhất. CHƯƠNG II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC I/ SỰ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. Một trong những thành tựu lớn nhất của gần 18 năm đổi mới ở nước ta là đổi mới kinh tế, tạo nên những tiềm lực mới cho sự phát triển của đất nước. Sau khi giành được chính quyền từ tay thực dân Pháp nền kinh tế n ước ta đi lên theo nền kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, nền sản xuất nhỏ trỡnh độ khoa học kém phát triển, quan hệ giữa lực lượng sản xuất với trỡnh độ sản xuất rời rạc, tẻ nhạt. Đánh thắng thực dân Pháp thỡ giặc Mỹ lại xõm chiếm đánh phá nước ta. Thế rồi non sông về một mối cả nước đi lên xó hội chủ nghĩa với một lực lượng sản xuất lớn và tiềm năng
  11. mọi mặt cũn non trẻ đũi hỏi nước ta phải có một chế độ kinh tế phù hợp với nước nhà và do đó nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ra đời. - Nhỡn thẳng vào sự thật chỳng ta thấy rằng, trong thời gian qua do quá cường điệu vai trũ của quan hệ sản xuất do quan niệm khụng đúng về mối quan hệ giữa sở hữu và quan hệ khác, do quên mất điều cơ bản là nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội từ một xó hội tiền t ư bản chủ nghĩa. Đồng nhất chế độ công hữu với chủ nghĩa xó hội lẫn lộn đồng nhất giữa hợp tác hoá và tập thể hoá. Không thấy rừ cỏc bước đi có tính qui luật trên con đường tiến lên CNXH nên đó tiến hành ngay cuộc cải tạo xó hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và xét về thực chất là theo đường lối "đẩy mạnh cải tạo xó hội chủ nghĩa, đưa quan hệ sản xuất đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Thiết lập chế độ công hữu thuần nhất giữa hai hỡnh thức sở hữu toàn dõn và tập thể". Quan niệm cho rằng cú thể đưa quan hệ sản xuất đi trước để tạo địa bàn rộng rói, thỳc đẩy lực lượng sản xuất phát triển đó bị bỏc bỏ. Sự phỏt triển của lực l ượng sản xuất xó hội này đó mõu thuẫn với những cỏi phõn tớch trờn. Trờn con đường tỡm tũi lối thoỏt của mỡnh từ trong lũng nền xó hội đó nảy sinh những hiện tượng trái với ý muốn chủ quan của chỳng ta cú nhiều hiện tượng tiêu cực nổi lên trong đời sống kinh tế như quản lý kộm, tham ụ,... - Khắc phục những hiện tượng tiêu cực trên là cần thiết về mặt này trên thực tế chúng ta chưa làm hết nhiệm vụ mỡnh phải làm. Phải giải quyết đúng đắn giữa mâu thuẫn lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất từ đó khắc phục những khó khăn và tiêu cực của nền kinh tế. Thiết lập quan hệ sản xuất mới với những hỡnh
  12. thức và b ước đi phù hợp với trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất luôn luôn thúc đâỷ sản xuất phát triển với hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở củng cố những đỉnh cao kinh tế trong tay nhà n ước cách mạng. Cho phép phục hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản và luôn bán tự do rộng rói cú lợi cho sự phát triển sản xuất. Chính sách đối với phát triển các thành phần kinh tế là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xó hội của Đảng và Nhà nước ta. Từ chỗ không thừa nhận kinh tế tư nhân đến chỗ thừa nhận nó; từ chỗ thừa nhận kinh doanh nhỏ ở một số ngành nghề, đến chỗ không hạn chế về quy mô và lĩnh vực mà luật pháp không cấm. Từ chỗ cho làm, đến chỗ được làm, mỗi lần thay đổi tư duy như vậy là một lần nhận thức của chúng ta được mở rộng, sâu thêm và kinh tế tư nhân cùng các thành phần kinh tế phát triển. Những biến đổi như vậy đó thỳc đẩy các thành phần kinh tế đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm tạo cơ hội cho những chủ thể kinh tế, các doanh nhân mới năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm với mỡnh và với đất nước II/ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT CỦA LLSX TRONG QUÁ TRèNH CÔNG NGHI ỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ CŨNG NHƯ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC Vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá thuộc phạm trù của lực l ượng sản xuất và vận động không ngoài biện chứng nội t ại của phương thức sản xuất, trước hết phải được xem xét từ tư duy triết học, đồng thời đây là một phần không thể thiếu trong quá trỡnh đổi mới đất nước ở nước ta hiện nay. Trước khi đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá và muốn thành công trên đất nước thỡ phải cú tiềm lực về kinh tế
  13. con người, trong đó lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng. Ngoài ra phải có sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trỡnh độ phát triển lực lượng sản xuất đây mới là nhân tố cơ bản nhất. Đại hội lần thứ X của Đảng đó xỏc định mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006-2010 là: “Nâng cao năng lực lónh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xó hội, tăng cường quốc phũng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xó hội, sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đất nước ta đang trong quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoá với tiềm năng lao động lớn cần cù, thông minh, sáng tạo và có kinh nghiệm lao động nhưng công cụ của chúng ta cũn thụ sơ. Đảng ta đang triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước về công nghiệp hoá - hiện đại hoá trước hết trên cơ sở một cơ cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền với một cơ cấu các thành phần kinh tế hợp qui luật, cũng như cơ cấu một xó hội hợp giai cấp. Cựng với thời cơ lớn, những thử thách ghê gớm phải vượt qua để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước vỡ dõn giàu nước mạnh công bằng văn minh hóy cũn phớa trước mà nội dung cơ bản trong việc thực hiện là phải nhận thức đúng đắn về qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
  14. III/ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HèNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA Vận dụng quy luật sự phù hợp của QHSX với trỡnh độ phát triển của LLSX. “Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa”. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đó khẳng định "Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phự hợp với trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phũng an ninh vững chắc, dõn giàu nước mạnh xó hội cụng bằng văn minh". Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lịch sử sản xuất vật chất của nhân loại đó hỡnh thành mối quan hệ khỏch quan phổ biến: Một mặt con người phải quan hệ với giới tự nhiên nhằm biến đổi giới tự nhiên đó, quan hệ này được biểu hiện ở lực lượng sản xuất mặt khác con người phải quan hệ với nhau để tiến hành sản xuất, quan hệ này được biểu hiện ở quan hệ sản xuất. Lực l ượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt đối lập nhau biện chứng của một thể thống nhất không thể tách rời. Tuy nhiên nếu lực lượng sản xuất là cái cấu thành của toàn bộ lịch sử n hõn loại thỡ quan hệ sản xuất là cải tạo thành cơ sở kinh tế của xó hội, là cơ sở hiện thực của hoạt động sản xuất tinh thần và những thiết chế t ương ứng trong xó hội. C.Mác đó đưa ra kết luận rằng xó hội loài người phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn của sự phát triển đó là một hỡnh thỏi kinh
  15. tế - xó hội nhất định - rằng tiến bộ xó hội là sự vận động theo hướng tiến lên của các hỡnh thỏi kinh tế - xó hội khỏc mà gốc rễ sõu xa của nú là sự phỏt triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Rằng sự vận động và phát triển của các hỡnh thỏi kinh tế - xó hội là do tỏc động của các qui luật khách quan. Mác và Ănghen đó đưa ra nhiều lý luận, nhiều tư tưởng. Những lý luận tư tưởng cơ bản đó trong học thuyết Mỏc về hỡnh thỏi kinh tế - xó hội chớnh là cơ sở lý luận cho phép chúng ta khẳng định sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là phù hợp với qui luật khách quan trong quá trỡnh phỏt triển của dõn tộc ta, của thời đại. Đối với nước ta để phù hợp với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đảng ta đó nờu cụng nghiệp hoỏ phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp những bước tiến tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những c ơ hội đi tắt, đón đầu, hỡnh thành những mũi nhọn phỏt triển theo trỡnh độ tiên tiến của khoa học công nghệ thế giới. Mặt khác chúng ta phải chú trọng xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước và theo định hướng XHCN. Đây là hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời. Chúng luôn tác động thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề của xó hội, thực hiện công bằng xó hội nhằm thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xó hội công bằng, dân chủ,văn minh”.
  16. PHẦN III Qua đề tài tiểu luận này chúng ta thấy được sự cần thiết cần phải hiểu và vận dụng một cách tốt nhất quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trên thực tế bất cứ ở đâu và vào lúc nào cũng không thể có được sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng phải tuỳ theo tỡnh hỡnh thực tế mà chọn giải phỏp phự hợp. Trong quan hệ giữa lực l ượng sản xuất và quan hệ sản xuất nói chung cũng có sự ràng buộc xuất phát từ chúng. Tuy nhiên chính bản thân các quan hệ sản xuất lại có mối quan hệ chặt chẽ với lực l ượng sản xuất. Vấn đề đặt ra là ta sử dụng mối quan hệ ấy nh ư thế nào cho phù hợp. Đặc biệt quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lại có nh iều lộn xộn trong việc nghiên cứu, sử dụng và phát triển các phương thức sản xuất tức là quá trỡnh " Đa dạng hoá" cụ thể hơn là quá trỡnh "phù hợp hoá" các loại ph ương thức sản xuất vào điều kiện thực tế hiện nay của nước ta. Nếu chúng ta sử dụng đúng các qui luật trên cộng với điều hoà quan hệ lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất thỡ khụng lõu sau n ước ta sẽ tiến nhanh cùng với các nước phát triển tiến nhanh trên con đường đổi mới, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đó chọn.
  17. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trỡnh triết học Mác-Lênin- Hội đồng biên soạn giáo trỡnh quốc gia, Nxb CTQG 2006. 2. Giáo trỡnh triêt học Mác-Lênin, BGD&ĐT. 3. Các văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam từ Đại hội VI đến Đại hội X. 4. Mác-Angghen toàn tập, Nxb CTQG, 1997. 5. Lênin toàn tập, Nxb Matxcơva, 1981, tập 33. 6. Tạp chí Cộng sản ( bài viết của PGS. TS Đoàn Văn Khái)
  18. MỤC LỤC PHẦN I ............................................................................................................ 1 PHẦN II........................................................................................................... 4 CHƯƠNG I. QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRèNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT ............................................... 4 I/ ĐÔI NÉT VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT 4 1. .......................................................... Khái niệm phương thức sản xuất 4 2.Lực lượng sản xuất (LLSX) là gỡ? ....................................................... 4 3.Quan hệ sản xuất (QHSX) là gỡ? ......................................................... 5 II/ QUY LUẬT SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT (QHSX) VỚI TRèNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (LLSX) ....... 7 1. LLSX quyết định sự hỡnh thành, phỏt triển và biến đổi của QHSX. 7 2. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX ................................... 9 CHƯƠNG II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC.................................................................................................... 10
  19. I/ SỰ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. ............................................................................................................................... 10 II/ VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT CỦA LLSX TRONG QUÁ TRèNH CễNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ CŨNG NHƯ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC .......................... 12 III/ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HèNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA ........................ 14 PHẦN III....................................................................................................... 16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2