intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực tiễn áp dụng quy định Pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Chia sẻ: Hoàng Duy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

589
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích duy trì sự tồn tại, mở rộng thị phần cũng như đạt lợi nhuận tối đa thì hoạt động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên khốc liệt hơn. Do đó, không ít doanh nghiệp đã dùng những thủ đoạn để cạnh tranh một cách không lành mạnh. Từ đó, yêu cầu có quy định của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành là tất yếu, nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cho doanh nghiệp, đồng thời, xử phạt nghiêm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực tiễn áp dụng quy định Pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ ­­­­­­ oOo ­­­­­­ BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT CẠNH TRANH ĐỀ TÀI THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI  CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC NHÓM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: NHÓM 6 CHƯƠNG I Bình Dương, năm 2018
  2. 2 DANH SÁCH NHÓM Họ Và Tên Mã số sinh viên 1 Hoàng Duy 1523801010224 2 Trần Duy Khá 1523801010277 3 Nguyễn Mạnh Tuấn 1523801010234 4 Nguyễn Khương Duy 1523801010254 5 Nguyễn Hữu Luân 1523801010312 6 Nguyễn Thị Ly 1523801010040
  3. 3 MỤC LỤC
  4. 4 THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÀNH  VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Phần mở đầu Cạnh tranh trong kinh doanh là một hoạt động tất yếu trong nền kinh tế thị  trường. Hoạt động này thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế cũng như xã hội.  Tuy nhiên, hoạt động cạnh tranh bao giờ cũng gây rất nhiều áp lực đối với các  doanh nghiệp trên thương trường. Với mục đích duy trì sự  tồn tại, mở rộng thị  phần cũng như  đạt lợi nhuận tối đa thì hoạt động cạnh tranh giữa các doanh  nghiệp càng trở nên khốc liệt hơn. Do đó, không ít doanh nghiệp đã dùng những   thủ đoạn để cạnh tranh một cách không lành mạnh. Từ đó, yêu cầu có quy định  của pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành là tất yếu, nhằm tạo môi  trường cạnh tranh bình đẳng, góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế  quốc tế  cho doanh nghiệp, đồng thời, xử  phạt nghiêm các hành vi cạnh tranh   không lành mạnh. Vậy hiện nay, pháp luật Cạnh tranh quy định về hành vi cạnh  trạnh không lành mạnh như  thế nào? Sự  thay đổi của Luật Cạnh tranh 2018 so   với Luật Cạnh trạnh 2004 đã đủ  để  hoàn thiện các quy định còn thiếu sót hay   chưa? Bài tiểu luận sau đây sẽ đi tìm câu trả  lời cho các câu hỏi trên nhằm làm  rõ “Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về hành vi cạnh tranh không   lành mạnh”. Qua đó đưa ra một số  kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ  thống pháp  luật Cạnh tranh cũng như  giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh  trong nhóm hành vi “Cạnh tranh không lành mạnh”. CHƯƠNG II . Khái quát về Hành vi Cạnh Tranh không lành mạnh II.1. Cạnh Tranh Và Hành vi Cạnh Tranh không lành mạnh II.1.1.Khái niệm Cạnh Tranh, Cạnh Tranh không lành mạnh  Cạnh tranh Theo từ  điển tiếng Việt, “Cạnh tranh là sự  cố  gắng giành phần hơn, phần thắng   về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm lợi ích như nhau” 1. Đây là  khái niệm chung cho “Cạnh tranh” trong nhiều mặt của đời sống xã hội. Cạnh tranh là  1 Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển tiếng Việt, Hà Nội.
  5. 5 một hoạt động thúc đẩy sự phát triển của kinh tế ­ xã hội. Theo đó có thể hiểu Cạnh   tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tạo  nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ  hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ  hay các   lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Về bản  chất cạnh tranh kinh tế là sự chạy đua giữa các “doanh nghiệp” trên thị  trường nhằm   không ngừng tung ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất với giá cả thấp nhất   nhằm thu hút, lôi kéo khách hàng về phía mình, cùng với mục định tối ưu hóa lợi nhuận  có thể đạt được của doanh nghiệp. Vì thế nhiều doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh  tranh theo nhiều hình thái khác nhau, và một trong số đó là hình thái “Cạnh tranh không   lành mạnh”. Vậy hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ được hiểu như  thế nào? Và   nó sẽ có tác động như thế nào đến nền kinh tế thị trường?  Cạnh tranh không lành mạnh Dựa trên tính chất của các hành vi cạnh tranh, có thể chia cạnh tranh thành hai hình   thái là: cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh lành mạnh là các hành vi cạnh tranh thực hiện tuân theo các nguyên tắc  của pháp luật, tập quán kinh tế hay các chuẩn mực khác của kinh doanh. Cạnh tranh không lành mạnh là một hình thái đối lập với cạnh tranh lành mạnh về  tính chất của hành vi. Khi các doanh nghiệp thực hiện các hành vi cạnh tranh mà trái  với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán kinh tế  hay các chuẩn mực khác trong   kinh doanh dẫn đến việc gây thiệt hại hoặc có khả  năng gây thiệt hại cho quyền, lợi   của các doanh nghiệp khác, thì đây được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.   Một hành vi được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh phụ  thuộc vào các  nguyên tắc cũng như  tập quán thương mại hay các chuẩn mực khác trong kinh doanh.  Mặc khác sự  vận động của xã hội và nhận thức của các quốc gia sẽ  thay đổi về  các   nguyên tắc, tập quán hay các chuẩn mực đó. Vì vậy, khái niệm cạnh tranh không lành   mạnh chỉ có tính chất tương đối. II.1.2.Đặc điểm Cạnh Tranh không lành mạnh Dựa trên khái niệm đã trình bày có thể thấy rõ ba đặc điểm cơ bản thể hiện bản  chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Thứ nhất, Hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc điểm  này thể hiện quy định về  đối  tượng áp dụng  của Luật  cạnh  tranh.  Theo đó,  chủ  thể  thực  hiện hành vi cạnh  tranh chỉ  bao gồm các doanh  nghiệp  theo nghĩa rộng, thuộc mọi thành phần kinh  tế,  hợp tác  xã,  hộ  kinh  doanh cá 
