Tiểu luận - Sự quá độ đi lên của chủ nghĩa xã hội
lượt xem 37
download
Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận - sự quá độ đi lên của chủ nghĩa xã hội', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận - Sự quá độ đi lên của chủ nghĩa xã hội
- Tiểu luận Sự quá độ đi lên của chủ nghĩa xã hội 1
- MỤC LỤC LỜIMỞĐẦU ..................................................................................................................... 4 PHẦN I: LÝLUẬNCHUNGVỀQUÁĐỘĐILÊN .......................................................... 5 1.1. THỜIKỲQUÁĐỘ:..................................................................................................... 5 1.2. VÌSAOQÚAĐỘLÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘIBỎQUACHẾĐỘTƯB ẢNLÀMỘTTẤTYẾULỊCHSỬVỚINƯỚCTA :(HAIĐIỀUKIỆNC ỦALÊNIN)........................................................................................ 6 1.3.CÁCHÌNHTHỨCLÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ....................................................... 8 PHẦN II. QUÁTRÌNHNHẬNTHỨCVỀCONĐƯỜNGLÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘIỞNƯỚCTA .............................................................................................................. 11 1. QUÁTRÌNHNHẬNTHỨCC ỦACHÚNGTAVỀCONĐƯỜNGNÀYQUAHAITHỜIK ỲTỪTRƯỚCTỚINAY. .................................................................................................. 11 1.1. Bước đ ầu hình thành đường lối cách mạng XHCN ở miền B ắc........................... 11 1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng XHCN của Đảng .......... 15 1.3. Cả nước quáđộ lên CNXH và công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. ................................................................................................................................... 17 2. NHIỆMVỤ - NỘIDUNGVỀTHỜIKỲQUÁĐỘLÊN CNXH ĐẶCĐIỂMTHỰCCHẤTNÊNQUÁĐỘỞNƯỚCTA. .................................................. 18 2.1.Phát triển lực lượng sản xu ất, công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nư ớc. ................ 19 2.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN. ................................... 20 2.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tếđối ngoại .................................................... 22 PHẦN III: NHỮNGGIẢIPHÁPCƠBẢNĐỂTHỰCHIỆNTHẮNGLỢILÊN CNXH BỎQUA TBCN. .............................................................................................................. 23 3.1Phát triển lự c lượng sản xuất: Trước tiên ta cần chúýđến việc phát triển lực lư ợng lao động xã hội, màđiểm cần lưu ýởđây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực mộ t cách có hiệu qu ả nhất?. Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước được rút ngắn. Vai trò này thể h iện rõ trên những khía cạnh sau: .............................................. 23 3.3.GIẢIPHÁPCHOVIỆCMỞRỘNGVÀNÂNGCAOHIỆUQUẢKINHTẾĐỐINGOẠ I ........................................................................................................................................ 27 2
- 3.4.Giải pháp cho một số lĩnh vực khác . ...................................................................... 28 LỜI KẾT .......................................................................................................................... 29 Tài Liệu Tham Khảo ....................................................................................................... 30 3
- LỜIMỞĐẦU Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại x âm và giành được độc lập, đất nước ta tiếp tục con đường mình đ ã lựa chọn đó là con đường đ i lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những thách thức và khó khăn mới với con đ ường mà chúng ta đã chọn, nhưng không vì thế mà ta chịu lù i bước,chịu khuất phục trước khó khăn. Chúng ta sẽ vẫn tiếp tục đ i theo con đ ường mà chúng ta đ ã lựa chọn, chúng ta đề ra nhiệm vụđể hoàn thành nó và những phương hướng để dẫn chúng ta tới thắng lợi trên con đường mà chúng ta đã chon . Tuy nhiên đ ể tiến đến được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách , đó là b ước quáđộđ ể Tổ q uốc Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hù ng mạnh trên thế giới , đó là bước quáđộđ ể chúng ta tiến đến chếđ ộ mới , chếđ ộ Cộng sản chủ nghĩa , chếđ ộ mà mọi người đều được hưởng hạnh phú c , ấm no và công bằng .Tuy nhiên từ giờđến đó chúng ta còn bao nhiêu