intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận:Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

97
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển đã từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương từng bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau, nhằm đạt lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là sự biểu hiện rõ nét các xu hướng khu vực hóa toàn cau62d9ang diễn ra hết sức sôi động và quan trọng trong những năm gần đây.......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận:Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT
  2. Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT CHƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA) 000001. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và AFTA nói riêng. 000001.1. Cơ sở của hội nhập kinh tế . Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển đã từng bớc tạo lập nên các mối quan hệ song phơng và đa phơng nhằm từng bớc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau, nhằm đa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là sự biểu hiện rõ nét của hai xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây. ã Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ khác nhau với xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá. Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất, một hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học – công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề dân
  3. số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng sinh thái… Trong khi đó, khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất định dới nhiều hình thức nh khu vực mậu dịch tự do, đồng minh( liên minh ) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trờng chung, đồng minh kinh tế …nhằm mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bớc xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển t bản, lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ… tiến tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên trong khu vực. Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển ( hay còn gọi là các quốc gia công nghiệp phát triển ) thì xu hớng tham gia vào hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham gia mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế trong khu vực, từng bớc tiến tới sự nhất thể hoá cao thông qua các văn bản, hiệp định đã kỹ kết đã đa lạicho các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển, các thành viên đợc hởng u đãi về kinh tế, chính trị… Tình hình này trong quá khứ, hiện tại và tơng lai đang đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung và các quốc gia Đông nam á nói riêng những cơ hội và những thách thức mới. Cho đến nay đã hình thành hàng chục khối liên kết kinh tế quốc tế giữa các nớc đang phát triển ở châu Mỹ Latinh, châu Phi, châu á. Sự liên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục đích hợp tác hỗ trợ nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách bảo hộ mậu dịch của các nớc công nghiệp phát triển. Việc hình thành các khu vực liên kết và sự hội nhập của từng quốc gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với những mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Cụ thể là các liên kết sau : + Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do. + Liên minh thuế quan. + Thị trờng chung. + Liên minh tiền tệ + Liên minh kinh tế. 000001.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày nay. Đối với các nớc đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đờng tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nớc khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Nh vậy vấn đề đặt ra đối với Việt Nam không còn là “hội nhập” hay “không hội nhập” mà phải là hội nhập nh thế nào để tận dụng tốt cơ hội, giảm thách thức trong quá trình phát triển của mình trong điều kiện thế giới có nhiều biến động khó có thể dự đoán trớc đợc. Trớc đây, tính chất xã hội hoá của quá trình sản xuất chủ yếu chỉ lan toả trong phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất , kinh doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất đã có
  4. những thay đổi đáng kể, hình thành nên sở hữu hỗn hợp. Từ đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn. tình hình này đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn của chính phủ các quốc giacó nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, những nớc này là những nớc có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý… Ngày nay, một mặt do sự phát triển cao của lực lợng sản xuất làm cho tính chất xã hội hoá của nó vợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các nớc trong khu vực và thế giới. Mặt khác tự do thơng mại cũng đang trở thành xu hớng tất yếu và đợc xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao đời sống của mọi quốc gia. Vì vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh các chính sách theo hớng mở cửa , giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thơng mại, tạo điều kiện cho việc lu chuyển các nguồn lực và hàng hoá tiêu dùng giữa các quốc gia. Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nớc trong khu vực đang đa lại những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành viên. Đặc biệt là Việt Nam thì mở cửa và hội nhập với các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể: Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nớc thành viên, mở rộng hơn nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nớc, các khu vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của Việt Nam đợc khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự do hội nhập khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông qua thay thế các ngành, trớc hết là công nghiệp của Việt Nam có chi phí cao bằng những ngành có chi phí thấp hơn của những quốc gia nhận đợc sự u đãi. Cũng trong điều kiện này, lợi ích của ngời tiêu dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc thành viên đa vào Việt Nam luôn nhận đợc sự u đãi. Do đó, hàng hoá hạ xuống làm cho ngời dân ở nớc chủ nhà có thể mua đợc khối lợng hàng hoá lớn hơn với chi phí thấp hơn Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần chuyển hớng mậu dịch, sự chuyển hớng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các điều kiện cơ bản giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn trớc ngay cả trong trờng hợp một nớc nào đó trong liên minh tiến hành nhập khẩu hàng hoá của các quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn, nhng nay đợc thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm cùng loại của các nớc trong liên minh mà giá cả lại cao hơn( do đợc hởng chính sánh u đãi thuế quan…) chính những u đãi này giữa các nớc thành viên trong liên minh đã đa tới sự chuyển hớng mậu dịch nói trên ( tức là thay thế những ngời cung cấp những sản phẩm cùng loại có chi phí thấp hơn nhng không đợc hởng các chính sách u đãi bằng những ngời cung cấp những sản phẩm với chi phí cao hơn ( kém hiệu quả ) nhng đợc hởng sự u đãi của khối.
