intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Sốt và sinh lý phản ứng sốt

Chia sẻ: Pham Huu Tri | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

98
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Sốt và sinh lý phản ứng sốt" trình bày nội dung chính sau: Đại cương về sốt, sinh lý của phản ứng sốt, ý nghĩa của phản ứng sốt. Mời các em cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của tiểu luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Sốt và sinh lý phản ứng sốt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TIỂU LUẬN: SỐT VÀ SINH LÝ PHẢN ỨNG SỐT Người thực hiện: Phạm Hữu Trí i
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ II PHẦN I....................................................................................................................... 1 I. KHÁI NIỆM VỀ SỐT........................................................................................................................... 1 II. NGUYÊN NHÂN GÂY SỐT............................................................................................................... 1 2.1. Sốt do nhiễm khuẩn hoặc virus......................................................................................................1 2.2. Sốt không do nhiễm khuẩn.............................................................................................................2 PHẦN II...................................................................................................................... 3 I. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH SỐT.......................................................................................... 3 1.1. Giai đoạn sốt tăng...........................................................................................................................3 1.2. Giai đoạn sốt đứng..........................................................................................................................3 1.3. Giai đoạn sốt lùi...............................................................................................................................3 II. CƠ CHẾ CỦA SỐT........................................................................................................................... 3 III. CÁC KIỂU SỐT................................................................................................................................ 5 3.1. Theo cường độ cơn sốt..................................................................................................................5 3.2. Theo sự biến thiên nhiệt độ............................................................................................................6 IV. ẢNH HƯỞNG CỦA SỐT ĐẾN HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG CỦA CƠ THỂ................................ 6 4.1. Rối loạn chuyển hóa trong sốt........................................................................................................6 4.1.1. Chuyển hóa năng lượng..........................................................................................................6 4.1.2. Chuyển hóa glucid...................................................................................................................6 4.1.3. Chuyển hóa mỡ.......................................................................................................................7 4.1.4. Chuyển hóa protid....................................................................................................................7 4.1.5. Nhu cầu vitamin.......................................................................................................................7 4.1.6. Chuyển hóa nước, muối và cân bằng kiềm