công việc phải làm , bao nhiệm vụ p hải hoàn tất. Con đường mà chúng ta đang đi đầy chông gai, đòi hỏi chúng ta phải cóđược phương hướng đúng đắn.Phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ b ản mà chúng ta cần làm . Để có thể làm được điều đó , chú ng ta cần có nhận thức đú ng đắn về CNXH và con đường quáđ ộđ ể tiến lên CNXH . Vàđ ể có thể làm đ ược điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng long, chung sức vun đắp nó . Đặc biệt làđ ối với thế hệ trẻ chúng em, thì nhiệm vụ càng nhiều và thêm phần nặng gánh , đ òi hỏi chú ng em phải cố gắng ,nỗ lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên . Đó chính là lý do khiến em chọn đ ề tài này. Em mong rằng sau đ ề tài mà mình làm, em có thể b iết rõ hơn về con đường mà chú ng ta đang đ i , nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta phải làm , con đường mà chú ng ta phải vượt qua . Qua đề tài này, em muốn gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáođã giúp em hiểu sâu sắc hơn con đường mà cả nước ta đang tiến đ ến .Những lời giảng của thầy giú p em biết thêm những khó khăn và thử thách mà cả nước đ ang phải trải qua trên con đường tiến lên CNXH . Với đề tài này, em muốn gó p phần nhỏ bé của mình vào cô ng cuộc x ây dựng và phát triển của đất nước Trong quá trình thực hiện đề tài ,em cũng đ ã rất cố gắng ,nhưng sự cố gắng đó không thể không có những thiếu xót ,vì thế em mong thầy có thể làm cho nó trở nên đầy đủ hơn . 4
- PHẦN I: LÝLUẬNCHUNGVỀQUÁĐỘĐILÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1.1. THỜIKỲQUÁĐỘ: a. Những định nghĩa về thời kỳ này: Thời kỳ quáđộ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa .Nó diễn ra trong toàn b ộ các lĩnh vực đời sống của xã hội , tạo ra các tiền đ ề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước được thực hiện. Thời kỳ q uáđộ này lại chia làm nhiều b ước quáđ ộ nhỏ, bao nhiêu bước là tù y thuộc vào điêu kiện cụ thể của từng nước. Song đối với các nước càng lạc hậu màđ i lên CNXH thì thời kỳ q uáđ ộ càng kéo dài và càng chia làm nhiều bước quáđộ nhỏ.Thời kỳ q uáđộ bắt đ ầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội.. Đấu tranh giai cấp quyết liệt trong tương qua mới, với những nội dung mới và những phương pháp mới, nhằm cải tạo triệt đ ể, toàn diện x ã hội cũ, xây dựng x ã hội mới XHCN về căn b ản trong tất cả các lĩnh vực. Do đó , thời kì quáđộ lên CNXH đương nhiên gặp khó khăn, phức tạp và phải lâu dài. Tuy vậy, khó khăn trong thời kì quáđ ộ là khó khăn trong sự trưởng thành, khó khăn nhất đ ịnh sẽ vượt qua được. Vì sự ra đời của CNXH hoàn toàn phù hợp với sự p hát triển khách quan của lịch sử xã hội . Thời kì quáđộ lên CNXH thể hiện rõ nhất những đặc thù của các loại nước và mỗi nước.Do sự khác nhau vềđ iểm xuất phát, về trình độ phát triển, đ iều kiện thế g iới cũng khác nhau ở mỗi giai đoạn, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc khác nhau...Điều đ ó cho phép thừa nhận sựđa dạng mô hình CNXH, sự p hong phú về hình thức, phương pháp, bước đi trong tiến trình x ây dựng CNXH trong thời kỳ quáđ ộ lên chủ nghĩa xã hội. b. Đặc điểm: *.Về kinh tế Về mặt kinh tếđây là thời kỳ bao gồm những mảng, những phần,những bộ phận của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa x ã hội xen kẽ nhau ,tác đ ộng với nhau, lồng vào nhau,nghiã là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức dở hữu về tư liệu sản xuất ,do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế ,các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư bản chủ 5
- nghĩa;những thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ cùng tồn tại và phát triển,vừa hợp tác thống nhất nhưng lại vừa mâu thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau (Mac gọi đây là thời kỳđau đẻ kéo dài ) Thời kỳ này b ắt đ ầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội . *. Về chính trị: Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quáđộ lên Chủ nghĩa xã hội là những nhân tố của xã hội mới và tàn dư của x ã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau , đ ấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế , văn hóa , x ã hội , tư tưởng , tập quán trong xã hội . trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phân, xã hội gồm đ ầy đ ủ mọi thành phần với nhiều tư tưởng khác nhau. 1.2. VÌSAOQÚAĐỘLÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘIBỎQUACHẾĐỘTƯBẢNLÀMỘTTẤTYẾULỊCHSỬVỚINƯỚCTA :(HAIĐIỀUKIỆNCỦALÊNIN) Qúa độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử. Thời kỳ quáđộ lên CNXH là tất yếu đối với mọi nước đ i lên CNXH. Bộ p hận quan trọng trong học thuyết của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội là lý luận về thời kỳ quáđ ộ lên CNXH.Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quáđộ lên CNXH là do đặc đ iểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy đ ịnh . Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đ ều dựa trên cơ sở chếđ ộ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cáh mạng tư sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản chủ yếu chỉ là g iải quyết về mặt chính quyền Nhà nước, làm cho kiến trú c thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó . Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộ c cách mạng khác ở chỗ :các cuộc cách mạng trước đó giành được chính quyền là kết thúc cuộc cách mạng vì nó dựa trên chếđ ộ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Còn cuộc cảch mạng vô sản giành được chính quyền mới ch ỉ là bước đầu, còn vấn đ ề chủ yếu cơ bản hơn đó là giai cấp vô sản phải xây dựng một xã hội mới, cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả về cơ sở hạ tầng lẫn kiến trú c thượng tầng, cả về tồn tại xã hội vàý thức xã hội.Hơn nữa, sự p hát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ ngh ĩa là một thời k ỳ lâu dài, khô ng một lú c có thể hoàn thiện được. Đ ể 6
- phát triển của lự c lượng sản xuất, tằg năng xuất lao động, xây dựng chếđộ công hữu x ã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời gian tương đ ối lâu dài. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quáđ ộ lên chủ nghĩa xã hội... * Lý luận của V.I.Lênin về con đường quáđộ lên CNXH ở những nước chủ nghĩa tư bản chưa phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên đã nêu lên khả năng những nước cò n đang ở trong giai đoạn phát triển tiền tư bản chủ nghĩa có thể chuyển thẳng lên hình thái chếđ ộ cộng sản chủ nghĩa và khả năng phát triển rút ngắn của các nước này bỏ q ua chếđộ tư bản chủ nghĩa. Còn về nội dung thời kỳ quáđ ộđó như thế nào và nó có nhiệm vụ cụ thể gì thì hai ô ng chưa đ ề cập tới. Đây chính làđiểm phát triển của V.I.Lênin về cách mạng Xã hội chủ nghĩa và về thời kỳ quáđộở nhữnh nước tiền đề kinh tế cho cuộc cách mạng ấy chưa chín muồi, cho dùở nước đó chủ nghĩa tư bản phát triển ở mức trung b ình ( như nước Nga năm 1917 ) . Lý luận của V.I.Lênin về thời kỳ quáđ ộ lên CNXH ở các nước chưa có CNTB phát triển bao gồm một số luận điểm cơ bản sau đây: * Một là, luận đ iểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên quyết đ ể xây dựng tiền đề kinh tế cho CNXH. Để p hản đ ối cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917, những người theo Quốc tế II cho rằng, nước Nga chưa nên làm cách mạng XHCN vì lực lượng sản xuất của nước Nga chưa phát triển đ ầy đ ủ. V.I.Lênin chỉ ra rằng, luận điểm nà y là trái với phép biện chứng cách mạng của chủ nghĩa Mác vì chủ nghĩa Mác cho rằng, tính quy luật chung của sự phát triển trong lịch sử toàn thế giới khô ng loại trừ, trái lại, còn bao hàm một số hình thức phát triển đặc thùở một số quốc gia riêng biệt. Như vậy, những người theo Quốc tế II khô ng thấy được thời kỳ cách mạng mới gắn với những mâu thuẫn gay gắt của CNTB thế giới; khô ng hiểu được tình thế cách mạng có thể x uất hiện ở nơi này hay nơi khác khiến cho các dân tộc có thể bước vào cuộc chiến tranh để thoát khỏi CNTB và giành lấy sự tiến b ộ xã hội.từđó V.I.Lênin nêu luận đ iểm: ở một nước kém phát triển có thể và cần phải tạo ra nhưng điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH, bắt đầu bằng một cuộc cách mạng thiết lập chính quyền công nô ng, thông qua chính quyền ấy mà tiến lên vàđuổi kịp dân tộc khác. *Hailà,luận điểm về thời kỳ quáđộ với một loạt những bước quáđộ. Luận điểm này của V.I.Lênin được rú t ra sau những sai lầm dẫn tới khủng hoảng kinh tế, chính trịở nước 7