  6. 6 thể,  doanh  nghiệp  nước ngoài  hoạt  động  tại  Việt  Nam,  các hiệp hội  ngành  nghề.  Những đối  tượng còn lại  như  các đơn vị  sự  nghiệp,  các tổ  chức của  người  tiêu  dùng,  các  đơn vị  truyền  thông,  các  tổ  chức  phi  kinh  tế…  không  là  đối  tượng  áp  dụng  các  quy  định  của  pháp  luật  về  cạnh  tranh  không  lành  mạnh. Nhưng trên thực tế vẫn có những trường hợp một  số  tổ  chức phi  kinh  tế,  các đơn vị truyền thông, … thực  hiện  những hành vi xâm  phạm đến quyền  cạnh  tranh  lành  mạnh  của  doanh  nghiệp,  Ví  dụ: việc đưa tin sai sự  thật  về  doanh nghiệp, về  hàng hóa, dịch  vụ…. của các đơn vị truyền thông. Với quy định  trên,  chủ  thể  thực  hiện  hành vi bị  hạn chế nên pháp luật  cạnh tranh  không áp  dụng  để  xử  lý  những  tình  huống  trên.  Mặt  khác,  đặc  điểm  này  cũng  khẳng  định  hành  vi  cạnh  tranh  không  lành  mạnh  xảy  ra  trong kinh  doanh  ở  mọi  ngành,  mọi  lĩnh vực  của đời  sống kinh  tế,  mọi  công đoạn của quá  trình  kinh  doanh. Pháp luật  về  hành vi cạnh tranh không lành  mạnh được áp  dụng cho  mọi  ngành nghề, mọi  lĩnh  vực  kinh tế.  Nói  cách khác, pháp luật  không giới  hạn áp  dụng  cho bất  kỳ  ngành  nghề,  lĩnh  vực  hoặc  hoạt  động  kinh  doanh  nào của kinh tế quốc dân. Thứ  hai, hành vi cạnh tranh trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán   thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh. Đây là căn cứ để xác định tính không lành mạnh của hành vi cạnh tranh, phân biệt  giữa cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Khi một hành vi cạnh   tranh đi ngược với nguyên tắc thiện chí, trung thực hay tập quán tương mại hay các   chuẩn mực khác trong kinh doanh thì đó được xem là một hành vi cạnh tranh không  lành mạnh. Theo sự  phát triển của nên kinh tế  thị  trường thì các nguyên tắc cũng  như chuẩn mực này sẽ thay đổi phụ thuộc theo sự phát triển đó. Do đó, dựa trên căn   cứ này thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ biến đổi cũng như thay đổi không  ngừng trên thực tế mà khó có thể định hình rõ ràng và đầy đủ về những hành vi nào  là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Thứ ba, hành vi gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp   pháp của doanh nghiệp khác. Một hành vi cạnh tranh khi thực hiện gây ra thiệt hại thực tế hoặc có khả  năng   gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.   Theo Luật  Chống cạnh tranh không lành mạnh của Cộng hòa liên bang của Đức, cấm “các  hành vi cạnh tranh không lành mạnh có thể gây ảnh hưởng đáng kể về cạnh tranh   làm tổn hại đến đối thủ  cạnh tranh, người tiêu dùng và các chủ  thể  tham gia thị   trường khác”. Luật Cạnh tranh thương mại của Vương quốc Thái Lan cũng có quy   định tương tự: “Thương nhân không được tiến hành các hoạt  động cạnh tranh   không tự do và không bình đẳng, không được tiến hành các hoạt động gây thiệt hại,   cản trở  hoặc hạn chế đối với những hoạt động của những thương nhân khác…”2.  2  ThS.LS Lê Văn Sua, Cạnh tranh không lành mạnh theo luật cạnh tranh năm 2004 và kiến nghị hoàn  thiện.
  7. 7 Có thể thấy đây là đặc điểm để phân biệt giữa hành vi cạnh tranh không lành mạnh  so với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Trong khi các thỏa thuận hạn chế cạnh   tranh là sự thống nhất hành động của nhóm doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại  bỏ  đối thủ  cạnh tranh, hạn chế  khả  năng hành động độc lập của đối thủ  cạnh   tranh, làm thay đổi tình trạng và quy luật cạnh tranh trên thị trường. Thoả thuận hạn  chế cạnh tranh, không cần phải xác định chính xác đối tượng và mức độ  thiệt hại   vật chất cụ thể, chỉ cần phân tích bản chất và diễn biến của hành vi để kết luận về  những tác động của nó đến tình hình cạnh tranh trên thị  trường liên quan. Còn  ở  hành vi cạnh tranh không lành mạnh phải xác định được mức độ gây thiệt hại hoặc  khả năng gây thiệt hại của hành vi mà các chủ thể thực hiện. II.2. Các Hành vi Cạnh Tranh không lành mạnh Dưới góc độ kinh tế, bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các hành  vi chiếm đoạt ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác một cách bất hợp pháp hoặc là  hành vi huỷ hoại  ưu thế  cạnh tranh của doanh nghiệp khác hoặc là hành vi tạo ra  ưu   thế cạnh tranh giả tạo.3 Dựa trên bản chất đó có thể phân nhóm cho các hành vi cạnh   tranh không lành mạnh thành ba nhóm:  Nhóm 1: Nhóm các hành vi chiếm đoạt ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệo  khác Nhóm này được coi là nhóm các hành vi cạnh tranh điển hình nhất. Nó được  thể hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau như gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng  hóa, dịch vụ, lợi dụng thành quả đầu tư của người khác, xâm phạm bí mật kinh   doanh… Bản chất của hành vi này là việc chiếm đoạt sử ưu thế cạnh tranh của   doanh nghiệp khác một cách bất hợp pháp. Dạng hành vi này được coi là phổ  biến, điển hình của cạnh tranh không lành mạnh. Theo quy định hiện hành của  pháp luật Việt Nam ghi nhận nhóm này có thể  bao gồm hành vi chỉ  dẫn gây  nhầm lẫn hay hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh.  “Hành vi chỉ  dẫn gây   nhầm lẫn” thường xâm phạm đến tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu   tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý... được in trên sản phẩm hàng hóa, hay   dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Mục đích của hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn là   3 ThS.LS Lê Văn Sua, Cạnh tranh không lành mạnh theo luật cạnh tranh năm 2004 và kiến nghị hoàn  thiện.