toan....................................................................7 4.2. Rối loạn chức năng của các cơ quan trong sốt.........................................................................8 4.2.2. Rối loạn tuần hoàn...................................................................................................................8 4.2.3. Rối loạn hô hấp........................................................................................................................9 4.2.4. Rối loạn tiêu hóa......................................................................................................................9 4.2.5. Rối loạn tiết niệu......................................................................................................................9 4.2.6. Rối loạn nội tiết........................................................................................................................9 PHẦN III................................................................................................................... 11 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Đây là Tiểu luận của tôi, tôi cam đoan rằng nội dung trình bày trong   Tiểu luận là những kiến thức mà tôi đã học từ Đại học, Cao học gần đây và   tài liệu tham khảo. Chắc chắn nội dung của Tiểu luận chưa được phong phú,   đầy đủ  và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng   góp của quý Thầy, Cô, bạn bè đồng nghiệp và độc giả để bài tiểu luận được   hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện     Phạm Hữu Trí ii
  4. PHẦN I ĐẠI CƯƠNG VỀ SỐT I. KHÁI NIỆM VỀ SỐT Sốt là một phản ứng thích ứng toàn thân của động vật máu nóng và của   con người trước tác dụng của yếu tố có hại. Phản  ứng này được hình thành  trong quá trình tiến hóa của sinh vật. Sốt là một trong những dạng biểu hiện của bệnh, nó xuất hiện do rối  loạn trao đổi nhiệt. Trong đó thân nhiệt tăng cao độc lập với sự thay đổi của  môi trường bên ngoài. Trạng thái thần kinh và tuổi tác có ảnh hưởng tới phản ứng sốt, bởi nó  ảnh hưởng tới quá trình điều hòa nhiệt. Nếu thần kinh hưng phấn thì quá  trình sản nhiệt mạnh.  Ở  động vật non do trung khu điều nhiệt chưa hoàn   thiện, sự  rối loạn trao đổi nhiệt biểu hiện rõ hơn là động vật trưởng thành,  còn ở động vật già yếu có khi bệnh tiến triển mà không có phản ứng sốt. II. NGUYÊN NHÂN GÂY SỐT Người ta thường chia nguyên nhân gây sốt thành 2 loại chính: Sốt do   nhiễm khuẩn hoặc virus và sốt không do nhiễm khuẩn. 2.1. Sốt do nhiễm khuẩn hoặc virus Hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus đều có phản ứng sốt. Sốt   gây nên do độc tố của vi khuẩn, do bản thân vi khuẩn và các hoạt động sống   của nó, do các chất gây sốt (polysacarid hoặc lypopolysacarid) được phóng  thích ra khi vỏ  vi khuẩn bị  phân giải. Một số  vi khuẩn hoặc độc tố  của vi   khuẩn khi xuất hiện trong máu thì kích thích các bạch cầu múi, các đại thực  bào,  các   tế   bào   lympho  làm   nhiệm  vụ   thực   bào,  đồng  thời   tiết   ra  1   loại   cytokine được gọi là interleukin­1 (IL­1), gây ra sốt, tăng thân nhiệt trong vòng  1
  5. vài phút. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có một số trường hợp nhiễm khuẩn  lại không gây sốt (giang mai, lỵ, amip) hoặc một số lại làm giảm thân nhiệt  (tả). 2.2. Sốt không do nhiễm khuẩn Protid lạ: Protid từ  ngoài vào (đưa từ  ngoài vào để  gây sốt điều trị  bệnh), và protid nội sinh. Protid nội sinh do sản phẩm hủy hoại đạm của cơ  thể  như  xuất huyết nội, hoại tử  tổ  chức (gặp trong bỏng, gãy xương, dung   huyết), hủy hoại bạch cầu. Muối: Khi tiêm muối vào dưới da hoặc bắp thịt đều có thể gây sốt. Có   lẽ do muối làm hủy hoại tổ chức gây sốt. Dược chất: Một số  dược chất làm tăng sản nhiệt (thyroxin) hoặc  ức  chế thải nhiệt (cafein, adrenalin, phenamin) đều có thế gây sốt. Thần kinh: Sốt do phản xạ thần kinh như đau đớn quá mức gặp trong   sỏi thận, sỏi mật, sỏi bàng quang, sốt do tổn thương hệ thần kinh như u não,   chảy máu não... Tuy phân làm hai loại nguyên nhân như trên nhưng trong thực tế thì các  nguyên nhân  ấy thường phối hợp với nhau. Ví dụ: Vi khuẩn là yếu tố  bên  ngoài, khi làm hủy hoại tố  chức lại tạo ra các protid lạ  nội sinh, cả  hai đều  gây rối loạn trung tâm điều hòa nhiệt, gây sốt. 2