- Nga Xô Viết sau nội chiến. Phân tích nguyên nhân khủng hoảng ở Nga, V.I.Lênin chỉ ra rằng, đối với một nước mà CNTB chưa phát triển cao như nước Nga, khô ng thể thực hiện quáđ ộ trực tiếp lên CNXH được mà p hải trải qua “ một loạt những b ước quáđộ ”. V.I.Lênin viết: “ nếu phân tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta có thể nói rằng chúng ta đang ở vào mộ t thời điểm quáđộ trong thời kỳ quáđộ. Toàn b ộ nề n chuyê n chính vô sản là một thờ i kỳ quáđộ nhưng hiện nay có thể nó i rằng, chúng ta có cả một loạt thời kỳ quáđộ mới ”. Luận điểm “một loạt những b ước quáđộ ” x ây dựng CNXH ở một nước mà trình đ ộ phát triển kinh tế chưa chín muồi của V.I.Lênin bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Không thể quáđộ trực tiếp lên CNXH mà phải qua con đường gián tiếp chứ không thể “ quá vội vàng, thẳng tuột, không được chuẩn bị”. Những b ước quáđộấy theo V.I.Lênin là chủ nghĩa tư bản nhà nước và chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin nó i: “ Để chuẩn bị ...việc chuyển sang chủ nghĩa cộng sản, thì cần thiết phải có một loạt những b ước quáđộ như chủ nghĩa tư bb ản nhà nước và chủ nghĩa xã hội ”. Bước quáđộ từ chủ nghĩa tư bảm nhà nước được thể hiện trong “ chính sách kinh tế ” mới mà việc trao hàng háo được coi là “ đòn xeo chủ yếu ” cho nên cần có sự nhượng bộ tạ m thời và cục bộđối với CNTB nhằ m phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, từng bước xã hội hoá sản xuất trong thực tế. 1.3.CÁCHÌNHTHỨCLÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI a. Quáđộ lê n Chủ Nghĩa Xã Hội tự nước tư bản chủ nghĩa đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội (theo quy luật tư nhiên của thời đại). Loại quáđộ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người. Là sự quáđộ lên chủ n ghĩa xã hội ở các nước mà CNTB đã phát triển đầy đủ, 8
- lực lượng sản xuất đã xã hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chếđộ chiếm hữu tư nhân TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đến độ chín muồi. Cách mạng XHCN nổ ra và thắng lợ i, chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân được thiết lập, mởđầu thời kỳ quáđộ từ CNTB lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay chưa xuấ t hiện trong thực tế, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan ... b. Quáđộ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nước c ó nền kinh tế chưa phát triển. Loạ i quáđộ này phản ánh quy luật phát triển nhả y vọt của xã hội loài người. Tư tưởng về loạ i quáđộ thứ hai đãđược C.Mác và Ph.Ăngghen dự kiến. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nước tư bản Tây Âu giành được thắng lợ i, thì các nước lạc hậu có thểđi thẳng lên CNXH . Tiếp tục tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản chất giai cấp, nộ i dung và các điều kiện của quáđộ tiến thẳng tới chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phá t triển tư bản chủ nghĩa . Tư tưởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp và nội dung của quáđộ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN được trình bày trong bài phát biểu nước Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ năm 1921. *Vì sao với nước ta lại phù hơp với xu thế của thời đại nếu đi lên Chủ Ngh ĩa Xã Hội : Một trong những tư tưởng quan trọng của V.I.Lênin về quáđộ tiến thẳng lên CNXH, b ỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, là các điều kiện tiến thẳng. Theo V.I.Lênin, một nước lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH khi cóđ iều kiện khách quan vàđiều kiện chủ quan . 9
- * Các điều kiên cụ thểđể có thể khẳng định điêùđó Về khả năng khác quan: Điều kiện bên ngoài của sự p hát triển này là phải có một bước dành đ ược thắng lợi trong cách mạng vô sản, tiến lên xây dựng CNXH. Công cuộc xây dựng thành cô ng CNXH ở nước này là tấm gương và tạo điều kiện để giúp đở các nước lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. V.I.Lênin ch ỉ rỏ: vói sự giúp đở của giai cấp vô sản của cá nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới ch ếđộ xô viết và trải qua một vài trình đ ộ phát triển nhất đ ịnh sẻ tiến tới chủ nghĩa cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Về những tiền đề chủ quan: Điều kiện bên trong của sự quáđộ tiến thẳng là phải hình thành được các tổ chức đảng cách mạng và cộng sản, phải dành được chính quyền về tay mình, xây dựng được các tổ chức nhà nước mà bản chát là x ô viết nông dân và xô viết những người lao động. V.I.Lênin cho rằng không thểthiếu hai điều kiện khách quan và chủ quan trên của quáđộ tến lên CNXH, bỏ qua giai đoan phát triển TBCN. 10