  5. Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá Thơng Mại tạo điều kiện cho Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý…từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá Thơng Mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng trởng kinh tế, tự do hoá Thơng Mại giúp tăng trởng kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng suất cận biên của 2 yếu tố sản xuất là vốn và lao động. Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, cũng cần phải thấy rằng việc hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với các hình thức liên kết đa dạng từ thấp đến cao đang đặt ra cho nớc ta những thử thách mới cần phải ứng xử cho phù hợp với quá trình tự do hoá Thơng Mại. Những thử thách đó là : - Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở xoá bỏ những hạn chế về Thơng Mại nh thuế quan, hàng rào phi thuế quan, trong đó phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu giá và tỷ giá hối đoái. - Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp. - Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trờng hợp thuế quan mậu dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh những kho khăn trong qua trình cân đối ngân sách của chính phủ. - Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung ( luật chơi chung) đối với các nớc thành viên. Trớc hết, cần phải giải quyết một số vấn đề có liên quan tới các quy định thuế quan, hải quan, chuẩn mực lao động, môi trờng sinh thái, chất lợng sản phẩm… - Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nớc trong nội bộ khu vực. Nh vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực, hình thành các dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đa lại cho Việt Nam những thuận lợi và những khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần tính toán cân nhắc, lựa chọn để đa ra những quyết định thích hợp trong quá trình hội nhập nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao. 000002. Quá trình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ). 000002.1. Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của hiệp hội các nớc Đông nam á ASEAN. Sự kiện trọng đại này đánh dấu một thành công to lớn của chính sách đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam, đánh đấu một bớc phát triển mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế và liên kết kinh tế quốc tế. Với 7 thành viên và với số dân 430 triệu ngời, diện tích 3,5 triệu km2, thu nhập bình quân đầu ngời là 1680 USD. ASEAN là cửu ngõ của Đông Nam á, là nơi hội tụ các giao lu kinh tế quốc tế và đang trở thành khu vực phát triển năng động nhất của châu á cũng nh trên toàn thế giới. Kể từ ngày 1/1/1993 các nớc ASEAN cùng nhau thoả thuận cùng nhau xây dựng khối mậu dịch tự do ASEAN- AFTA một thị trờng chung rộng lớn trong long Đông nam á. Đặc biệt là chơng trình u đãi thuế quan hữu hiệu chung( CEPT ), thực hiện giảm thuế quan và
  6. các hàng rào phi thuế quan trong khoảng thời gian lúc đầu dự định là 15 năm sau đó rút xuống 109 năm bắt đầu từ 1/1/1993 có ý nghĩa quan trọng và tác động sâu sắc đến nền kinh tế mỗi quốc gia. Mục tiêu của chơng trình này là đến năm 2003 giảm thuế quan đối với các hàng hoá sản xuất trong nội bộ khối xuống tới mức 0-5%. Hội nghị cấp cao của ASEAN lần thứ 5 vừa qua đã đề ra yêu cầu cố gắng hoàn thành mục tiêu vào năm 2000. Thực hiện đợc điều đó AFTA sẽ góp phần tích cực vào việc tăng cờng khả năng canh tranh của ASEAN trong việc thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài và ngợc lại, củng cố và thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá trong khu vực và đa tới sự phát triển năng động hơn nữa của mỗi thành viên, điều này hoàn toàn phù hợp với quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới cả trên cấp độ toàn cầu và trên cấp độ khu vực. ATFA ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các nớc. Tuy thế, sự ra đời của AFTA cũng là kết quả phức hợp giữa sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài sau : - Về nhân tố bên trong : Do Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá trong hai thập kỷ qua đã làm tăng nhanh chóng quy mô buôn bán lẫn nhau giữa các nền kinh tế ASEAN. Vào đầu những năm 90, phần xuất khẩu nội địa của những nhóm nớc này đã tăng khoảng 20%, chẳng hạn vào năm 1980 hàng chế tạo của Singapo chỉ chiếm 15,3% trong tổng số hàng xuất khẩu nội bộ của ASEAN thì đến năm 1990 đã tăng lên 60,2%, cùng lúc đó Inđônêsia cũng tăng từ 13,3% lên đến 46,6%, Thái Lan từ 29,1% tăng lên 48,3%... có thể nói nền kinh tế của các nớc ASEAN có tính hớng ngoại và đang rất cần tìm kiếm thị trờng xuất khẩu . Điều này càng đợc thúc đẩy nhanh hơn nhờ sự tác động tích cực của tăng trởng kinh tế khu vực đối với các chiến lợc phi điều chỉnh và biện pháp tự do hoá thơng mại. Chính phủ các nớc ASEAN cũng nhận thấy rõ sự trở ngại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trong chiến lợc phát triển và đi đến đề xuất một khu vực mậu dịch tự do hoá thơng mại giữa các nớc thành viên một cách có hiệu quả. - Về nhân tố bên ngoài, Do sự chuyển đổi sang kinh tế thị trờng của nhiều nớc trên thế giới tiêu biểu nh: Trung Quốc, các nớc Đông Âu, làm cho các quốc gia ASEAN ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong việc thu hút đầu t nớc ngoài và cạnh tranh thơng mại. Do sự cạnh tranh của nhiều tổ chức hợp tác của các khu vực nh EU, NAFTA. Nói cách khác, sức ép của chủ nghĩa khu vực cùng sự xuất hiện của các khối EU, NAFTA và nhiều yếu tố làm giảm đi lợi thế cạnh tranh của các nớc ASEAN đòi hỏi các nớc ASEAN phải có sự thống nhất để đi đến những biện pháp thúc đẩy nhanh chóng buôn bán nội bộ và tự do hoá quan hệ thơng mại giữa khu vực với các khối liên minh kinh tế khác. 000002.2. Sự ra đời và những mục tiêu chính của AFTA. AFTA(ASEAN Free Trade Area) là diễn đàn hợp tác kinh tế quan trọng và đáng chú ý nhất của ASEAN, đợc thành lập tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 tại Singapore theo sáng kiến của ThaiLand, Tháng 2 năm 1992. Khu vực mậu dịch tự do AFTA chỉ gồm có những thành viên của hiệp hội các nớc Đông nam á (ASEAN), 7 thành viên của AFTA là : Singapore, ThaiLand, Philipine, Malaysia, Indonesia, Brunei, Việt Nam. Khu vực mậu