  8. 8 tạo nên sự nhầm lẫn của khách hàng về  hàng hóa dịch vụ  của doanh nghiệp là   đối thủ cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của chính doanh nghiệp mình. “Hành   vi xâm phạm bí mật kinh doanh” là tiếp nhận, thu thập, sử dụng, tiết lộ hoặc   vi phạm hợp đồng bảo mật, có hành vi lừa gạt hay lợi dụng người có nghĩa vụ  bảo mật để  có được thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác   khi chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu. Hành vi này nhằm chiếm đoạt, sử dụng  ưu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp khác.   Nhóm 2: Nhóm các hành vi hủy hoại ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác Nhóm hành vi này có chung bản chất là công kích vào các đối thủ  cạnh   tranh. Có thể là hành vi để triệt tiêu, hành vi làm suy giảm các lợi thế cạnh tranh  của các đối thủ cạnh tranh. Hành vi nhóm này thường được thực hiện dưới các  hình thức rất đa dạng, nó phụ thuộc vào mục đích công kích. Hành vi này có thể  là đưa thông tin sai sự thật nhằm là giảm uy tín của đối thủ  cạnh tranh hay lôi  kéo, ép buộc khác hàng hay các đối tác của đối thủ cạnh tranh. Hành vi ép buộc  trong kinh doanh; hành vi gièm pha doanh nghiệp khác; hành vi gây rối hoạt   động kinh doanh của doanh nghiệp khác đây là các hành vi được ghi nhận trong   pháp luật cạnh tranh Việt Nam được ghi nhận nằm trong nhóm hành vi này.  “Hành vi ép buộc trong kinh doanh”   phương thức thực hiện hành vi này là  dùng áp lực để đe dọa hoặc thực hiện cưỡng ép khách hàng, đối tác kinh doanh  không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với chính đối thủ  cạnh tranh của mình.  Mục đích thực hiện hành vi là nhằm lôi kéo khách hàng hoặc đối tác kinh doanh   của đối thủ  cạnh tranh để  họ  ngừng giao dịch hoặc không thực hiện giao dịch  với doanh nghiệp đó, làm giảm lượng khách hàng cũng như  đối tác làm ăn của  đối thủ  cạnh tranh với mình.  “Hành vi gièm pha doanh nghiệp khác”  đây là  hành vi đưa thông tin sai sự thật về đối thủ  cạnh tranh nhằm là suy giảm uy tín  của đối thủ. Hành vi này có thể  hình thành dưới các dạng hình thức như  nói   xấu, bôi nhọ chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng, hay tiềm lực tài   chính của đối thủ cạnh tranh. Hành vi này có thể được thực hiện trực tiếp hoặc   gián tiếp không nhất thiết doanh nghiệp này phải có hành vi trực tiếp thực hiện  hành vi gièm pha. “Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp   khác” xâm phạm trực tiếp đến đối thủ  cạnh tranh, cụ  thể là quấy phá, gây rối  với các hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Mục đích của hành vi này  là cản trở, gián đoạn hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Hành vi này  có thể được doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoặc thông qua một chủ thể khác  thực hiện, hành vi này  ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của   đối thủ cạnh tranh.   Nhóm 3: Nhóm các hành vi tạo ưu thế cạnh tranh giả tạo
  9. 9 Bản chất của nhóm hành vi này là tạo ra lợi thế cạnh tranh giả tạo nhằm lối  kéo khác hàng. Khác hàng là đối tượng bị tác động trực tiếp trong nhóm hành vi   này, về  phía các doanh nghiệp khác chịu tác động trực tiếp hoặc tác động gián   tiếp khi bị  mất đi nguồn khách hàng. Pháp luật hiện hành của Việt Nam ghi  nhận các hành vi thuộc nhóm này là hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không  lành mạnh, khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh và bán hàng đa cấp   bất chính.  “Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh”  có thể  hiểu hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh là hành vi quảng cáo  trái pháp luật, trái với hiện thực, thực chất của hàng hóa, dịch vụ  được thực  hiện bằng cách quảng cáo theo kiểu so sánh hàng hóa, dịch vụ, bắt chước sản   phẩm quảng cáo khác, đưa thông tin gian dối cho khách hàng... Đây là hành vi  cạnh tranh xâm hại trực tiếp đến đối thủ cạnh tranh, quyền và lợi ích hợp pháp   của người tiêu dùng.  “Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành   mạnh” có thể thấy biểu hiện của hành vi này là các hoạt động khuyến mại bất   chính, không trung thực nhằm lừa dối để  thu hút khác hàng về  phía mình. Cụ  thể như hành vi tổ chức khuyến mại gian dối về giả thưởng, khuyến mại không  trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ, … Các hành vi này có thể  do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoặc  được tiến hành thông qua thương   nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ khuyến mại của mình. “Hành vi bán hàng   đa cấp bất chính”  những quy định của pháp luật về  hành vi này mục đích   là  nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của những người tham gia mạng lưới bán hàng đa  cấp,  cũng như hạn chế việc tổn hại về  kinh tế  cho những người tham gia mạng  lưới bán hàng đa cấp bất chính. CHƯƠNG III . Thực tiễn áp dụng quy định về Hành vi Cạnh Tranh không  lành mạnh và Kiện nghị hoàn thiện III.1. Thực trạng Hành vi Cạnh Tranh không lành mạnh tại Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường hiện nay  ở nước ta, thì các hoạt động cạnh tranh đang   diễn ra một cách khốc liệt, mang lại sự phát triển cả về mặt kinh tế lẫn các mặt khác   của đời sống xã hội. Nhưng một số doanh nghiệp vì muốn chiếm ưu thế cạnh tranh để  tăng lợi nhuận đã không thực hiện các hoạt động cạnh tranh một cách lành mạnh mà  sử  dụng những phương thức thủ  đoạn khác nhau thực hiện các hành vi cạnh tranh  không lành mạnh mà pháp luật quy định cấm thực hiện.  Hơn thế  nữa, hiện nay những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã  có những tác động không hề nhỏ đến tình hình chung của mọi mặt đời sống xã hội mà  