- PHẦN II. QUÁTRÌNHNHẬNTHỨCVỀCONĐƯỜNGLÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘIỞNƯỚCTA 1. QUÁTRÌNHNHẬNTHỨCCỦACHÚNGTAVỀCONĐƯỜNGNÀYQUAHAI THỜIKỲTỪTRƯỚCTỚINAY. Quá trình nhận thức của chúng ta. 1.1. Bước đầu hình thành đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc. Hội nghị Trung ương lần thứ tám ( 8 -1955) mới đặt vấn đề miền Bắc ra sức thực hiệ n kế hoạch hai nă m khô i phục và phát triển kinh tế-xã hội để “củng cố miền Bắc và tranh thủ miền Nam ”, đẩy mạnh cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất đất nước. Trong khi đó, văn kiện Mấ y vấn đề vềđường lối cách mạng Việt Nam ( 1-1956 ) của Bộ Chính trị khẳng định từ khi hoà bình được lập lại, miền Bắc đã chuyển sang cách mạng XHCN. Còn xây dựng đường lối cách mạng XHCN chỉđược thực s ựđặt ra vào cuối năm 1957. Trong báo cáo tại Hộ i nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương ( 12-1957) có nhận định: “ Miền Bắc đã bước và o giai đoạn quáđộ tiến lên CNXH từ gần ba năm nay nhưng Trung ương chưa đề ra đường lối chung của thời kỳ quáđộ. Nhiệ m vụ cách mạ ng XHCN ở miề n Bắc đã do thực tế khách quan đề ra rồi, mà nhận thức và tư tưởng của cán bộ, đảng viên ta nó i chung vẫn còn ở trong giai đoạn cách mạng cũ, chưa chuyển kịp”1. Trong khi đó thì “ những biến cố mới lại xả y ra trên thế giới và trong nước làm cho tư tưởng cán bộ , đảng viên và quần chúng diễn biến ph ức tạp thêm”2. Từđó, Trubg ương đề ra nhiệ m vụ “ 11
- Xây dựng đ ường lối chung của thời kỳ quáđộ tiến lên CNXH ở miền Bắc vàđáu tranh thống nhất nước nhà ”3. Qúa trình cách mạng XHCN ở miền Bắc diễn ra trong sự tác động qua lại giữa đường lố i của Đảng và thực hiện phong trào quânhiều chúng. Đường lối của Đảng từng b ước được bỏ sung, hoàn thiệ n trong quá trình phát triển của nhận thức lý luận trên cơ sở thực tiễn tổ chức thực hiện đường lối. Vấn đềđặt ra là phải làm rỏ những bước đi, những nhiệm vụ cụ thể trong mỗi bước đi. Điều đóđòi hỏ i phải đẩy mạnh công tác lý luận của Đảng. Hội nghị lần thứ 1 3 Ban Chấp hành Trung ương(12-1957) cho rằng “Từ nay ta phải “chuyển” vè công tác tương và công tác lý luận”. Cùng với việc “Xây dựng đường lối cách mạng trong giai đo ạn mới và tổng kết kinh nghiệm về một số vấn đề thuộc về công tác và lãnh đạo củaĐảng”, Hộ i nghịđề ra nhiệm vụ “tổ chức cho cán bộđược dần dần học tập chủ nghĩa Mác-Lênin một cách có hệ thống”. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đích thân đọc diễn văn khai mạclớp học lý luận khoáđầu tiên cho cán bộ cao cấp và trung cấp của Đảng tại Trường Nguyễn ái Quốc(7 - 9-1957) đã nói lên điều đó. Trong diễn văn khai mạc, Người nói: “Đảng ta là một Đảng Mác -Lênin, đãđược rèn luyện, thủ thách lâu dài trong đấu tranh gian khổ, vì thếĐảng ta có rất nhiều ưu điểm... Tuy vậy, Đảng ta còn có nhiề u nhược điểm mà một trong những nhược lớn là trình độ lý luận còn thấp kém”1. Vì trình độ lý luận thấp kém cho nên trước nhiệm vụ cách mạng ngày càng mớ i và phức tạp, trong việc lãnh đạo, Đảng ta khô ng khỏi lúng túng, không tránh khỏi sai lầm, khuyết điể m. Trong giai đoạn quáđ ộ lên CNXH ở miên Bắc hiệ n nay, chúng ta “phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác -Lênin đẻ dùng lập trường, quan điể m, phương pháp chủ n ghĩa Mác -Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của 12
- Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra những đường lối, phương châ m, bước đi cụ thể của cách mạng XHCN thích hợp với tình hình nước ta”2. Đảng ta sớm vạch rõđặc điể m lớn nhất của cách mạng XHCN ở miề n Bắc là nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ với lao động thủ công là chủ yếu quáđộ lên CNXH khồg kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở mièen Bắc, ngoài những quy luật phổ biến trong Tuyên bố Mátcơ va năm 1957 còn có thêm quy luật công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Hội nghị lần thứ 14 của Trung ương (11 -1958) chủ trương: “đẩy mạnh cuộc cả i tạo XHCN với thành phần kinh tế cá thể của nômg dân,thợ thủ công và cuộc cả i tạo XHCN đố i với thành phần kinh tế tư bản tư d oanh, đồng thời phả i ra sức phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là lực lượng lãnh đạo toàn bộ nền kinh tế quốc doanh”, lấy hợp tác hoá nộng nghiệp làm khâu trung tâ m trong toàn bộ cu ộc cải tạo XHCN. Hội nghị lần th ứ 16 của Trung ương(4-1958) đã thông qua hai nghị quyết quan trọng: Ngh ịquyết về hợp tác hoá nông nghiệp và Ngh ị quyết về cải tạo công thương tư bản tư doanh ở miền Bắc. Đại hộ i III của Đảng đánh dấu một mốc lịnh sử quan trọng của cách mạng Việt Nam, vạch ra con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và con đường giai ph óng miền Nam, thống nhất nước nhà . Đường lối chung của Đảng trong thờ i kỳ quáđộ lên CNXH ở miền Bắc được Nghị quyết Đại hội nêu lên là : “Đại đoàn kết, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn, truyền thống phấn đấu anh dũng và lao động cần cù của nhân dân ta, 13
- đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước XHCN anh em do Liên xôđúng đầu vàđua miền Bắc tiền nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên XHCN, xây dựng đời sống âm no, hạnh phúc ở miê n Bắc và củng cố miề n Nam thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe XHCN, Bảo vệ hào bình ở Đô ng Nam á và thế giới . Muốn đạt được mục tiêu ấy, phả i sử dụng quyền dân chủ nhân dân làm nhiệ m vụ lịch s ử cuả chính quyền vô sản để th ực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đố i với nông nghiệp, thủ công nghiệp thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thanh kinh tế quốc doanh, thực hiện công nghiệp hoá XHCN băng cách ưu tiên phát triển côngnghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triể n nông nghiệp và công nghiệp nhe; đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hoá và kỷ thuật; biến nước ta thanh một nước XHCN có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đạ i, văn hoá và khoa học tiên tiến”1. Nhìn một cách tổng quát, thực hiện đường lối cách mạng do Đại hội Đả ng lần thứ III nêu, miền Bắc đã có những bước tiến và phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã hội; cơ sở vật chất trong công nghiệp, nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dụng, phát triển tương đối nhanh, xã hộ i miền Bắc trở thành xã hội do nh ững người lao động làm chủ, đời sống tinh thần lành mạnh, chính nhờ những thành tựu này mà miề n Bắc trở thành hậu phương lớn, căn cứđịa ở nước ta. 14
- 1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng XHCN của Đảng Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệ m cũng là thời kỳ d iễn ra nhiều cuộc họp bàn, thảo luận khá sô i nổi trong Bộ Chính trị, trong Trung ương và trong toàn Đảng, trong các cơ quan nhà nước, trong giới khoa học-lý luận cũ ng như trong quần chúng nhân dân vớ i nhiều ý kiến phong phú, đa dạng về nhiều vấ n đề quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế và các mặt khác của đất nước. Tất cả những vấn đềấ y đều tập trung vào mục tiêu: là m thế nào đua đất nước thoát khỏi khủng hoảng, làm thế nào đưa đất nước đi lên CNXH trong tình h ình thế giới đã vàđang có những biến động lớn. Sự thảo luận, bàn bạc đi đôi với những tìm tòi, th ử nghiệ m trong hoạt độ ng thực tiễn ở nhiều địa phương, cơ sở vớ i nhiều điển hình sinh động có sức thuyết phục, đã bổ sung cho nhau, tạo cơ sở cho đổi mới nhận thức về CNXH. Cuộc đấ u tranh cho việc ra đờ i những ý tưởng mới, những quan điểm mới, thay thế cho những quan điểm cũ càng diễn ra sô i nổi hơn từ cuối năm 1985 sang nâưm 1986, khi công việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI đãđược đặt ra. Qúa trình chuẩn bị cho Đạ i hội Đảng lần thứ VI rất công phu. Mọi cuộc họp bàn, thảo luận, tranh luận đều tập trung vào ba vấn đề quan trọng nhất: - Một là, cần làm rỏcơ c ấu các th ành phần kinh tế: có bao nhiêu thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, ở miền Nam có gì khác ở miề n Bắc; vấn đề cả i tạo XHCN và củng cố quan hệ sản xuất mới, mục tiêu và tốc độ cả i tạo, thái độđối vớ i thành phần kinh tế tư bản tư nhân và cá thể, vai trò của kinh tế quôc doanh, tốc độ hợp tác hoá nông nghiệp, các loại hình hợp tác xã .. 15
- - Hai là, cần là m rỏ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu tư: công nghiệp háo XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quáđộ, hiểu thế nào cho đúng, cá i gì cần ưu tiên đầu tư, phát triển; quan hệ giưa công nghiệp nặng và c ông nghiệp nhẹ; con đường công nghiệp háo thích hợp với điều kiện nước ta; làm thế nào để nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. - Ba la, về cơ cấu quản lý: phải xoá b ỏ cơ chế quản lý cũ tập trung quan liêu bao cấp để xây dựng cơ chế quản lý mớ i là tấp trung dân chủ, hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN – cần làm rỏ cơ chế này với cơ chế thị trường, cơ chế thi trường với “chủ nghĩa xã hội thị trường”, quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, việc vận dụng các quy luật của kinh tế hành hoá trong CNXH, đặc biệ t là quy luật giá trị, quan hệ cung –cầu quan hệhàng hóa- tiền tệ... nhằm phục vụ cho những mục tiêu của xã hội. Hội