  7. dịch tự do AFTA lớn hơn khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA ) và liên minh châu Âu(EU) về số dân và diện tích nhng thấp hơn về thu nhập bình quân đầu ngời từ 10-15 lần. Khu vực mậu dịch tự do AFTA là nơi thu hút sự chú ý của các liên minh kinh tế thế giới, các công ty, các tập đoàn đa quốc gia cũng nh cả cộng đồng quốc tế, AFTA sẽ là khối mậu dịch "hạt nhân" của diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dơng ( APEC), AFTA có một vị trí quan trọng với những mục tiêu sau đây - Thực hiện tự do hoá Thơng Mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực. - Thu hút đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ASEAN bằng cách tạo dựng ASEAN thành một thị trờng thống nhấtvà hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế. - Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là phát triển trong xu thế tự do hoá thơng mại toàn cầu. Thông qua việc thành lập AFTA các nớc ASEAN muốn tạo ra một thị trờng mà trong đó : + Một hàng rào thuế quan đợc xoá bỏ. + Thuế suất đánh vào các mặt hàng xuất nhập khẩu chỉ từ 0-5%. + Phơng thức để tiến hành giảm thuế là chơng trình CEPT. Tóm lại, AFTA ra đời đã trở thành một bộ phận hợp thành của xu thế tự do hoá thơng mại rộng lớn hơn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dơng và toàn cầu. Do đó, tạo lập AFTA cho ASEAN cũng chính là tạo lập khu vực mở, một sự thích ứng mới cho sự phát triển của ASEAN trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hoá. AFTA sẽ làm tăng khối lợng buôn bán trong nội bộ ASEAN cũng nh giữa các nớc ASEAN với các nớc ngoài khu vực. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên gia do ASC chỉ định thì AFTA có thể sẽ làm cho tổng kim ngạch xuất khẩu của các nớc ASEAN sẽ tăng từ 1,5% ( Đối với Singapore) đến 5%( Đối với TháiLand) và tronng khoảng 1,5 -5% đối với các nớc khác. 000002.3. Những quy định chung về AFTA-CEPT . AFTA có các nội dung chính sau : 1/ Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). 2/ Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên 3/ Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau. 4/ Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với ngoại thơng. 5/ Tiến hành hoạt động t vấn vĩ mô. Trong những yếu tố trên CEPT đợc coi là yếu tố cốt lõi vì thông qua việc giảm thuế quan, dỡ bỏ dần các hàng rào phi thuế quan...ngời ta sẽ xác lập đợc nền thơng mại tự do trong nội bộ khối. Không phải tới thời điển này, nhu cầu liên kết kinh tế trong lĩnh vực thơng mại của ASEAN mới đợc đặt ra. Trớc đó, từ năm 1997, một chơng trình nhằm thúc đẩy mậu dịch giữa các nớc thành viên đã đợc đa vào thực hiện với thoả thuận u đãi thơng mại
  8. (Preferentoal Trading Arrangements-PTA). Khác với PTA, quan hệ thơng mại ASEAN theo CEPT trong môi trờng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần đợc loại bỏ hoàn toàn. * Những quy định chung của CEPT. Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT ) đợc ký kết giữa các nớc ASEAN năm 1992 là cơ chế chính để thực hiện AFTA. Mục tiêu của CEPT là giảm mức thuế quan trong Thơng Mại nội bộ ASEAN xuống còn 0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan. CEPT áp dụng với sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản và sản phẩm nông sản. Tuy nhiên, chỉ có những sản phẩm có ít nhất 40% giá trị xuất sứ của ASEAN (của riêng một nớc hoặc nhiều nớc ASEAN cộng lại) và phải là các sản phẩm đợc đa vào danh mục đợc giảm thuế và đợc hội đồng AFTA xác nhận Các sản phẩm đợc đa vào chơng trình cắt giảm thuế gồm 4 khoản mục : 1- Danh mục các xản phẩm với tiến trình giảm nhanh và giảm thờng(IL) 2- Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế(TEL) 3- Danh mục hàng nông sản cha qua chế biến. Nhạy cảm (UAPS) 4- Danh mục loại trừ hoàn thành ( EL ). Theo CEPT, tiến trình cắt giảm đợc quy định cụ thể cho các sản phẩm trong từng danh mục trừ các sản phẩm thuộc danh mục loại trừ hoàn toàn là những sản phẩm không thuộc diện cắt giảm thuế quan( gồm các sản phẩm có ảnh hởng tới an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội chiếm dới 5% tổng số mã thuế của ASEAN ). Tiến trình cắt giảm bình thờng của các sản phẩm thuộc danh mục cắt giảm các thuế suất trên 20% sẽ đợc giảm xuống còn 20% vào 1/1/1998 và tiếp tục giảm xuống 0-5% vào 1/1/2003. Các sản phẩm có thuế suất dới 20% sẽ đợc giảm xuống 0-5% vào 1/1/2000. Đối với tiến trình nhanh, các sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ giảm 0-5% vào 1/1/2000, các sản phẩm có thuế suất dới 20% sẽ đợc giảm xuống 0-5% vào 1/1/1998. Các sản phẩm nông sản cha qua chế biến thuộc danh mục cắt giảm ngay sẽ bắt đầu đợc cắt giảm từ 1/1/1996 đến 1/1/2003 sẽ có mức thuế suất 0-5%. Các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm thời cũng đợc chuyển sang danh mục cắt giảm ( mỗi năm 20% sản phẩm). Để giảm thuế trong vòng 5 năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2000. thời hạn chuyển sang danh mục cắt giảm đối với các sản phẩm nông sản cha chế biến thuộc danh mục TEL là từ 1/1/1998 đến 1/1/2003 mỗi năm 20%. Tuy nhiên, mỗi nớc có thể giảm thuế trong những thời gian khác nhau. Nhng thời điểm hoàn thành thuế là 1/1/2003. Các sản phẩm nông sản cha qua chế biến thuộc danh mục nhạy cảm sẽ đợc xenm xét riêng và bắt đầu cắt giảm từ 1/1/2001 hoặc chậm nhất là 1/1/2003 với mức thuế cuối cùng là 0-5% trừ một số mặt hàng nông sản đợc coi là nhạy cảm cao cha thống nhất đợc giữa các nớc ASEAN.