  10. 10 còn tác động đến hoạt động cạnh tranh. Một số doanh nghiệp đã lợi dụng những thành  tựu đó, đặc biệt là các thành tựu trong công nghệ thông tin và Internet để thực hiện các   hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Hiện nay khi thương mại điện tử  phát triển một  cách cực thịnh, người tiêu dùng có thể mua bất cứ hàng hóa, dịch vụ nào ở bất cứ thời  gian, bất cứ nơi nào chỉ với một cú “Click” thông qua các trang bán hàng hay mạng xã  hội. Nhưng họ lại không thể xác định rõ các xuất xứ, công dụng, mẫu mã, chất lượng,  … nhưng thông tin chỉ  được biết theo một chiều từ doanh nghiệp cung cấp mà khách   hàng khó có thể kiểm chứng. Không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng điểm này nhằm  thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: quảng cáo không trung thực về  hàng hóa, chỉ  dẫn gây nhầm lẫn,… Không những thế, tình trạng hàng giả, hàng nhái,   hàng kém chất lượng cũng tăng cao khi mà việc sản xuất một mặt hàng là không thể  đơn giản hơn với các thành tựu của công nghệ  hiện nay. Vậy trong những năm gần  đây đã có bao nhiều vụ  vi phạm quy định về  Hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị  điều tra, xử lí? Thông qua báo cáo thường niên của Cục quản lý cạnh tranh4, dưới đây là bảng  thống kê điều tra vụ việc cạnh tranh trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2015. Bảng thống kê điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh. Các loại hành vi  cạnh tranh  2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 không lành mạnh Quảng cáo nhằm  cạnh tranh không  5 20 33 37 2 6 24 lành mạnh 4 Cục Quản lý Cạnh tranh (2015), Báo cáo thường niên 2015
  11. 11 Khuyến mại nhằm  cạnh tranh không  2 2 lành mạnh Gièm pha doanh 4 1 2 nghiệp khác Chỉ dẫn gây nhầm  1 1 lẫ n Bán hàng đa cấp bất 3 4 1 3 1 4 chính Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh  1 nghiệp khác Tổng số 14 28 36 41 3 7 28 Tình hình của các vụ  việc vi phạm quy định về  hành vi cạnh tranh không lành  mạnh có diễn biến phức tạp trong những năm qua. Hành vi vi phạm chiếm đa số  là  hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Trong năm 2015, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiến hành điều tra tố 46 vụ  việc liên  quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh, qua đó khởi xướng điều tra 28 vụ việc  đồng thời hoàn thành điều tra và ban hành quyết định xử  lý đối với 02 vụ  việc khởi   xướng từ  năm 2014. Các loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh được khởi xướng   điều tra trong năm 2015 chủ yếu là: Quảng cáo đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm   lẫn, quảng cáo so sánh trực tiếp, bán hàng đa cấp bất chính. Trong năm 2016 Cục Quản lý Cạnh tranh cũng thực hiện hàng loạt xử phạt đối với  nhiều công ty bán hàng đa cấp, 14 công ty bị  thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt   động bán hàng đa cấp, 11 doanh nghiệp tạm ngừng và chấm dứt hoạt động. Hiện số  doanh  nghiệp  hoạt   động  giảm  từ   67  công  ty  trong  năm  2015  xuống  còn  40  doanh  nghiệp  hoạt   động   trong   năm  2016.   Số   người   tham   gia   bán   hàng  đa   cấp  giảm   còn  khoảng 500.000 người, giảm 57% so với cùng kỳ năm 2015 là khoảng 1,2 triệu người.   Đầu năm 2017 Cục Quản lý Cạnh tranh (Bộ Công Thương) cũng thực hiện chấm dứt   hoạt   động   kinh   doanh   của   hai   doanh   nghiệp   đa   cấp   là   Công   ty   TNHH   Triwonder   International và Công ty TNHH Isagenix Việt Nam vì lý do công ty này không triển khai  
  12. 12 hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp giấy   chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp5. III.2. Xử lí Hành vi Cạnh Tranh không lành mạnh III.2.1. Quy định của pháp luật về xử lí hành vi cạnh tranh không lành mạnh Quy định về  việc xử  lí hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định theo   Luật cạnh tranh 2004. Ngoài ra còn được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ  2005. Hành   vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi gây nguy hại cho xã hội, ảnh hưởng đến các  đối thủ cạnh tranh nói riêng cũng như đến môi trường cạnh tranh nói chung. Pháp luật  quy định các biện pháp chế  tài phù hợp để  áp dụng đối với hành vi cạnh tranh không  lành mạnh nhằm đảm bảo tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm lợi ích  của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ  chức, cá nhân kinh doanh và  người tiêu dùng.  Đối tượng áp dụng các hình thức xử lí Đối tượng bị áp dụng chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các chủ  thể  thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh thực hiện hành vi cạnh tranh   không lành mạnh bị  cấm. Vậy nên đối tượng có thể  bị  áp dụng chế  tài có thể  là tổ  chức, cá nhân kinh doanh như  công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ  phần, công ty   hợp danh và doanh nghiệp tư  nhân; Hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước   ngoài; Doanh nghiệp của các tổ  chức chính trị, tổ  chức chính trị  ­ xã hội; hộ  kinh  doanh; cá nhân không có đăng ký kinh doanh như người bán hàng rong, làm dịch vụ có   thu nhập thấp và Hiệp hội ngành nghề  (Khoản 2 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004) thực   hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.  