  6. PHẦN II SINH LÝ CỦA PHẢN ỨNG SỐT I. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH SỐT 1.1. Giai đoạn sốt tăng Trong giai đoạn này sản nhiệt (SN) tăng, thải nhiệt (TN) giảm làm mất  cân bằng nhiệt, tỷ lệ SN/TN >1 . Do đó có biểu hiện lâm sàng như rét run, sởi   gai ốc (người), co mạch ngoại vi, da tái nhợt, giảm bài tiết mồ hôi, tăng huyết  áp nhẹ. 1.2. Giai đoạn sốt đứng Sang giai đoạn này sản nhiệt không tăng hơn và thải nhiệt bẳt đầu   được hình thành nên tỷ số SN/TN=1, nhưng cân bằng nhiệt  ở mức cao. Biểu  hiện  ở  lâm sàng thấy mạch ngoại biên bắt đầu giãn, hô hấp tăng, da khô,  nhiệt độ tăng và chưa thấy toát mồ hôi. Lúc này có thể tạo điều kiện cho tăng  thải nhiệt bằng cách cho đắp lạnh hoặc cho dùng thuốc hạ  nhiệt, thuốc sẽ  kích thích vào trung tâm điều hòa nhiệt làm tăng thải nhiệt. 1.3. Giai đoạn sốt lùi Giai đoạn này sản nhiệt bị ức chế dần để trở về mức bình thường, còn  thải nhiệt tăng rõ  rệt,  làm cho tỷ  lệ  SN/TN
  7. Sốt do rối loạn trung tâm điều hòa nhiệt: Khi tác động vào cơ thể chất   gây sốt làm cho mức quy định của cơ  chế  điều hòa thân nhiệt  ở  vùng dưới   đồi cao hơn bình thường. Lúc đó quá trình sinh nhiệt s ẽ tăng lên. Đồng thời  với quá trình giữ  nhiệt lại trong cơ  thể  để  làm tăng thân nhiệt tới mức quy  định mới. Khi nhiệt độ  của máu cao, thì nhiệt độ  cao sẽ  làm thay đổi tính  phản ứng của trung tâm, tính nhạy với lạnh giảm đi, với nóng tăng lên do sản  nhiệt bị   ức chế, thải nhiệt được tăng cường, và thân nhiệt dần dần được  giảm xuống về mức bình thường. Cơ  chế  tác dụng của chất gây sốt lên trung tâm điều hòa nhiệt. Có ý   kiến cho rằng chất gây sốt tác động lên trung tâm điều hòa nhiệt thông qua  chất nội sinh. Ý kiến khác thì nêu lên vai trò quan trọng của hệ  thần kinh. Các chất  gây sốt tác động lên trung tâm điều hòa nhiệt nhưng trước tiên tác động vào  bộ phận cảm thụ tại chỗ. Từ đó gây xung động thần kinh lên trung khu điều  hòa nhiệt làm rối loạn quá trình sản nhiệt và thải nhiệt. Để chứng minh vai trò của cơ quan nhận cảm tại chỗ người ta đa tiến  hành thí nghiệm: Tiêm cho thỏ  chất gây sốt với liều lượng vào những vùng  khác nhau và theo dõi thời gian xuất hiện và cường độ cơn sốt.  Kết quả  như  sau: Thời gian chất gây sốt có trong máu, thời gian xuất  hiện cơn sốt và cường độ sốt không tương ứng với nhau. Tiêm vào thận mặc  dù chất gây sốt xuất hiện rất sớm trong máu nhưng thời gian xuất hiện cơn   sốt rất chậm và cường độ  sốt lại yếu nhất. Ngược lại, tiêm vào khớp, mặc   dầu chất gây sốt xuất hiện trong máu chậm nhất nhưng thời gian xuất hiện   cơn sốt sớm nhất và cường dộ  sốt lại mạnh nhất. Kết quả  đó chứng tỏ  cơ  chế sốt phụ thuộc rất nhiều vào cơ quan nhận cảm. 4