  9. Tuy nhiên sau một số năm thực hiện CEPT, các nớc thành viên ASEAN đã đề xuất ra một lịch trình giảm thuế linh hoạt, nghĩa là các nớc không nhất thiết phải tuân thủ theo hai kênh đồng tuyến với các quy trình rạch ròi cho các thuế suất cần cắt giảm qua từng thời kỳ mà có thể tuỳ theo đặc điểm cơ cấu thuế của nớc mình để xây dựng lịch trình cắt giảm thuế thích hợp, mi ễn sao giảm nhanh thuế quan xuống còn 0-5% trớc năm 2003, sớm hơn càng tốt. Hiện nay, Hội đồng AFTA đã chấp nhận đề xuất đó nh một sáng kiến nhằm đáp ứng các yêu cầu về việc tạo dựng một khu vực tự do hoá thơng mại ASEAN trớc thời hạn. Trên cơ sở phân tích cơ cấu các Danh mục, tại Hội đồng AFTA lần thứ 8, các nớc ASEAN đã khuyến nghị việc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình thực hiện AFTA bằng cách mở rộng các mặt hàng chịu thuế có thuế suất từ 0-5% vào năm 2003 và tối đa hoá số các mặt hàng có thuế suất giảm tới 0% vào năm 2003. Bảng: Triển vọng thực hiện CEPT của 6 nớc thành viên cũ trong ASEAN 100% tổng số dòng 60% tổng số dòng thuế cắt giảm có thuế 0- thuế có thuế suất bằng 5%v ào năm 2002, với 0% vào năm 2003 một số linh hoạt. Mục tiêu đặt ra Nớc thành viên Đến 2002 sẽ đạt Brunây 80,8% 99,75% Đến 2002 sẽ đạt Indônêxia 54,6% 99,08% Đến 2002 sẽ đạt Malaixia 60,2% 91,0% Đến 2002 sẽ đạt Philippin 0,07% 96,5% Đã đạt 100% Xingapo 100% Đến 2002 sẽ đạt Thái Lan 47,87% 94,8% Nguồn : Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á 2/2002. ã Cơ chế trao đổi nhợng bộ của CEPT
  10. Khi vận dụng CEPT, chúng ta không đợc quên điều kiện bổ sung cho cơ chế giảm thuế theo CEPT. Đó là các u đãi theo CEPT giữa các quốc gia ASEAN sẽ đợc trao đổi trên nguyên tắc có đi có lại. Muốn đợc hởng nhợng bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm cần có các điều kiện sau: + Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục giảm thuế của cả nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu và phải có mức thuế quan nhập khẩu nhỏ hơn hoặc bằng 20%. + Sản phẩm đó phải có trong chơng trình giảm thuế quan đợc Hội đồng AFTA thông qua. + Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả mãn yêu cầu hàm lợng suất xứ từ các nớc thành viên ASEAN ít nhất là 40%. Công thức tính hàm lợng ASEAN nh sau: Giá trị nguyên vật liệu, Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu là đầu vào không xác + từ các nớc không phải định đợc xuất xứ là thành viên ASEAN x 100% < 60% Giá FOB Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nớc không phải là thành viên ASEAN tính theo gía CIF tại thời điểm nhập khẩu. Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầu vào không xác định đợc xuất xứ tính theo giá bắt đầu trớc khi đa vào chế biến trên lãnh thổ của nớc xuất khẩu là thành viên của ASEAN. Nếu một sản phẩm có đủ cả ba điều kiện trên sẽ đợc hởng mọi u đãi mà quốc gia nhập khẩu đa ra (sản phẩm đợc sử dụng u đãi hoàn toàn). Nếu sản phẩm thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức thuế nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn 20% (tức là sản phẩm đó có thuế suất 20%) thì sản phẩm đó chỉ đợc hởng thuế suất CEPT cao hơn 20% trớc đó hoặc thuế suất MFN, tuỳ thuộc thuế suất nào nhỏ hơn. Các điều kiện trên đa ra nhằm đảm bảo sự bình đẳng hợp lý về cơ hội tiếp cận thơng mại giữa các nhà sản xuất đang cạnh tranh trong các quốc gia ASEAN. Chúng cũng góp phần khuyến khích các quốc gia nhanh chóng đa các sản phẩm vào Danh mục giảm thuế. Các sản phẩm thuộc Danh mục giảm thuế theo CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hởng u đãi thuế quan cuả các nớc trên khác sẽ đợc ghi rõ trong tài liệu hớng dẫn trao đổi nhợng bộ theo CEPT (CCEM) xuất bản hàng năm của mỗi nớc.
  11. 000003. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia AFTA. 000003.1. Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA Những năm gần đây đầu t của các nớc ASEAN đang có xu hớng tăng nhanh. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc Cụ thể : * Tăng cờng quan hệ thơng mại với các nớc - Việc tham gia vào chơng trình này là điều kiên thuận lợi để Việt Nam tăng nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế và thơng mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. - Tham gia AFTA cũng là bớc đi cơ bản để Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế có quy mô rộng lớn hơn nh diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dơng APEC, tổ chức thơng mại thế giới WTO. AFTA, APEC, WTO . Nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế nhất là trong đàm phán đa phơng. * Mở rộng thị trờng u đãi. - ASEAN là thị trờng rộng lớn với khoảng trên 530 triệu dân sẽ là thị trờng tiềm năng cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Việt Nam. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu là từ các nớc thành viên ASEAN. Các mặt hàng đợc nhà nớc u tiên nhập khẩu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu xã hội. Khi tham gia AFTA và thực hiện chơng trình CEPT thì các mặt hàng này sẽ đợc giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%. Nh vậy, luồng hàng nhập khẩu đợc mở rộng nhanh chóng, ASEAN ảnh hởng rất lớn thành phẩm của các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc ASEAN . - Do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô và nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cờng sản xuất hàng nông sản thì sự cắt giảm thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng này để xuất khẩu sang các nớc trong khu vực và ngoài khu vực. - Một trong những quy định về sản phẩm đợc hởng quy chế hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ là “ trị giá nguyên vật liệu cho phép nhập để sản xuất hàng hoá đó phải dới 65% toàn bộ giá trị của sản phẩm đó khi vào lãnh thổ hải quan của Mỹ” và “trị giá một sản phẩm đợc chế tạo ở hai hoặc trên hai nớc là hội viên của một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan khu vc mậu dịch tự do thì đợc coi sản phẩm của một nớc”. Vì vậy, việc Việt Nam gia nhập AFTA tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập nguyên liệu của các nớc ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn đợc hởng GSP. * Thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều kiện thu hút đợc nhiều vốn đầu t từ những nớc thừa vốn và đa dạng có sự dịch chuyển mạnh sang các ngành có hàm lợng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân công nh: Singapo, Malaysia, Thái Lan. Việt Nam cũng có điều kiện để tiếp thu