Thẩm quyền xử lí Căn cứ  vào Điểm d Khoản 2 Điều 49 Luật Cạnh tranh và Điều 40 Nghị  định số  71/2014/NĐ­CP, thẩm quyền xử  lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuộc về  cơ  quan Quản lý cạnh tranh, hiện này là Cục quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ  công   thương. Cơ  quan này có chức năng chính là là giúp Bộ trưởng Bộ  Công Thương thực   hiện quản lý nhà nước về  cạnh tranh, bảo vệ  quyền lợi người tiêu dùng, chống bán  phá giá, chống trợ cấp và tự  vệ  trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam   được quy định trong Nghị định số 06/2006/NĐ­CP của Chính phủ ngày 09/01/2006 quy  định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh.   5 Bình Nguyên, Thêm hai công ty đa cấp bị xóa sổ, 20/02/2017
  13. 13 Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan có chức năng tiến hành điều tra, xử  lý các hành vi  cạnh tranh không lành mạnh được quy định trong Luật Cạnh tranh. III.2.2. Căn cứ xử lí hành vi cạnh tranh không lành mạnh Thứ nhất, phải có hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Hành vi cạnh tranh có bản  chất là hành vi chiếm đoạt  ưu thế cạnh tranh, hủy hoại  ưu thế cạnh tranh của doanh  nghiệp khác một cách bất hợp pháp hoặc là hành vi tạo ra ưu thế cạnh tranh giả tạo. Thứ  hai, phải có thiệt hại hoặc khả  năng thiệt hại trong cạnh tranh không lành  mạnh. Thiệt hại là một đặc điểm cơ bản của hành vi cạnh tranh không lành mạnh và   là điểm phân biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh với thỏa thuận hạn chế  cạnh  tranh. Việc xác định thiệt hại hay khả năng gây thiệt hại là một yêu cầu bắt buộc và   cần thiết để  bên bị  hại có căn cứ  đòi bồi thường và cơ  quan có thẩm quyền áp dụng  chế  tài bồi thường thiệt hại hay các chế  tài khác để  xử  lý hành vi cạnh tranh không   lành mạnh. Thứ  ba, phải có mối quan hệ  nhân quả  giữa hành vi cạnh tranh không lành mạnh  và thiệt hại. Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại là mối quan hệ trực  tiếp, không phải là sự suy diễn chủ quan. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành  vi diễn ra trước, thiệt hại trực tiếp do hành vi đó gây ra xảy ra sau. Bên thực hiện hành  vi cạnh tranh không lành mạnh chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý và các chế tài tương   ứng khi gây ra thiệt hại nhất định cho đối thủ cạnh tranh, mà nguyên nhân trực tiếp là   hành vi cạnh tranh không lành mạnh của mình. Thứ tư, phải có lỗi trong cạnh tranh không lành mạnh. Lỗi là trạng thái tâm lý của   người có hành vi vi phạm, phản ánh nhận thức của người đó đối với hành vi và hậu   quả  của hành vi mà họ  thực hiện. Hành vi cạnh tranh bị  coi là có lỗi và không lành   mạnh là hành vi vi phạm các tập quán nghề  nghiệp, phá vỡ  quan hệ  bình đẳng, công   bằng trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường. III.2.3. Chế tài đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh Theo quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam, các hình thức chế tài xử  lý vi phạm  về cạnh tranh không lành mạnh chủ yếu là các chế tài hành chính. Ngoài ra còn có chế  tài về hình sự cũng như dân sự trong một số trường hợp.  Chế tài hành chính Căn cứ theo Khoản 1 của Điều 117 Luật Cạnh tranh 2004 có quy định, tổ chức,   cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh phải chịu một trong các hình  
  14. 14 thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Cụ thể hình thức phạt tiền và mức  phạt tiền tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ  chức theo Khoản 1 Điều 5 Nghị  định số  71/2014/NĐ­CP. Ngoài bị  phạt tiền, các  hành vi cạnh tranh không lành mạnh có thể  bị  áp dụng các hình thức xử  phạt bổ  sung theo quy định tại Nghị  định số  71/2014/NĐ­CP. Các hành phạt bổ  sung bao  gồm: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử  dụng để  thực hiện hành vi vi phạm,  thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hơn thế nữa, Pháp luật cạnh tranh chỉ  quy định biện pháp khắc phục hậu quả duy nhất là buộc cải chính công khai đối với   các chủ thể thực hiện từng hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhất định.  Chế tài hình sự Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh  được quy định tại chương XVIII Bộ Luật hình sự  2015. Cụ  thể  các tội phạm khác   xâm phạm trật tự quản lí kinh tế: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả  (Điều 192); Tội   sản xuất, buôn bán hàng giả  là lương thực, thực phẩm, phụ  gia thực phẩm (Điều  193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều   194); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc  thú y, thuốc bảo vệ  thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Điều 195); Tội cố  ý công  bố  thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều  209); Tội sử  dụng thông tin nội bộ  để  mua bán chứng khoán (Điều 210); Tội thao   túng thị trường chứng khoán ( Điều 211); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều  217); Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp (Điều 217a); Tội  xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225); Tội xâm phạm quyền sở hữu   công nghiệp (Điều 226). Hình phạt áp dụng đối với các tội danh trên thường là phạt  tiền, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn. Ngoài ra, còn có thể áp dụng các  biện pháp tịch thu một phần hoặc toàn bộ  tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm   hành nghề hoặc làm công việc nhất định.  