nghị Bộ Chính trị tháng 8 -1986 đã xem xét kỹ những vấn đề trên vàđãđưa ra Kết luận đối với một số vấn đề thu ộc về quan điểm kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảm kết luận là kết quả tổng kết của một thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm, một thời kỳđấu tranh giữa quan đ iểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Nhưng trong đó vẫn còn giữ lại nhiều quan điể m cũ không phù hợp vớ i những yêu câu trước mắt là khắc phục cho được khủng hoảng kinh tế -xã hội, và lâu dài làđưacả nước đi lên CNXH . Việc chuẩn bị cho Đạ i hội Đảng lầ n thứ VI được triển khai rất khẩn trương trong mộ t thờ i gian ngắn. Những quan điểm mới tiếp tục được bbổ sung, phát triển đểđi đến một đường lối đổi mới toà n diện của 16
- Đảng, quyết định vận mệnh của độc lập dân tộc và CNXH trên đất nước ta. 1.3. Cả nước quáđộ lên CNXH và công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (8-1975) đã xác địng nhiệm vụ chiến lược của cách mạng n ước ta trong giai đoạn mới là: hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiế n nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự n ghiệp xây dựng CNXH và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng CNXH. Đại hội đại biểu toàn quốc lần th ứ V của Đảng Cộ ng sản Việt Nam đãđánh giá tình hình đất nước từ năm 1976 đến 1980 là thời kỳ nền kinh tếở trạng thái trì trệ. Trên mặt trận kinh tế, đát nước ta đứng trước những vấn đề gay gắt. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế 5 nă m (1976-1980) chưa thu hẹp những mát cân đối nghiê m trọng c ủa nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển chậ m trong khi dân số tăng nhanh. Thu nhập quốc dân chưa bảo đảm được tiêu dùng xã hội, một phần phả i dựa và o vay và viện trợ, nền kinh tế chưa tạo đ ược tích luỹ thị trường và vậ t giá không ổn định. Đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn. Chính những kh ó khăn của đất nước buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích tình hình và nguyên nhân, tìm ra các giải pháp, từđó thực hiện đội mới ở các cơ sở, đ ịa phương đề ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần như: khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế 17
- nhiều thành phần ở miền Nam trong một thờ i gian nhất định; cải cách một phần mô hình hợp tác xã qua Chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã (Chỉ th ị 100); cải tiến công tác kế hoạch và hạch toán kinh tếở các xí nghiệp quốc doanh nhằm phát huy quyền chủđộng sản xuất-kinh doanh và quyền tự chủ về tà i chính của xí nghiệp (Quyết định 25/CP); hai lần cải cách giá và lương, coi đó là khâu đột phá có tính chất quyết đ ịnh để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Mặc dù không thành công trong phạ m vi cả nước, song trong quá trình cải cách đãđè cập đến việc phải dứt khoát xoá bỏcơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện hạch toán kinh tế và kinh oanh xã hội chủ ngh ĩa, đề cập đến mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, vận dụng những quy luật của sản xuất hàng hoá... Tóm lạ i, lúc này nước ta đã có những quan niệ m, chủ trương ban đầu đổi mới mô hình kinh tế cũ theo tư tưởng “là m cho sản xuất bung ra”,nghĩa là mới hình thức quan hệ sản xuất đẻ giải phóng lực lượng sản xuất. Mô hình cốt lõ i của nền kinh tế mới về cơ bản đã hoàn thành.Sự phát triển tiệm tiến này đã dẫn đén bước nhảy vọt trong Đại hội dạ i biểu toàn quốc lần thứ VI về mô hình kinh tế mới. Đạ i hội quyết đ ịnh đường lối đổi mới và nóđã nhanh chóng đi vào cuộc sống vìđó là một đường lối đúng, được chuẩn b ị trước không chỉ về mặt nhận thức, lý luận mà cả về mặt tổ chức thực tiễn. 2. NHIỆMVỤ - NỘIDUNGVỀTHỜIKỲQUÁĐỘLÊN CNXH ĐẶCĐIỂMTHỰCCHẤTNÊNQUÁĐỘỞNƯỚCTA. Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường XHCN điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế xã hội; phải xây dựnh một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp 18