  8. Để chứng minh đường dẫn truyền xung động, người ta tiến hành cắt  dây thần kinh đùi của thỏ rồi tiêm chất gây sốt vào ngay chân đó ở phía dưới   chỗ cắt dây thần kinh. Theo dõi sau 8 – 18 giờ cơn sốt xuất hiện và đạt đến  mức tối đa khoảng 10 – 20 giờ sau. Nhưng  ở thỏ không bị  cắt dây thần kinh   thì khoảng một giờ sau là sốt đa xuất hiện và đạt mức tối đa chậm nhất là 10  giờ. Kết quả  này chứng tỏ  vai trò của đường dẫn truyền thần kinh trong cơ  chế sốt. Vai trò của vỏ  não trong cơ  chế  sốt: Rối loạn thân nhiệt trong cơ  chế  sốt còn phụ thuộc vào vai trò của vỏ não. Trên thực nghiệm, ở súc vật phá vỏ  não, phản  ứng sốt phát sinh rất mạnh. Nếu tiêm cùng một chất gây sốt với  liều lượng như nhau, vị trí tiêm giống nhau cho 3 thỏ có trọng lượng, độ tuổi,  trạng thái sức khỏe giống nhau, nhưng trước đó một thỏ  được tiêm cafein,   một thỏ  uống bromua và thỏ  thứ  3 làm chứng không uống thứ  thuốc gì. Kết  quả  cho thầy thỏ  tiêm cafein sốt rất mạnh, thỏ  uống bromua sốt yếu nhất.   Điều này chứng tỏ trạng thái thần kinh của vỏ não ảnh hưởng rất rõ rệt đến  cơ chế sốt. Vai trò của nội tiết trong sốt: Một vài thí nghiệm thấy rằng một số nội   tiết tố có ảnh hưởng đến quá trình sốt. Khi tiêm adrenalin, noradrenalin có thể  gây được cơn sốt, nếu cắt bỏ hạ não tuyến giáp thì phản ứng sốt giảm. III. CÁC KIỂU SỐT Người ta thường phân loại sốt theo hai cách sau đây: 3.1. Theo cường độ cơn sốt Sốt nhẹ: tăng 100C Sốt vừa: tăng 200 C Sốt nặng: tăng 300C 5
  9. Sốt rất nặng: tăng hơn 300C 3.2. Theo sự biến thiên nhiệt độ Sốt liên tục: Nhiệt độ  giữ   ở  mức cao trong một thời gian, sáng chiều   thay đổi không quá 100C như trong viêm phổi phó thương hàn B. Sốt giao động: Nó gần như sốt liên tục nhưng sáng và chiều chênh lệch   nhau hơn 100C. Ví dụ: Viêm phổi cata, nhiễm trùng huyết và nhiều bệnh  truyền nhiễm khác. Sốt cắt quãng: Có sự luân phiên giữa sốt và thời kỳ không sốt (sốt rét ở  người). Sốt hồi qui: Khác sốt cắt quãng  ở  chỗ  thời gian không sốt dài hơn   (bệnh xoắn khuẩn). Sốt không điển hình: Sốt không theo một quy luật nào gặp trong bệnh  tỵ thư của ngựa. IV.  ẢNH HƯỞNG CỦA SỐT ĐẾN HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG  CỦA CƠ THỂ 4.1. Rối loạn chuyển hóa trong sốt 4.1.1. Chuyển hóa năng lượng Do nhu cầu tăng thân nhiệt nên chuyển hóa năng lượng tăng khá rõ rệt,   thường nhiệt độ tăng 100C thì chuyển hóa tăng 3,3%. Do đó nhu cầu oxy tăng  lên (trung bình từ 5 – 10%). 4.1.2. Chuyển hóa glucid Tăng chuyên hóa glucid.  Do đó lượng glycogen dự  trữ  giảm, glucoza  huyết tăng, có thể có đường niệu. Lượng acid lactic tăng gây nhiễm toan. 6
  10. 4.1.3. Chuyển hóa mỡ Chuyển hóa mỡ  chỉ  tăng khi sốt cao và kéo dài, khi lượng glycogen  giảm, làm cho lipid máu tăng, xuất hiện thể xeton. 4.1.4. Chuyển hóa protid Nếu sốt bình thường không có độc tố thì chuyển hóa. Protid không tăng  nhưng trong sốt có nhiễm độc, nhiễm khuẩn, cơ thể đói thì chuyển hóa Protid   tăng , nitơ đào thải qua nước tiểu tăng. 4.1.5. Nhu cầu vitamin Do tăng chuyển hóa nên nhu cầu về  vitamin nhất là B1  và  C  tăng rất  mạnh. Khi sốt cần cung cấp các vitamin này cho gia súc để đề phòng rối loạn  chuyển hóa. 4.1.6. Chuyển hóa nước, muối và cân bằng kiềm toan Ở  giai đoạn đầu chuyển hóa của muối và nước hơi tăng. Sang giai  đoạn hai do tăng các nội tiết giữ nước và muối. Trong đó quan trọng nhất là  aldosterone (vỏ thượng thận) và ADH (AntiDiuretic Hormone, tuyến yên sau)   nên giữ nước lại trong cơ  thế. Sang giai đoạn sốt lùi, do nhu cầu thải nhiệt,  nên đào thải nước tăng lên rõ rệt, tăng bài tiết mồ hôi, nước tiểu. Về  muối,  ở  giai đoạn sốt tăng thấy giảm bài thết NaCl, tăng bài tiết   Kali và Phosphat. Khi sốt lùi thì ngược lại thấy bài tiết NaCl tăng, có thể dẫn  đến nhiễm toan. Trong sốt, do rối loạn chuyển hóa các chất rối loạn chuyển hóa nước   và muối nên thay đổi toan – kiềm cũng là một thay đổi rất đáng lưu ý. Do tăng   các sản phẩm toan như  acid lactic, thể  xeton, acid amin, do mất muối kiềm   nên gia súc dễ bị nhiễm toan. 7
  11. 4.2. Rối loạn chức năng của các cơ quan trong sốt Do hậu quả  của độc tố  vi khuẩn và các sản phẩm chuyển hóa, tổn  thương tổ  chức, do thân nhiệt tăng cao dẫn đến rối loạn nhiều chức phận   trong cơ thể. 4.2.1. Rối loạn thần kinh Ở giai đoạn đầu thần kinh bị hưng phấn, giai đoạn sau bị  ức chế. Sốt   cao có thể dẫn đến co giật và mê sảng. Rối loạn thần kinh phụ thuộc nhiều   vào tính phản ứng của cơ thể và phụ thuộc vào bản chất của chất gây sốt. 4.2.2. Rối loạn tuần hoàn Tăng nhịp tim do hưng phấn thần kinh giao cảm, do nhiệt độ  cao trực   tiếp tác động lên thần kinh tim và do nhu cầu oxy tăng do chuyển hóa. Tuy   nhiên, hoạt động của tim còn phụ thuộc vào yếu tố gây sốt. Ví dụ, trong viêm  màng não thân nhiệt tăng rất cao nhưng mạch lại chậm, ngược lại trong sốt   thương hàn thì mạch rất chậm nhưng nhiệt độ  lại tăng ít (có thể  do  ức chế  thần kinh). Huyết áp  ở  giai đoạn đầu hơi tăng do co mạch ngoại biên, sang giai   đoạn 2, 3 thì do giãn mạch ngoại biên nên huyết áp giảm rõ rệt, nếu giảm quá  mạnh sẽ gây trụy tim mạch. Trong huyết tương số  lượng các sản phẩm phân giải của protid tăng  lên, các sản phẩm acid và chuyển hóa dở dang. Lượng kiềm dự trữ trong máu  giảm, tăng hoặc giảm bạch cầu, tăng tốc độ  sa lắng của hồng cầu .  Trong  trường hợp nhiễm khuẩn có thể  có vi khuẩn, độc tố  vi khuẩn và tăng hàm  lượng kháng thể. 8
  12. 4.2.3. Rối loạn hô hấp Hô hấp thường tăng (đặc biệt sốt do viêm phổi, bệnh nhiệt thán, bệnh   lợn đóng dấu) do nhu cầu oxy tăng, tăng nhiệt độ, tăng axid máu và do nhu  cầu điều hòa thân nhiệt. 4.2.4. Rối loạn tiêu hóa Cơ chế rối loạn tiêu hóa trong sốt là rối loạn thần kinh giao cảm và do  thiếu năng lượng cung cấp cho cơ hoạt dộng. Thường rối loạn này biểu hiện  sớm con vật bỏ  ăn, miệng và gương mũi khô, giảm tiết dịch tiêu hóa, giảm  tổng hợp các enzim tiêu hóa, giảm hấp thu, giảm nhu  động ruột, chướng  bụng, táo bón. 4.2.5. Rối loạn tiết niệu Ở  giai đoạn đầu do tăng tuần hoàn cho nên có tăng bài tiết, sang giai  đoạn 2 bài tiết nước tiểu giảm, sang giai đoạn 3 do nhu cầu thải nhiệt tăng  nên tăng bài tiết nước tiểu. Cơ chế rối loại chức năng thận do nhiều nguyên  nhân, nhưng trong đó có 2 nguyên nhân trực tiếp , nhất là do hậu quả rối loạn   nội tiết và rối loạn tuần hoàn. Trong trường hợp sốt nặng có the có albumin  niệu. 4.2.6. Rối loạn nội tiết Sốt làm tăng tiết một số hormon như: Thyroxin (làm tăng chuyển hóa),  aldosterone, ADH (tăng giữ nước và muối), cortizol, ACTH có tác dụng chống  viêm, chông dị ứng. Tăng chức năng gan: Trong sốt, chức năng của gan được tăng cường:  Tăng khả năng chống độc và khử  độc, tăng chức năng tổng hợp nhất là tổng   hợp ure, amoniac, tăng Tibrinogen, tăng chuyến hóa nitơ  ... Có tác dụng tăng  sức đề kháng của cơ thể. 9
  13. Tăng khả năng miễn dịch: Trong sốt bạch cầu tăng, tăng khả năng thực   bào, tăng sinh tổ chức võng, tăng tạo kháng thể và bổ thể. 10
  14. PHẦN III Ý NGHĨA CỦA PHẢN ỨNG SỐT Về  cơ  bản sốt là một phản  ứng bảo vệ. Vì trong sốt, chức năng của  gan, chức năng của hệ miễn dịch đều tăng, tăng chuyển hóa năng lượng. Đặc  biệt là tăng quá trình phosphoryl hóa, có thể  tăng 30 – 40%. Nhiệt độ  cao do  sốt còn có tác dụng  ức chế sản sinh một số virus, tăng khả năng phân hủy vi   khuẩn... Nhưng nếu sốt cao và kéo dài có thể  dẫn đến rối loạn chuyển hóa  các chất, rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, tạo nên vòng xoắn bệnh lý. Trong điều trị, chúng ta phải tôn trọng và bảo vệ  sốt vừa phải, không  nên vội vã  cung cấp  thuốc  hạ  nhiệt.  Vì có thể  do đó mà làm thay đổi diễn   biến   của   bệnh.   Tốt   nhất   là   phải   tích   cực   tìm   nguyên   nhân,   điều   trị   theo  nguyên nhân. Chỉ điều trị triệu chứng khi sốt cao và kéo dài. Cần cắt các khâu  hình thành vòng xoắn bệnh lý. Trong sốt cần hết sức chú  ý chế   độ  dinh  dưỡng, ngăn ngừa các rối loạn về  chuyển hóa và rối loạn chức năng để  gia  súc nhanh chóng được hồi phục. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2