Chế tài dân sự  Bồi thường thiệt hại là một chế định quan trọng trong hệ thống chế tài áp dụng   đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Chức năng chủ  yếu của bồi thường   thiệt hại là khôi phục, đền bù, nhằm bù đắp những tổn thất về  vật chất và tinh  thần mà bên mang quyền phải gánh chịu do hành vi vi phạm các quy tắc trong kinh  doanh   của   bên   kia   gây   ra.   Theo   Điều   6   Nghị   định   số   71/2014/NĐ­CP   ngày   21/07/2014,   xử   lý   vi   phạm   pháp  luật  trong   lĩnh   vực   cạnh   tranh   thì  vấn  đề   bồi   thường thiệt hại được dẫn chiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật về dân   sự. Vấn đề  khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại đối với hành vi cạnh tranh không  
  15. 15 lành mạnh sẽ được áp dụng theo các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại  ngoài hợp  đồng, tại chương XX của Bộ  luật dân sự  2015 và pháp luật có liên  quan.Yêu cầu bồi thường thiệt hại là một quyền mặc định được pháp luật thừa   nhận, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ  thể  bị  xâm phạm đến quyền  và lợi ích của mình. Vì vậy, chế tài bồi thường thiệt hại có thể áp dụng đồng thời  với các chế tài khác. III.3. Sự thay đổi về quy định Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong  Luật Cạnh tranh 2018 Luật Cạnh Tranh 2018 đã thay đổi một số  quy định về  cạnh tranh không lành   mạnh so với Luật Cạnh Tranh 2004.   Luật Cạnh tranh 2018, các hành vi như "quảng   cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh”, "Phân biệt đối xử của Hiệp hội”, "Bán hàng   đa cấp bất chính” không còn được quy định là hành vi cạnh tranh không lành mạnh chịu  sự  điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh nữa. Bởi các hành vi này đã được điều chỉnh  bởi các văn bản pháp luật mang tính chất chuyên ngành khác như  Luật Quảng cáo,  Nghị  định 42/2014/NĐ­CP về  Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, ... Việc quy định  như  vậy sẽ  tránh được sự  mâu thuẫn và chồng chéo về  thẩm quyền cũng như  hình   thức xử lý, đảm bảo nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Và việc bãi bỏ quy định về  hành vi “bán hàng đa cấp bất chính” và “phân biệt đối xử của hiệp hội”, do các hành  vi này không phản ánh đúng bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh.  Các  hành vi  Ép buộc trong kinh doanh, Gièm pha doanh nghiệp khác, Gây rối hoạt động  kinh doanh của doanh nghiệp khác nhìn chung không sự thay đổi về bản chất cũng như  hành vi so với luật canh 2018. Tại Luật cạnh tranh 2018, đã có sự  thay đổi một số quy định về  hành vi cạnh tranh   không lành mạnh, cụ thể là: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn, Nếu doanh nhân doanh nghiệp nào mà thiết kế logo, sử  dụng mẫu mã bao bì đóng gói, đặt tên gọi hàng hóa của mình tương tự  tên gọi  hàng hóa của đối thủ cạnh tranh dẫn đến nhầm lẫn cho người tiêu dùng thì đây là  hành vi cạnh tranh không lành mạnh đòi hỏi các cơ  quan hành chính phải xủ  lý   ngay từ  khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký bản quyền kiểu dáng mẫu  mã, logo, slogan cũng như tên gọi cho hàng hóa...(Điều 40, Luật cạnh tranh 2004).   Theo Luật cạnh tranh 2018 thì thay đổi bằng hành vi lôi kéo khách hàng bất chính  và cụ thể hóa tại điểm a, khoản 5, Luật canh tranh 2018: Đưa thông tin gian dối  hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ. So sánh hàng hóa của doanh nghiệp mình với hàng hóa của doanh nghiệp   khác nhưng không chứng minh được nội dung,  Tại Khoản 1, Điều 45, Luật 
  16. 16 cạnh tranh 2004 quy định: chỉ cần so sánh trực tiếp sản phẩm của doanh nghiệp   mình với doanh nghiệp khác thì đã là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.   Tuy  nhiên, Luật Cạnh tranh 2018 đã thu hẹp phạm vi điều chỉ  của quy định này, theo  đó thì việc so sánh hàng hóa và không chứng minh được nội dung thì mới bị coi là   hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh,   hành vi này được  Luật  cạnh tranh 2018 cụ  thể  bằng hành vi Bán hàng hóa, cung  ứng dịch vụ  dưới giá   thành toàn bộ  dẫn đến hoặc có khả  năng dẫn đến loại bỏ  doanh nghiệp khác  cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó. III.4. Kiến nghị hoàn thiện Thực tê cho thây, canh tranh không lanh manh  ́ ́ ̣ ̀ ̣ ở  Viêt Nam diên ra vô cung ph ̣ ̃ ̀ ức tap, ̣   ̉ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̃ ực cua nên kinh tê. Song nh phô biên va rông khăp cac linh v ̉ ̀ ́ ững năm gân đây khi ma nhu ̀ ̀   ̀ ử  ly va giai quyêt tranh châo cao nh câu x ́ ̀ ̉ ́ ́ ưng sô vu đ ́ ̣ ược đưa ra anh sang con it, bên ́ ́ ̀ ́   ̣ ́ ươi bi hai thi con “ngai’’ đi kiên. Vi cây chung ta cân co nh canh đo ng ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ững biên phap x ̣ ́ ử  ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̣ ly va giai quyêt tranh châp canh tranh không lanh manh đê xây d ́ ̀ ̉ ựng môt môi tr ̣ ường  ̣ ̣ ̉ canh tranh lanh manh, công băng, binh đăng va phat triên. ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ 1. Hoan thiên cac quy đinh phap luât vê chông canh tranh không lanh manh. ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ a) Xây dựng hệ  thống các văn bản hướng dẫn thi hanh cho Luật cạnh tranh 2018   một cách cụ  thể. Để  khi áp dụng vào thực tiễn không diễn ra sự  khó hiểu hay   hiểu sai tinh thần của Luật cạnh tranh 2018. ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ b) Bô sung môt sô hanh vi canh tranh không lanh manh m ̀ ơi vao luât canh tranh Viêt ́ ̀ ̣ ̣ ̣  Nam ̣ ̀ ̣ Cac quy đinh vê canh tranh không lanh manh liên quan đên s ́ ̀ ̣ ́ ở  hưu công nghê ̃ ̣  ̣ ̣ ̉ trong luât canh tranh 2018 chi mang tinh liêt kê song vân ch ́ ̣ ̃ ưa bao quat hêt đ́ ́ ược  ́ ương h cac tr ̀ ợp trong thực tê. Điên hinh hanh vi chiêm đoat tên miên trên internet ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̀   ̀ ược bô sung vao hanh vi canh tranh không lanh manh. Ngoai ra cac hanh vi cân đ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̀   như “ châm d́ ưt đôt ngôt quan hê kinh doanh v ́ ̣ ̣ ̣ ơi cac đôi tac” ma không thông bao ́ ́ ́ ́ ̀ ́  trươc môt th ́ ̣ ơi gian h ̀ ợp ly hay hanh vi “t ́ ̀ ư chôi kinh doanh không co ly do chinh ̀ ́ ́ ́ ́   ̣ ̣ đang” hoăc “phân biêt vê gia” nh ́ ̀ ́ ưng hanh vi nay xay ra khá phô biên trong th ̃ ̀ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ực   tê kinh doanh va gây hâu qua t ́ ̀ ̣ ̉ ương đôi nghiêm trong vi vây nên bô sung 3 hanh ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀   ̣ vi nay vao hanh vi canh tranh không lanh manh. ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ c) Đê xuât vê đia chi ap dung cua luât canh tranh năm 2018
  17. 17 ̣ ̣ ̣ ̉ Phap luât chông canh tranh không lanh manh cua hâu hêt cac n ́ ́ ̀ ̀ ́ ́ ươc đêu quy đinh ́ ̀ ̣   ́ ̉ ́ ̉ ̉ tât ca cac chu thê tham gia thi tr ̣ ương nhăm muc đich canh tranh đêu la đia chi ap ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̉ ́  ̣ ̉ dung cua luât cḥ ứ không chi bo hep la doanh nghiêp nh ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ư  luât canh tranh cua Viêt ̣ ̣ ̉ ̣  ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ́ ượng tham   Nam. Do vây, đê đam bao tinh hiêu qua va tac đông đên tât ca cac đôi t ̣ ương thi luât canh tranh 2018 cân đ gia trên thi tr ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ược ap dung cho tât ca cac chu ́ ̣ ́ ̉ ́ ̉  ̉ thê tham gia trên thi tr ̣ ương v ̀ ơi muc đic canh tranh. ́ ̣ ́ ̣ 2. Vê thâm quyên x ̀ ̉ ̀ ử ly hanh vi canh tranh không lanh manh ́ ̀ ̣ ̀ ̣ Vê năng l ̀ ực va thâm quyên cua cac c ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ơ  quan giai quyêt tranh châp cung nh ̉ ́ ́ ̃ ư  nhưng quy đinh cua Luât Canh Tranh con nhiêu han chê. Vi vây măc du sô l ̃ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ượng  ̀ ̣ hanh vi canh tranh không lanh manh ngay cang gia tăng v ̀ ̣ ̀ ̀ ới tinh chât ngay cang ́ ́ ̀ ̀   phưc tap song sô vu đ ́ ̣ ́ ̣ ược cac c ́ ơ quan đứng ra giai quyêt tranh châp con han chê, ̉ ́ ́ ̀ ̣ ́  chưa tương xưng nhu câu. Do co s ́ ̀ ́ ự chông cheo vê thâm quyên trong viêc x ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ử  lý  ̣ ̣ hanh vi canh tranh không lanh manh nên doanh nghiêp không biêt tô cao  ̀ ̀ ̣ ́ ́ ́ ở đây, tố  cao nh ́ ư  thê nao. Đây cung la nguyên nhân khiên doanh nghiêp ngai tô cao cac ́ ̀ ̃ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ́  hanh vi vi pham. Vi du nh ̀ ̣ ́ ̣ ư trương h ̀ ợp môt doanh nghiêp co hanh vi vtklm tông ̣ ̣ ́ ̀ ̉   hợp từ nhiêu vi pham khac nhau nh ̀ ̣ ́ ư quyên tac gia, nhan hiêu hang hoa…. Năm ̀ ́ ̉ ̃ ̣ ̀ ́ ̀   ̀ ̉ ̉ trên bao bi san phâm. Khi đo thanh tra bô khoa hoc va công nghê chi x ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ử ly đên vân ́ ́ ́  đê liên quan đên bao hô th ̀ ́ ̉ ̣ ương hiêu hang hoa, bô văn hoa thê thao va du lich lai ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̣  xử  ly vân đê liên quan đên ban quyên tac gia, Cuc quan ly canh tranh­ bô công ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ̣   thương lai chiu trach nhiêm phat hiên va x ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ử ly hanh vi nay. ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ Do vây, Luât Canh Tranh cân quy đinh ro rang va cu thê trach nhiêm cua t ̀ ̃ ̀ ̉ ưng c ̀ ơ  ́ ̉ ̣ ơ quan duy nhât chuyên môn hoa x quan. Tuy nhiên nêu đê cho môt c ́ ́ ử ly cac hanh ́ ́ ̀   ̣ ̣ ̉ ̣ vi canh tranh không lanh manh thi cân phai quy đinh s ̀ ̀ ̀ ự hô tr ̃ ợ vê măt ky thuât đăc ̀ ̣ ̃ ̣ ̣   thu cho t ̀ ưng c ̀ ơ quan co liên quan. ́ 3. Sử  dung th ̣ ực tiên t ̃ ư  phap trong viêc giai quyêt vu viêc canh tranh không ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣   lanh manh. ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ Co thê khăng đinh rănng Luât Canh Tranh cua Viêt Nam con nhiêu “k ̀ ̉ ̣ ̀ ̀ ẻ hở”.Phaṕ   ̣ ̣ luât canh tranh không thê liêt kê hêt đ ̉ ̣ ́ ược cac hanh vi canh tranh không lanh ́ ̀ ̣ ̀   ̣ manh. Cac điêu tra viên phai đôi măt v ́ ̀ ̉ ́ ̣ ơi nh ́ ưng vu viêc th ̃ ̣ ̣ ực tê ch ́ ưa bao giờ xay ̉   ̣ ̣ ra tai Viêt Nam cung nh ̃ ư  không được quy đinh ro rang trong luât. Do đo cac vu ̣ ̃ ̀ ̣ ́ ́ ̣  xử ly vê canh tranh không lanh manh nêu co thê cân phai đ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ược tuyên bô công khai ́   ̉ ưng nha lam luât cung nh đê nh ̃ ̀ ̀ ̣ ̃ ư công chung co đ ́ ́ ược thông tin cung nh ̃ ư “căn cứ”  đê x̉ ử  ly nh ́ ưn vu viêc t ̃ ̣ ̣ ương tự  xay ra sau nay. Viêc s ̉ ̀ ̣ ử  dung th ̣ ực tiên t ̃ ư  phaṕ   ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ trong viêc giai quyêt tranh châp nên coi la môt “an lê” đê cac c ́ ́ ̀ ́ ơ quan quan ly canh ̉ ́ ̣  
  18. 18 ̣ ́ ̣ ̣ ương tự  xay ra sau nay tranh hay toa an đuc rut kinh nghiêm cho cac vu viêc t ̀ ́ ́ ́ ̉ ̀  được giai quyêt thoa đang, khach quan va nhanh chong h ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ơn. 4. Nâng cao y th ́ ưc phap luât va t ́ ́ ̣ ̀ ự  bao vê cua doanh nghiêp va ng ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ười tiêu  dung. ̀ ̣ a) Vê phia doanh nghiêp ̀ ́ Thực tê hiên nay co rât nhiêu doanh nghiêp đ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ược thanh lâp thâm chi ca nh ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ưng ̃   ̣ ̀ ̣ doanh nghiêp tôn tai lâu đ ời vân ch ̃ ưa nhân th ̣ ức được đây đu tâm quan trong ̀ ̉ ̀ ̣   ̉ ́ ưc phap luât trong kinh doanh. Ho ch cua y th ́ ́ ̣ ̣ ưa thực sự hiêu phap luât cho ho ̉ ́ ̣ ̣  nhưng quyên gi, ng ̃ ̀ ̀ ược lai ho phai co nh ̣ ̣ ̉ ́ ưng nghia vu gi va phap luât quy đinh ̃ ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣   như thê nao vê nh ́ ̀ ̀ ững hoat đông ma ho quan tâm. Vi vây cac doanh nghiêp cân ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̀  ̣ nâng cao nhân th ưc vê phap luât canh tranh đông th ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ời cung nâng cao y th ̃ ́ ức tự   ̉ ̣ ̀ bao vê minh tr ươc cac hanh vi canh tranh không lanh manh cua đôi thu canh ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̣   tranh. ̉ b) Kha năng tự bao vê cua ng ̉ ̣ ̉ ươi tiêu dung ̀ ̀ Thực tê hiên nay nh ́ ̣ ưng hanh vi canh tranh không lanh manh con lam xâm hai ̃ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣  đên quyên l ́ ̀ ợi cua ng̉ ươi tiêu dung va con co thê gây nguy hiêm cho s ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ưc khoe ́ ̉   ̣ va tinh mang cua ho n ̀ ́ ̉ ̣ ưa. Điêu đang lo la kiên th ̃ ̀ ́ ̀ ́ ức tiêu dung cua ng ̀ ̉ ười Viêṭ   Nam con thâp. Vi vây môi ng ̀ ́ ̀ ̣ ̃ ười tiêu dung hay t ̀ ̃ ự câp nhât hoc hoi va bô sung ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̉   ́ ức cho minh đê t kiên th ̀ ̉ ự bao vê l ̉ ̀ ợi ich chinh đang cua minh. Ng ́ ́ ́ ̉ ̀ ươi tiêu dung ̀ ̀   ̉ ̣ ́ ̣ ́ ́ ơi cac c cân phai manh khiêu nai tô cao t ̀ ́ ́ ơ quan co thâm quyên đê yêu câu đôi ́ ̉ ̀ ̉ ̀ ̉  hang hoa đung chât l ̀ ́ ́ ́ ượng, đoi bôi th ̀ ̀ ường thiêt hai cho minh va bao vê quyên ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ̀ ̀  lợi cho công đông ng ̣ ̀ ười tiêu dung. ̀ Kết luận Qua tìm hiểu về  thực tiễn áp dụng quy định về  hành vi cạnh tranh không lành  mạnh có ý nghĩa trong công cuộc đấu tranh phòng chống hành vi vi phạm pháp luật   Cạnh tranh. Từ đó, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, công cuộc lập  pháp luôn nắm vai trò quan trọng và thiết yếu trọng sự phát triển của kinh tế ­ xã hội.   Để  có được một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, công bằng, đảm bảo  phát huy mọi tiềm năng kinh tế của đất nước và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế  giới thì Việt Nam cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và hoàn thiện,  có cơ  chế  đảm bảo cho các doanh nghiệp trong nước phát huy mọi nội lực, tăng sức   cạnh tranh trên thương trường, đảm bảo cho các doanh nghiệp nước ngoài một môi 
  19. 19 trường kinh doanh công bằng, thuận lợi. Để  công tác đấu tranh phòng, chống cạnh  tranh không lành mạnh phát huy hiệu quả  trong thực tế  thì bên cạnh việc nâng cao   năng lực thực thi pháp luật của cơ  quan Nhà nước có thẩm quyền nói chung và hiệu   lực thực thi nhiệm vụ  của cơ  quan quản lý cạnh tranh nói riêng thì công tác tuyên   truyền, phổ  biến, giáo dục cũng rất cần được quan tâm trong cộng đồng để  nâng cao  khả năng tự bảo vệ của các đối tượng có liên quan, đưa pháp luật về chống cạnh tranh   không lành mạnh đến gần với các chủ  thể  kinh doanh để  nâng cao khẳ  năng tự  vệ,   hình thành thói quen, xây dựng đạo đức kinh doanh nhằm đảm bảo cho pháp luật về  chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh có hiệu quả trên thực tế.
  20. 20 Danh mục tài liệu tham khảo 1.1.1.a.i.1. Luật cạnh tranh 2004 1.1.1.a.i.2. Luật cạnh tranh 2018 1.1.1.a.i.3. Nghị định 71/2014 NĐ­CP 1.1.1.a.i.4. Giáo trình cạnh tranh Đại học Kinh tế Luật Thành phố  Hồ Chí Minh, Chủ Biện TS Lê Danh Vĩnh. 1.1.1.a.i.5. Cục Quản lý Cạnh tranh (2015), Báo cáo thường niên 2015 1.1.1.a.i.6. Đồng Quang Hải, Luận văn thạc sĩ CHẾ TÀI ĐỐI VỚI  HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH THEO PHÁP  LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM 1.1.1.a.i.7. Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển  tiếng Việt, Hà Nội. 1.1.1.a.i.8. Bình Nguyên, Thêm hai công ty đa cấp bị xóa sổ,  20/02/2017 1.1.1.a.i.9. ThS.LS Lê Văn Sua, Cạnh tranh không lành mạnh theo  luật cạnh tranh năm 2004 và kiến nghị hoàn thiện. 1.1.1.a.i.10. Vũ Thùy Dương, Tiểu luận hành vi cạnh tranh không lành  mạnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0