  12. công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các ngành cần nhiều lao động mà các nớc đó đang cần chuyển giao, tranh thủ nguồn vốn và những tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nớc trong khu vực để khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất nớc, xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đó cũng là cách “đi tắt, đón đầu” phù hợp của chúng ta. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tham gia AFTA sẽ tạo sức ép và động lực để các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức sản xuất, phơng pháp quản lý để nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạch tranh nền kinh tế từ đó có cơ hội để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại và dịch vụ tạo nên cơ cấu kinh tế thích hợp. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN hiện nay, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến mới chỉ đạt 18%, nông sản thực phẩm 48%, nhiên liệu 34%. Trong đó trọng tâm u đãi của chơng trình CEPT lại là các mặt hàng công nghiệp chế biến. Việc thực hiện chơng trình CEPT sẽ là cơ hội để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng các mặt hàng thô, sơ chế. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tổ chức lại sản xuất theo mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng tới xuất khẩu. Kết luận Những thuận lợi và lợi thế so sánh của Việt Nam chủ yếu là những nhân tố khách quan nhng những khó khăn chủ yếu là những yếu tố bắt nguồn từ chính nội lực nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng, trong quá trình hội nhập khu vực, nền kinh tế Việt Nam rất dễ bị tổn thơng, trở thành thách thức to lớn đòi hỏi chúng ta phải vợt lên những trì trệ, ách tách của chính mình để tìm ra cách đi hợp lý để chiến thắng trong cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế về lâu dài để các liên kết giữa Việt Nam với các nớc thành viên ASEAN đợc bền chặt hơn trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi . 000003.2. Những khó khăn và thách thức đặt ra cho Vi ệt Nam khi tham gia vào AFTA-CEPT . Khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thế giới. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các mình mà tham gia vào lĩnh vực khác nhau, nớc ta tham gia vào AFTA bên cạnh những thuận lợi còn gặp không it những khó khăn trở ngại, cụ thể là : - Tham gia vào AFTA là thừa nhận tự do hoá Thơng Mại, tự do hoá lu chuyển hàng hoá trong khu vực. Đây là những việc làm mà nớc ta cha thực hiện bao giờ, bắt đầu tham gia AFTA ở trình độ kinh tế thấp, các nớc ASEAN đều đạt tốc độ tăng trởng cao, do đó ta phải cố gắng nhiều hơn. hiên tại sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn rất yếu, yếu toàn diện nếu so sánh về mặt giá cả và chất lợng. Hàng nhập ngoại nhập vào sẽ xảy ra tình trạng rất nhhiều ngành công nghi ệp địa phơng không cạnh tranh đợc, sản xuất ra không ai tiêu thụ. Tiêu biểu là các ngành Dệt may, Dầy dép, Điện gia dụng…Trớc sức ép của thị
  13. trờng do hàng rào thuế quan giảm đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh sản xuất, đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để hàng hoá Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. - Tham gia AFTA tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá, đơn giản thủ tục nhập khẩu thì giá cả hàng hoá sẽ giảm. Hiện nay hàng hoá Việt Nam còn chịu nhiều loại thuế khác nhau, nhiều chi phí khác không cần thiết đã góp phần đẩy giá lên. do đó, giá cả của hàng hoá Việt Nam thờng cao hơn rất nhiều so với giá cả hàng hoá của các nớc khác là thành viên của ASEAN. Vấn đề trớc mắt là ta phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá nằm trong danh mục cắt giảm thuế CEPT thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có điều kiện phát triển, có lợi về giá cả khi xuất khẩu sang ASEAN. - Để hội nhập về kinh tế và mậu dịch với ASEAN, một thách thức không nhỏ đặt ra cho Việt Nam là xây dựng một chính sách quản lý nhà nớc thích hợp nhằm đảm bảo tự do hoá thơng mại nhng không làm mất đi chức năng quản lý nhà nớc về thơng mại, xoá bỏ những thủ tục hành chính rờm rà, quan niêu,không hiệu quả, cần có sự nghiên cứu các hiệp định, chơng trình hợp tác trong ASEAN tận dụng những cơ hội tốt để có những giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình và chủ trơng phát triển kinh tế trong nớc … - tham gia afta, Việt Nam sẽ ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách nhng thực sự không ảnh hởng lớn, trong danh mục cắt giảm thuế có tới 57% mặt hàng hiện có mức thuế từ 0-5%, trong đó hơn một nửa là thuế suất 0%. Điều đó có nghĩa là trên thực tế hầu nh chúng ta đã hoàn tất việc cắt giảm rồi, số mặt hàng có miền thuế đến 20% chỉ chiếm tỷ trọng 17á21% Tóm lại, nhìn tổng thể vào sự đóng góp vào ngân sách nhà nớc thì AFTA sẽ tạo nên sự hẫng hụt trong ngân sách nhà nớc. Việt Nam tham gia AFTA-CEPT chúng ta cần ý thức rõ những thuận lợi, cơ hội và những khó khăn thách thứcđể đề ra những quyết sách thích hợp với đờng lối đổi mới của đất nớc, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế và khu vực. CHƠNG II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH AFTA-CEPT 000004. Quá trình thực hiện cam kết của Việt Nam với AFTA-CEPT . 000004.1. Các hoạt động chuẩn bị để thực hiện CEPT/ AFTA của Vi ệt Nam. Hiệp định CEPT đợc các nớc thành viên thoả thuận và ký kết từ năm 1992, song việc thực hiện thực sự chỉ bắt đầu từ tháng 01/01/1994. Nh vậy, các nớc ASEAN có khoảng thời gian là 2 năm để chuẩn bị tất cả các vấn đề có liên quan.Còn đối với Việt Nam, công việc nghiên cứu chuẩn bị cho việc gia nhập thực hiện Hiệp định CEPT thực sự đợc bắt đầu từ giữa năm 1995. Thời gian chuẩn bị nh vậy là rất bị động, nhất là nếu liên hệ với thời gian chúng ta phải bắt đầu từ việc tổ chức các Bộ ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các Danh mục hàng hoá. Theo chơng trình CEPT để trình lên Ban th ký ASEAN vào tháng 12/1995. Tuy
  14. nhiên, đợc sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, cùng sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành có liên quan, chúng ta đã hoàn thành những nghĩa vụ bớc đầu của một thành viên ASEAN tham gia AFTA. 000004.2. Về tổ chức. Việt Nam là nớc tham gia sau, trình độ phát triển còn thấp xa so với các nớc ASEAN khác và hầu hết các ngành kinh tế còn non yếu, mặt khác thuế nhập khẩu còn là nguồn thu quan trọng của ngân sách, nên việc xây dựng và đa ra danh mục hàng hoá cắt giảm thuế, danh mục các biện pháp phi thuế quan, các nội dung hợp tác hải quan để thực hiện CEPT …Ngoài yêu cầu phải phù hợp với hiệp định CEPT, về nguyên tắc đều phải cố gắng đạt đợc các mục tiêu sau: - Không gây ảnh hởng lớn đến nguồn thu ngân sách - Kéo dài đến mức có thể sự bảo hộ hợp lý đối với sản xuất trong nớc để có thêm thời gian chuẩn bị đối phó với những thách thức của AFTA. - Tạo điều kiện thúc đẩy công nghi ệp hoá hiện đại hoá đất nớc. - Tranh thủ u đãi để mở rộng thị trờng cho xuất khẩu và thu hut đầu t nớc ngoài. Trên cơ sở các mục tiêu đặt ra. Việt Nam đã từng bớc thực hiện CEPT . Cụ thể về tổ chức : - Ngày 15/11/1995 tại Hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN (AEM), Việt Nam đã công bố Danh mục giảm thuế đợt một áp dụng từ 01/01/1996. - Ngày 10/02/1995, tại Hội nghị Hội đồng AFTA, Việt Nam đã công bố nguyên tắc là cam kết cắt giảm thuế cho toàn bộ quá trình 1996-2006. - Ngày 18/12/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/CP quy định việc cải cách thuế quan, thực hiện CEPT. - Ngày 02/04/1996 Bộ Tài chính thành lập cơ quan AFTA quốc gia của Việt Nam với chức năng là cơ quan đầu mối của Việt Nam thực hiện, giải quyết các vấn đề liên quan đến AFTA. - Cũng trong năm 1996, Việt Nam công bố Danh mục thực hiện giảm thuế CEPT trong năm 1997. - Ngày 12/03/1998, Danh mục hàng hoá Việt Nam thực hiện CEPT do Bộ Tài chính xây dựng đã đợc Chính phủ thông qua và ban hành kèm Nghị định số 15/1998/ NĐ-CP. - Đầu năm 1998, Bộ Tài chính công bố 1.717 mặt hàng tham gia CEPT năm 1998, đồng thời chuẩn bị Danh mục thuế năm 1999, xem xét để giảm bớt một số mặt hàng trong Danh mục loại trừ tạm thời. - Năm 2000, Bộ Tài chính đã công bố lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể của Việt Nam để thực hiện CEPT/AFTA cho giai đoạn năm 2001-2006. 000004.3. Về lịch trình cắt giảm thuế tổng thể. Phù hợp với quy định của ASEAN, căn cứ vào tình hình đặc thù của Việt Nam, Việt Nam nhìn chung không áp dụng tiến trình cắt giảm nhanh. Tuy nhiên đối với những sản phẩm
  15. hiện đang có thuế suất trong khoảng từ 0-5% tức là đã thoả mãn mục tiêu của CEPT, ta có thể xếp vào loại thực hiện tiến trình cắt giảm nhanh. Trong 2 năm 1996-1997, Việt Nam sẽ không thực hiện cắt giảm mà chỉ đa các sản phẩm đạt mục tiêu của CEPT ( có thuế suất 5% trở xuống) vào thực hiện hiệp định. Đối với những sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong danh mục cắt giảm thuế quan hớng thực hiện bớc cắt giảm đầu tiên thực tế chỉ bắt đầu từ 1998 để đảm bảo cho nguồn thu và hỗ trợ một phần cho sản xuất trong nớc. Trong 2 năm 1996-1997, Việt Nam thực hiện bớc 2 của cải cách thuế, trong đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam sẽ thực hiện việc phân tích 2 loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hiện cũng đánh trên hàng nhập khẩu ra khỏi thuế nhập khẩu hiện nay, trớc khi tiến hành việc cắt giảm thuế nhập khẩu thực sự từ 1998 . Do đó, mức thuế nhập khẩu phải giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại sẽ là thấp so với mức phải giảm nếu không có sự phân tích hai loại thuế trên. Có thể nói Việt Nam thực hiện rất ngiêm túc và rất thậm trọng việc giảm thuế quan, để tránh ảnh hởng tới nguồn thu ngân sách và làm giảm đợc giá hàng nhập khẩu góp phần cải thiện điều kiện kinh doanh và tiêu dùng trong nớc còn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ đợc hởng mức thuế u đãi khi xuất khẩu hàng hoá sang các nớc ASEAN. Các Danh mục hàng hoá thực hiện CEPT của Việt Nam đợc xây dựng tuân theo nguyên tắc chỉ đạo của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội và công bố với các nớc ASEAN ngày 10/12/1995 tại phiên họp lần thứ 8 của Hội đồng AFTA cụ thể nh sau: Bảng 3: Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam năm 1995 Danh mục hàng hoá Số nhóm mặt hàng chịu thuế Tỷ lệ % Giảm thuế ngay 1633 54,1 Loại trừ tạm thời 1189 39,5 Loại trừ hoàn toàn 65 5,5 Nhạy cảm 26 0,9 Tổng 3013 100 Nguồn: Ban th ký ASEAN Đến tháng 02/1998, các Danh mục trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam thay đổi do việc phân loại hàng hoá vào các Danh mục thực hiện CEPT và thực hiện thống nhất biểu thuế quan. Bảng 4: Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam từ 1996-1998
  16. hàng Tổng số các nhóm hàng chịu thuế Danh mục hoá 1996 1997 1998 Giảm ngay 857 1497 1661 Loại trừ tạm thời 1189 1143 1317 Nhạy cảm 26 26 26 Loại trừ hoàn toàn 146 146 213 Tổng 2218 2812 3217 Nguồn: Bộ tài chính và Ban th ký ASEAN Đến năm 2003, tổng các mặt hàng đợc đa vào danh mục các mặt hàng cắt giảm ngay(IL) là 4230 dòng thuế, trong đó 2960 dòng có thuế suất 0-5%. Dự kiến có khoảng 1940 dòng thuế thuộc danh mục loại trừ tạm thời đợc chuyển vào cắt giảm năm 2001-2003 để đến năm 2006 thuế suất nhập khẩu toàn bộ các dòng thuế thực hiện AFTA dúng theo cam kế 0-5% 000004.4. Các biện pháp phi thuế quan. Ở nớc ta, các biện pháp phi thuế quan bao gồm những biện pháp hạn chế số lợng mặt hàng, hạn ngạch, giấy phép, các tiêu chuẩn kỹ thuật. Những hạn chế về số lợng và hạn ngạch đợc thể hiện trong quy định của Chính phủ về các mặt hàng xuất nhập khẩu. Trong đó những mặt hàng cấm xuất nhập khẩu là những mặt hàng để bảo đảm an ninh xã hội, sức khoẻ con ngời, bảo vệ nguồn tài nguyên quý hiểm và môi trờng. Các mặt hàng có liên đến cân đối của nền kinh tế quốc dân Chính phủ sẽ quy định khối lợng đợc phép nhập và phân bổ hạn mức nhập khẩu nh: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng không đợc vợt quá 20% giá trị xuất hàng năm. Ngoài ra, Chính phủ cũng đa ra những nhóm hàng thuộc diện quản lý theo bộ chuyên ngành và những nhóm hàng quản lý bằng hạn ngạch. Cho đến nay, Việt Nam chỉ áp dụng hạn ngạch đối với 2 nhóm hàng là gạo và dệt may xuất khẩu vào EU và Canada do đó năm 2001 sẽ là năm tất cả các hàng vào phi thuế quan phải đợc loại bỏ đối với các sản phẩm trong Danh mục này của Việt Nam. Vào đầu mỗi năm Việt Nam ban hành một thông t hớng dẫn vào các hạn chế định hớng sẽ đợc áp dụng. Tuy nhiên, Việt Nam đã sẵn sàng đệ trình một Danh mục chính thức về các hạn chế định lợng cho ban th ký ASEAN. Các hạn chế định lợng cần đợc loại bỏ ngay với một số các hàng hoá trong Danh mục giảm thuế ngay của Việt Nam đã đệ trình cho ASEAN vào năm 1995 để các mặt hàng này đợc hợp pháp hoá hởng các u đãi theo CEPT. Còn về các hàng rào phi thuế quan khác, việc thực hiện cam kết bãi bỏ theo CEPT sẽ rất khó về tính bảo thủ, thiếu lành mạnh của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, một bản thảo Danh sách các hàng rào phi thuế liên quan.Trong đó nhiều nhóm mặt hàng quan trọng với lịch trình cắt giảm mang tính chất bảo hộ có vẻ đã làm chậm đi tiến trình thực hiện cam kết xoá bỏ hàng rào phi thuế quan theo CEPT. Các hàng rào về tiêu chuẩn kỹ thuật về
  17. đảm bảo vệ sinh môi trờng và sức khoẻ hiện nay vẫn đang đợc tiếp tục áp dụng cho các hàng hoá trong Danh mục giảm ngay. Việt Nam đã cam kết đệ trình sớm danh mục các hạn chế về số lợng(QRS) và các biện pháp phi thuế quan khác(NTBS) xong do các biện pháp phi thuế quan của Việt Nam đơn giản chủ yếu là các biện pháp nh : giấy phép hay hạn ngạch trong khi đó các biện pháp phi thuế quan mà các nớc ASEAN khác đang áp dụng lại rất đa dạng đặc biệt là các biện pháp về tổ chức kỹ thuật và chất lợng là những biên pháp phức tạp và tinh vi mà ở Việt Nam hiện nay cha áp dụng, cho nên để đáp ứng đợc yêu cầu bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc, trớc mắt Việt Nam cần phải gấp rút ban hành bổ sung các biện pháp phi thuế quan tơng tự nh các nớc ASEAN đang áp dụng, nhất là các biện pháp mà trong tơng lai có thể không bị loại bỏ trớc khi chúng ta đệ trình danh mục các biện pháp phi thuế quan của ta cho ASEAN và tiến hành loại bỏ chúng. 000004.5. Trong lĩnh vực hải quan. Việt Nam cũng đã hợp tác và đang đàm phán với các nớc ASEAN trên một loạt các vấn đề nh : điều hoà thống nhất danh mục biểu thuế quan, điều hoà thống nhất trị giá hải quan, điều hoà thống nhất quy trình thủ tục hải quan, lập luồng xanh để thông qua nhanh cho các sản phẩm của CEPT, đặc biệt là tiến lới hiệp định hải quan ASEAN sẽ ký kết. * Thống nhất biểu thuế quan Việt Nam có nghĩa vụ xem xét lại hệ thống phân loại thuế quan của mình sao cho phù hợp với quy định của hiệp định hợp tác hải quan. Theo đó các nớc thành viên khối ASEAN sẽ sử dụng biểu thuế quan theo hệ thống điều hoà của hội đồng hợp tác hải quan hệ 8 chữ số. Biểu thuế quan điều hoà ASEAN (AHTN) đợc hy vọng sẽ có khoảng 6400 nhóm mặt hàng khi ASEAN hoàn thành. Việc thống nhất Danh mục phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu năm 1992 của Việt Nam (hệ 6 chữ số) với biểu 8 chữ số đợc bắt đầu từ năm 1995 và đợc thực hiện vào năm 1996 (nh một phần của quá trình chuẩn bị để trở thành thành viên ASEAN, tham gia ASEAN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khác biệt lớn giữa hệ thống phân loại thuế hiện nay của Việt Nam và biểu thuế quan điều hoà HS 8 chữ số. Điều này là do việc phân loại một số mặt hàng của Việt Nam dựa trên việc sử dụng chứ không phải kiểu mặt hàng. Trong những trờng hợp này, cần có những ghi chú, giải thích đi kèm các mã số hải quan và những vấn đề của việc giải thích đã dẫn tới các thủ tục hành chính rờm rà và mâu thuẫn nhau. Theo các quan chức Chính phủ cho biết thì Việt Nam hiện đang làm việc trên cơ sở phân loại thuế quan đợc sả đổi phù hợp với AHTN và dự định sẽ sớm đa vào áp dụng. * Thống nhất hệ số tính giá hải quan. Việc tính giá hải quan (nghĩa là cách định giá trị hàng nhập khẩu của nớc nhập) có 3 mục đích chính: Tính thuế nhập khẩu, thu nhập số liệu thống kê và quy định hạn ngạch,
  18. giấy phép nhập khẩu. Do vậy, để thực hiện đợc cải cách thuế quan trong khuôn khổ AFTA các quốc gia cần thống nhất hệ thống tính giá hải quan. Hiện nay có 3 phơng pháp tính giá hải quan đợc các nớc ASEAN áp dụng: gồm chính sách giá theo giá các giao dịch GATT (GATT Transactions Value - GTV) ,theo quy định giá Brussels (BDV), theo giá tiêu dùng trong nớc (HCV). Các quốc giá ASEAN đã đồng ý thực hiện việc định giá theo GVT vào năm 1997 và Việt Nam năm 2000. Trong khi đó, hiện nayViệt Nam đang áp dụng đồng thời phơng pháp tính BDV, GTV và cả hệ thống giá tham khảo (bảng giá tối thiếu để tính thuế) cho một số nhóm hàng nhất định hệ thống giá tham khảo là giá tối thiểu sử dụng để tính trị giá thuế. Việc chuyển sang hệ thống GTV là rất khó khăn đối với Việt Nam vì sự tồn tại các hoạt động gian lận thơng mại quốc tế. Tuy nhiên, nhận thức đợc tầm quan trọng của việc thống nhất cách tính giá hải quan, Việt Nam đã xây dựng kế hoạch áp dụng GTV. Hiện nay, Tổng cục Hải quan cũng đang trong quá trình nghiên cứu và đào tạo các nhân viên của mình về Hiệp định định giá GATT (GVT) * Thống nhất thủ tục hải quan Các quốc gia ASEAN gồm cả Việt Nam đã đồng ý áp dụng mẫu tờ khai hàng hoá ASEAN chung và bộ thủ tục hải quan chung dựa trên các tập quán quốc tế tốt nhất. Ở nớc ta do sự thiếu đồng nhất và việc sử dụng bảng giá tham khảo trong định giá hải quan đã làm cho việc thống nhất các thủ tục hải quan trở nên rất khó khăn. Việt Nam vẫn cha áp dụng tờ khai hải quan chung ASEAN vì thiếu hệ thống mã số hoàn chỉnh trên toàn quốc và hệ thống quản lý thiếu hoàn thiện. Do vậy, để áp dụng mẫu này, Việt Nam đã và đang cải thiện hệ thống đánh mã số, đào tạo cán bộ hải quan và hệ thống mới và cải thiện hoạt động quản lý. * Tham gia xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan Việt Nam bắt đầu tham gia hệ thống luồng xanh hải quan vào ngày 01/01/1996 nh các quốc gia ASEAN khác. Mục tiêu hiện nay của Việt Nam là xem xét và rà soát lại việc thực hiện để tìm những cách thức cải thiện hệ thống. Theo nguồn tin Chính phủ, trong năm 1996 chỉ có 100 giấy chứng nhận xuất xứ đợc ban hành để tham gia hệ thống này. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản lợi chênh lệch giữa thuế suất thông thờng và thuế suất CEPT rất nhỏ (ở Việt Nam hiện nay hai thuế suất này hầu nh bằng nhau), không đủ để khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu tham gia hệ thống này. * Thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật Bộ khoa học công nghệ và môi trờng chịu trách nhiệm quản lý các tiêu chuẩn đo lợng và quản lý chất lợng. Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành hơn 5000 tiêu chuẩn hiệu quả. Việt Nam cũng đã thống nhất các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các chứng nhận tiêu chuẩn theo hớng và các tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn thế giới (ISO). Việt Nam cũng đang trong tiến trình áp dụng những hớng dẫn của Uỷ ban cố vấn ASEAN về tiêu chuẩn
  19. và chất lợng (ACCSQ). Các điều luật quy định về tiêu chuẩn vệ sinh của Việt Nam đã đợc ban hành từ năm 1993. * Phụ phí hải quan Các nớc ASEAN quyết định các quốc gia thành viên ASEAN phải có lịch trình xoá bỏ các phụ phí hải quan vào cuối năm 1996. Việt Nam có 2 nhóm hàng phải chịu phụ phí hải quan là thép xây dựng nhập khẩu và hạt điều nhập khẩu. Theo các quan chức Chính phủ, phụ phí này sẽ đợc loại bỏ trong tơng lai. 000005. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình thực hiện lộ trình AFTA-CEPT . 000005.1. Tình hình kim ngạch xuất khẩu từ 1986 đến nay. Chiến lợc phát triển kinh tế hớng về xuất khẩu trong những năm qua của Việt Nam đã thu đợc những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu hàng năm thời kỳ 1990-1999 đạt 20%, đợc xếp vào mức cao nhất thế giới (xấp xỉ Trung Quốc).Từ chỗ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân (GDP) 24% năm 1991, đến nay xuất khẩu đã chiếm gần 50% (2002). Nếu nh năm 1992 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt xấp xỉ 2tỷ USD thì đến năm 2002 đã đạt 16,5 tỷ USD, gấp gần 8 lần so với năm 1992. năm 2003 đạt khoảng 20 tỷ USD nhịp độ tăng trởng xuất khẩu trong 8 năm(1996-2003) đạt 17,5%/năm; gấp 2,5 lần so với tốc độ tăng trởng bình quân của GDP. Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trờng lớn trên thế giới nh EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN … Có thể nói trong 18 năm đổi mới xuất khẩu của Việt Nam đã trở thành trụ cột của nền kinh tế và là động lực tăng trởng kinh tế chủ yếu, xuất khẩu cũng góp phần vào việc giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội nh : giải quyết công ăn viẹc làm, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển sang kinh tế thi trờng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của thị trờng thế giới. Bảng: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm. N ăm Xuất khẩu ( triệu USD) Tốc độ tăng (%) 1991 2087,1 -13,2 1992 2580,7 23,7 1993 2985,2 15,7 1994 4054,3 35,8 1995 5448,9 34,4 1996 7255,9 33,2 1997 9185,0 26,6 1998 9360,3 1,9
  20. 1999 11541,4 23,3 2000 14482,7 25,5 2001 15027,0 3,8 2002 16705,8 11,2 2003 19880,0 19,0 Nguồn : Số liệu bộ Thơng Mại Bảng: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng(%). Nă m 1995 2000 2001 2002 2003 Hàng công nghiệp và khoáng sản 25,3 37,2 34,9 31,2 30,9 Hàng công nghiệp và tiểu thủ CN 28,5 33,9 35,7 38,3 40,0 Hàng nông, lâm sản 34,8 18,8 17,3 18,4 17,9 Hàng thuỷ sản 11,4 10,2 12,1 12,1 11,2 000005.2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng. - Giai đoạn trớc 1989 : Việt Nam cha có dầu thô và gạo để xuất khẩu nên tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc cha bao giờ vợt quá 1 tỷ USD. Trong cơ cấu xuất khẩu chung hàng nông-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2