- hiện đại,khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Muốn vậy trong thời kỳ quáđộ chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản sau: 2.1.Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Nhiệm vụ này được coi là trung tâm, xuyên suốt của cả thờ i kỳ quáđộ nhằ m xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất. - Phát triển lực lượng lao động xã hội: Vì con ngườ i lao động là lực lượng sản xuất cơ bản, nên trong lao động con người có khả năng sử dụng và quản lý nền sản xuất xã hội hoá cao, với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Bởi vậ y : “Muốn xây dựng chụ nghĩa xã hội, trước hết cần có nh ững con người xã hội chủ nghĩa”1. - Phát triện công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trinhf chuyển đổi căn bản toàn diệ n các hoạt động kinh tế -xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang việc sử dụng một cách phổ biến sức lao động với khoa học và cô ng nghệ hiện đạ i,tiên tiế n, tạo ra năng xuất lao động cao. Công nghiệp hoá, hiện đạ i hoáđất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con đường quáđộđi lên CNXH ở những nước kinh tế lạc hậu, chủ nghĩa tư bản chưa phát triển. Tuy nhiên , chiến lược, nộ i dung, hình thức, bước đ i, tốc độ, biện pháp công nghiệp hoá, hiện đại hoáở mỗi nước phải được xuất phát từđiều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và từ bối cảnh quốc tế trong mỗ i thời kỳ. Chỉ có hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiệ n đạ i hóa đất nước mới có thể xâ y dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, 19
- nâng cao năng xuất lao động đến mức chưa từng cóđể làm cho tình trạng rồi dào sản phẩm trở thành phổ biến. 2.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN. Phải xây dựng từng b ước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượnh sản xuất mới. Nh ưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muố n chủ quan duy ý chí mà phả i tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữu lực lượng xản xuấ t và quan hệ sản xuất. Xuất phát từ quan điểm cho rằng bất cứ sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều phải là kết quả tất yếu của việc cải tạo nên những lực lượng sản xuất mới. Vì vậy, việc xây dựnh quan hệ sản xuất mới ở nước ta phải đ ược phát triển từng bước, theo định h ướng XHCN. Trong thời kỳ quáđộ lên CNXH ở nh ững nước nh ư nước ta, chếđộ sở hữu tất yếu phải đa dạng, ở cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần: kinh tế nhà nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể và tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần cóý nghiã chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoà i, lấy nộ i lực làm chính để xâ y d ựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hẹ sở hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế cônh hữu thuần nhất một cách nhanh chóng. Vì quan hệ sở hữu làđa dạng cho nên phải có nhiều hình thức phấn phố i và nhiều hình thức tổ chức quản lý hợp lý, cũng như việc xác lập địa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
17 p | 697 | 292
-
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN
5 p | 1524 | 203
-
TIỂU LUẬN: Đường lối công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
16 p | 995 | 107
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
20 p | 431 | 97
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tần và kiến trúc thượng tầng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
17 p | 435 | 85
-
Tiểu luận: Quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
19 p | 660 | 84
-
Tiểu luận: Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó vào nền kinh tế Việt Nam trước và sau mười năm đổi mới đến nay
30 p | 744 | 69
-
Tiểu luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin về xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa ở Việt Nam
33 p | 264 | 59
-
TIỂU LUẬN: Học thuyết về hình thái kinh tế xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam
24 p | 166 | 36
-
Tiểu luận: Thực trạng giao thông ở các đô thị của chúng ta như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó do đâu? Nhà nước sẽ có các giải pháp ra sao để giao thông đô thị không còn là nỗi ám ảnh nữa?
13 p | 188 | 31
-
Tiểu luận:Điều tra độ nhận biết của khách hàng đối với mỹ phẩm POND’S
22 p | 294 | 30
-
Tiểu luận: Cơ sở lý luận triết học của đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
18 p | 159 | 30
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế
11 p | 229 | 24
-
Tiểu luận: HỆ THỐNG ĐỖ XE ÔTÔ THÔNG MINH
17 p | 334 | 23
-
TIỂU LUẬN: Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
17 p | 131 | 17
-
Tiểu luận: Nền kinh tế hàng hoá ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
34 p | 104 | 8
-
Kỹ năng viết tiểu luận hiệu quả cho sinh viên
7 p | 65 | 6
-
Bài tiểu luận: Nhà máy luyện cán thép
26 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn