intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

170
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình hình thành và phát triển công ty cao su Sao Vàng. Nằm trong khu công nghiệp Cao-Xà-Lá (Thượng Đình) tại 231 Nguyễn Trãi quận Thanh Xuân, phía Nam Hà Nội với diện tích gần 80ha. Công ty cao su Sao Vàng tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/10/1958 do sự viện trợ không hoàn lại của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Sau hơn 13 tháng xây dựng, ngày 06/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm đầu tiên mang nhãn hiệu Sao Vàng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng

  1. TIỂU LUẬN: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng
  2. Phần I Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng. 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cao su Sao Vàng. Nằm trong khu công nghiệp Cao-Xà-Lá (Thượng Đình) tại 231 Nguyễn Trãi - quận Thanh Xuân, phía Nam Hà Nội với diện tích gần 80ha. Công ty cao su Sao Vàng tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/10/1958 do sự viện trợ không hoàn lại của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Sau hơn 13 tháng xây dựng, ngày 06/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm đầu tiên mang nhãn hiệu Sao Vàng. Tổ chức cắt băng khánh thành ngày 23/5/1960 và đây cũng là ngày truyền thống, ngày lễ kỷ niệm thành lập nhà máy hàng năm của công ty. Công ty cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam với sản phẩm chủ yếu là săm, lốp các phương tiện vận tải xe máy, xe đạp, ôtô, máy bay, ngoài ra còn có các loại cao su chịu dầu, chịu lực và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Đến nay, với truyền thống hơn 40 năm sản xuất - kinh doanh, tồn tại cùng với bao nhiêu biến đổi, thăng trầm của đất nước, ta có thể nhìn nhận lại quá trình phát triển của công ty qua 3 giai đoạn sau: 1.1. Giai đoạn 1960 - 1986: Đây là thời kỳ đầu tiên nhàn máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Thời kỳ này, nhà máy hoạt động trong cơ chế hành chính bao cấp, nhịp độ sản xuất hàng luôn tăng trưởng, số nhân công lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3260 người). Về kết quả sản xuất năm 1960 năm đầu tiên nhận kế hoạch nhà nước giao nhà máy đã hoàn thành: * Giá trị tổng sản lượng : 2.459.442 đồng. * Sản phẩm chủ yếu:
  3. - Lốp xe đạp : 93.664 chiếc - Săm xe đạp : 38.388 chiếc. * Đội ngũ cán bộ công nhân viên là 262 người được phân bố trong 3 xưởng và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Tuy kết quả sản xuất của nhà máy luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao, song nhìn chung giai đoạn này quy mô sản xuất của nhà máy đang ở mức quy mô nhỏ, công nghệ thủ công, sản xuất hàng đơn điệu, không có cải tiến vì không có cạnh tranh. Điều kiện sản xuất khó khăn như thiếu vật tư, mất điện mất nước, công nhân chưa được trang bị kiến thức sản xuất, cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, năng lực điều hành. Với đội ngũ lao động nhiều, lao động gián tiếp cồng kềnh, hoạt động trì trệ, kém hiệu quả do đó thu nhập lao động thấp đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. 1.2. Giai đoạn 1987 - 1990. Năm 1987 sản xuất được 66.232 chiếc lốp ôtô, sản phẩm đã đến khắp nẻo đường đất nước và xuất khẩu sang thị trường Đông âu. Năm 1988 - 1989, cùng với cả nước nhà máy ở trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một thời kỳ thách thức và cức kỳ nan giải của nhà máy, nó quyết định cho sự tồn vong của một doanh nghiệp xã hội chủ nghĩa. Đối mặt với khó khăn là một tinh thần đoàn kết nhất trí, là một truyền thống Sao Vàng luôn toả sáng, với đội ngũ lãnh đạo lâu năm có năng lực, kinh nghiệm, nhà máy đã nhìn nhận rằng nhu cầu tiêu thụ săm, lốp hiện nay ở Việt Nam là rất lớn. Từ đó nhà máy tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc, với phương châm ích nước lợi nhà máy. Năm 1990 sản xuất dần dần ổn định thu nhập lao động có chiều hướng tăng là những dấu hiệu tốt ghi nhận sự tồn tại và phát triển của công ty. 1.3. Giai đoạn 1991 đến nay.
  4. Với nhận thức về cơ chế thị trường, táo bạo, dám nghĩ, dám làm, công ty đã có những bước đi phù hợp, dần khẳng định được vị trí của công ty trên thị trường, thể hiện: - Sắp xếp tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý - Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở - Xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước. Đi cạnh với sự nỗ lực của mình là sự chỉ đạo vĩ mô của nhà nước với việc: - Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công ngiệp nặng đổi tên nhà máy thành thành công ty CAO SU SAO VàNG và ngày 01/10/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên công ty CAO SU SAO VàNG. - Tiếp đến ngày 05/5/1993 theo nghị định số 535 TTG và nghị định 02/CP ngày 25/11/1996 công ty CAO SU SAO VàNG đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Công Ty Hoá Chất Việt Nam. Với mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp nhận công nghệ hiện đại, công ty đã sát nhập, liên doanh cùng với nhiều xí nghiệp, tổ chức khác: Tháng 3/1994 công ty đã sát nhập với xí nghiệp cao su Thái Bình làm đơn vị thành viên. Tháng 8/1995 nhà máy pin điện cực Xuân Hoà lại được quyết định trở thành một bộ phận trực thuộc công ty. Tháng 10/2000 công ty cũng đã tiến hành liên doanh với hãng INOUE ( Nhật Bản) chuyên sản xuất các loại săm lốp xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Tháng 4/1998 liên doanh này chính thức đi vào hoạt động. Hiện tại với 07 chi nhánh hơn 200 đại lý khắp cả nước, sản phẩm của công ty đã có mặt khắp nơi trên các nước, sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận. - Năm 2002 giá trị tổng sản lượng đạt 341.780 triệu đồng với tổng số lao động là 2916 người. - Là đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ôtô ở miền Bắc Việt Nam. - Sản phẩm được tín nhiệm: 10/1993 đạt huy chương vàng tại hội chợ với sản phẩm lốp xe đạp, lốp xe máy, máy kéo. Năm 1995, 1997 đạt TOPTEN95,
  5. TOPTEN97, năm 1996 nhận giải bạc chất lượng của bộ khoa học công nghệ môi trường, năm 1998 do báo Đaị đoàn kết bình chọn là 1 trong 10 mặt hàng chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm.... Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường và để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, trong những năm qua với vốn tự có, vay ngân hàng, vốn liên doanh, vay cán bộ công nhân viên cộng với thiết bị máy móc mới công ty đã nghiên cứu, chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU134 (930 x 305) và máy bay quốc phòng MIG (800 x 200), lốp xe vận tải có tải trọng lớn cùng nhiều sản phẩm cao su kỹ thuật cao cấp khác. Không chỉ về mặt kinh tế, mặt xã hội công ty cũng luôn phấn đấu để xứng đáng với truyền thống luôn toả sáng của mình. Đời sống cán bộ công nhân viên được chăm chút, hàng năm 100% cán bộ công nhân viên đều được tổ chức đi tham quan, nghỉ mát. Hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa công ty đã nhận phụng dưỡng 02 bà mẹ Việt Nam anh hùng. Công ty cũng đã đầu tư hơn 1 tỷ đồng để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp khu tập thể. Hàng năm, công ty cũng trích ra 20 triệu đồng ủng hộ cho cán bộ công nhân hưu trí hoạt động nhằm hỗ trợ, cải tạo thêm điều kiện sống cho những cán bộ công nhân viên hưu trí. Công ty CAO SU SAO VàNG đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều phần thưởng cao quý trong 45 năm vì đã có những đóng góp xuất sắc vì sự nghiệp xây dựng đất nước. Trong đó có Huân Chương Lao Động Hạng Nhất về thành tích xuất sắc trong 10 năm đổi mới. Năm 1999 công ty cũng đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI vương quốc Anh. Đó là sự khẳng định mình của công ty trước thị trường cạnh tranh khốc liệt. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải được đổi mới cho phù hợp. Do vậy công ty cao su Sao Vàng đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhằm phù hợp cơ chế và hành cảnh công ty.
  6. Hoạt động theo mô hình trực tuyến - chức năng, đứng đầu bộ máy là ban giám đốc ( gồm Giám đốc và 05 Phó giám đốc giúp việc) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp đến là các phòng ban ( hình 1) - Giám đốc: Đứng đầu công ty do Nhà nước bổ nhiệm, lãnh đạo chung toàn bộ quá trình sản xuất - kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Hoá chất và Nhà nước về mọi mặt sản xuất - kinh doanh. - Phó giám đốc sản xuất và bảo vệ sản xuất: Tham mưu về việc định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn, trung, dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như bảo vệ an toàn sản xuất. - Phó giám đốc kinh doanh: Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất, ký hợp đồng cung cấp sản phẩm, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ khi được chấp nhận. Tiến hành tìm hiểu thị trường, tổ chức tham gia hội chợ, quảng cáo sản phẩm, xem xét quyết định mở các đại lý, ngoài mặt kinh doanh còn chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên giúp họ an tâm sản xuất. - Phó giám đốc kỹ thuật và xuất khẩu: Điều hành các công tác liên quan tới kỹ thuật đồng thời tìm hiểu thị trường xuất khẩu. - Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Giúp giám đốc điều hành các công việc có liên quan công tác xây dựng cơ bản. - Phó giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: Điều hành sản xuất - kinh doanh chi nhánh cao su Thái Bình. - Bí thư Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ công ty: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong doanh nghiệp nhà nước. - Chủ tịch Công đoàn: Làm công tác công đoàn của công ty, cùng Giám đốc quản lý công nhân thông qua văn phòng công đoàn. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu về tổ chức lao động, tiền lương, làm công tác văn phòng. Đó là tổ chức, sắp xếp cán bộ công nhân viên để tăng hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
  7. - Phòng tài chính kế toán: Quản lý nguồn vốn và tài sản, nắm vững khả năng thanh toán, khả năng chi trả với bạn hàng. - Phòng kế hoạch đầu tư: Tổng hợp kế hoạch sản xuất hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư thiết bị cho sản xuất. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất. - Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư hàng hoá công nghệ cần thiết, xuất khẩu hàng hoá công ty. - Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Kiểm tra tổng hợp nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất, nhằm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Phòng kỹ thuật cơ năng: Phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng hoạt động và an toàn lao động. - Phòng xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các dự án xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. - Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào và đầu ra. Thí nghiệm nhanh, ngoại quan để kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phòng điều độ sản xuất: Đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất, điều tiết, sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời. - Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên chức hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cứu các trường hợp tại nạn, chăm sóc sức khoẻ, công tác y tế. - Phòng quân sự - bảo vệ: Bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty. Phòng chống cháy nổ, xây dựng, huấn luyện lực lượng tự vệ hàng năm, thực hiện nghĩa vụ quân sự với Nhà nước.
  8. - Phòng tiếp thị bán hàng: Căn cứ vào thông tin nhu cầu trên thị trường lập kế hoạch mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, khuyến mãi, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. - Xí nghiệp cao su số 1: sản xuất chủ yếu là săm, lốp xe đạp, xe máy, băng tải, dây chuyền, dây curoa, các mặt hàng cao su kỹ thuật khác. - Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn tổ chức sản xuất tanh xe đạp. - Xí nghiệp cao su số 3: sản phẩm chủ yếu là săm, lốp ôtô, lốp máy bay. - Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm xe đạp, xe máy. - Xí nghiệp năng lượng: cung cấp hơi nén, hơi nóng cho hoạt động sản xuất của của toàn công ty. - Xí nghiệp cơ điện: Tạo một số phụ tùng thay thế, quản lý hệ thống cung cấp điện cho toàn công ty. - Xưởng thiết kế bao bì: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các kiến thiết cơ bản trong nội bộ của công ty đảm bảo vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp trong các đơn vị xí nghiệp của công ty. - Nhà máy pin, cao su Xuân Hoà: chuyên sản xuất bán thành phẩm cho các đơn vị khác, sản xuất pin. - Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp. 3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. 3.1. Thị phần trên thị trường: 3.3.1 Thị trường: Thị trường mục tiêu của công ty chia làm 2 loại: * Thị trường tiêu dùng: Là các khách hàng mua với mục đích sử dụng cá nhân. Thị trường này rộng lớn chủ yếu là trong nước, nằm rải rác trên các tỉnh thành nhưng không đồng đều và tương đối nhỏ lẻ. Hiện tại người tiêu dùng đã khá quen với nhãn hiệu Sao Vàng, sản phẩm đã được chấp nhận rộng rãi và ngày càng được củng cố qua việc phát triển hệ thống phân phối bên cạnh đó không thể thiếu việc nâng cao chất
  9. lượng sản phẩm với mức giá ngày càng phù hợp hơn. Nhìn chung tiềm năng thị trường còn đang vô cùng to lớn. * Thị trường công nghiệp: Khách hàng trong thị trường này là những doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại và các tổ chức cơ quan Nhà nước. Doanh nghiệp sản xuất mua sắm sản phẩm công ty sản xuất ra để biến thành các hàng hoá, dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho người khác. Các khách hàng này tập trung ở Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng là chủ yếu. Năm 2002 công ty có hơn 100 khách hàng ở loại này với 14 khách hàng là nhà lắp ráp vói doanh thu mang lại 10 tỷ đồng. Các doanh nghiệp thương mại mua sản phẩm công ty để bán lại hoặc cho thuê để kiếm lời. Khác hàng này chủ yếu là các nhà bán buôn, bán lẻ tập trung hầu hết ở Miền Bắc và miền Trung. Tuy nhiên với mục đích kiếm lời cao nhất nên khách hàng này có thể dời bỏ công ty nếu đối thủ cạnh tranh biết khai thác đưa ra được nhiều mức giá hấp dẫn họ, chưa kể đến chất lượng sản phẩm. Trước tình hình này công ty đã không ngừng củng cố thị trường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, giải quyết lợi ích kinh tế thoả đáng và khác biệt hoá sản phẩm của mình để lôi cuốn khách hàng. Hiện tại khách hàng này mang lại 50% doanh thu cho công ty. Các tổ chức các cơ quan chính phủ mua hàng của công ty với tư cách công ty là một doanh nghiệp Nhà nước. Như ta biết công ty được thành lập sớm với mục đích phục vụ Nhà nước XHCN, do vậy khách hàng này của công ty khá thường xuyên và chiếm không nhỏ. 3.1.2. Thị phần Với bề dày truyền thống nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh các sản phẩm với mặt hàng chủ yếu là săm lốp của các phương tiện vận tải, có thể nói rằng công ty cao su Sao Vàng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường hàng trong nước khi nền kinh tế cải cách chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sản xuất sang cơ chế thị trường. Cùng với việc mở cửa nền kinh tế và hội nhập thì hàng hoá tràn ngập trên thị trường trong nước.
  10. Sản phẩm săm, lốp cũng vậy với việc săm, lốp của Trung Quốc tràn vào theo con đường hợp pháp và bất hợp pháp hiện đang được bán rộng rãi trong cả nước với giá cực kỳ hấp dẫn người tiêu dùng thì vấn đề cạnh tranh của công ty ngày càng trở nên gay gắt. Không chỉ vậy, công ty còn phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn trong nước như: cao su miền Nam, công ty cao su Đà Nẵng, công ty Inoue Việt Nam, Goodyear (Mỹ), Champion (Thái Lan )... và còn nhiều đối thủ quy mô nhỏ không thể kể hết ra đây. Sau đây là bảng so sánh thị phần của công ty với các công ty khác (điều tra năm 2000). Bảng 2: Thị phần tương đối của công ty cao su Sao Vàng với các công ty khác ĐVT: % Thị phần tương đối trên thị trường Công ty Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Công ty cao su Sao Vàng 61 21.5 8 Công ty cao su Đà Nẵng 10 55 10 Công ty cao su miền Nam 9 13 63 Các công ty khác 20 10.5 19 (Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán hàng) Bảng 3: Thị phần tương đối của một số sản phẩm ĐVT% Thị phần tương đối trên thị trường Công ty Lốp xe đạp Lốp xe máy Lốp ôtô Công ty cao su Sao Vàng 47 14.4 9.7 Công ty cao su Đà Nẵng 11 3.5 13.5 Công ty cao su miền Nam 13 37.5 3
  11. Các công ty khác 29 44.6 73.8 (Nguồn: Phòng Tiếp thị - Bán hàng) Qua bảng ta thấy việc tạo lập được một thị phần tương đối như vậy là rất triển vọng, đặc biệt ta thấy rằng thị phần tương đối tại miền Bắc là rất lớn chiếm tới 61% và sản phẩm lốp xe đạp chiếm 47% điều này đã tạo ra những triển vọng rất lớn cho công ty và đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khi mà rất nhiêu công ty đang muốn chia phần trong thị trường này, trong khi công ty vừa phải nỗ lực duy trì vừa phải nỗ lực để phát triển thị trường mới. Để giành được lợi thế cạnh tranh và phát triển thì một loạt các vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu để đề xuất biện pháp thích hợp. Điều này đòi hỏi nỗ lực của toàn công ty trong đó ban quản trị công ty người "đứng mũi chịu sào" phải thực sự năng động, nhạy bén trước biến động của nhu cầu thị trường. Trong đó vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn được quan tâm. 3.2. Lao động tiền lương Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động đông đảo. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là yếu tố quan trọng quyết định dự thành công của một doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bước vào cơ chế mới công ty cao su Sao Vàng đã bố trí, sắp xếp lao động ngày càng hợp lý hơn. Với đội ngũ lao động hiện nay có tay nghề, chuyên môn đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất. Tổng số lao động năm 2002 là 2916 người trong đó lao động gián tiếp là 272 người chiếm 9,3% lao động trực tiếp sản xuất là 2644 người chiếm 90,7% Tổng số lao động qua các năm tăng do yêu cầu mở rộng sản xuất - kinh doanh. Qua bảng (4) ta thấy rằng cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hơn, thể hiện lao động gián tiếp qua các năm được tinh giảm đáng kể về số tương đối nếu năm 2000 là 18.6% thì năm 2002 chỉ còn lại là 9.3%. Lao động nam chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty. Đây là một thuận lợi về mặt sức khoẻ do yêu cầu của công tác sản xuất tại các phân xưởng.
  12. Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty cao su Sao Vàng 2000 2001 2002 Phân loại Số Số Số % % % lượng lượng lượng Tổng 2385 100 2629 100 2916 100 1. Giới tính - Nam 1541 64.61 1646 62.61 1885 64.64 - Nữ 844 35.39 938 37.29 1031 35.36 2. Hình thức Gián tiếp 322 13.5 325 12.4 272 9.3 Trực tiếp 2063 86.5 2304 87.6 2644 90.7 3. Trình độ Đại học, trên đại học 246 10.3 309 11.5 320 11 Trung cấp 176 7.4 186 7.0 85 2.9 PTTH, PTCS 1964 82.3 2136 81.25 2511 86.1 4. Độ tuổi bình quân 37,4 37,8 38 5. Lương bình quân 1320 1398 1194 (1000 đồng) (Nguồn: Phòng Hành chính) Để xem xét chất lượng lao động, sau đây ta xét bậc thợ công nhân viên năm 2002 qua bảng (5).
  13. Bảng 5: Bậc thợ công nhân viên ngày 01/01/2002 Bậc thợ TT Nghề Tổng 1 2 3 4 5 6 7 BQ 1 Cao su 409 167 112 188 326 392 64 3.78 1658 2 SC cơ khí 11 9 7 12 29 45 10 5.8 153 3 SC điện 8 3 1 8 9 24 12 4.95 65 4 CT tanh 13 1 5 10 26 53 6 4.91 114 5 Vận hành lò 4 2 1 8 37 27 6 5.09 85 6 Mộc, nề 2 0 1 3 4 0 1 4.00 11 7 Tiện, phay, bào 1 1 1 3 4 6 5.44 16 8 Đúc, rèn, hàn 1 2 6 15 7 5.74 31 9 TT-BH 13 11 11 33 31 21 2 4.06 122 10 Lái xe 0 9 23 0 1 2 1 3.08 36 11 Bảo vệ 6 2 4 3 23 35 6 5.08 79 12 PV sản xuất 24 9 18 16 13 5 1 3.05 86 13 sản xuất pin 1 17 8 38 16 8 4.06 188 14 Gián tiếp 272 15 Tổng 2916 (Nguồn: Phòng TC- HC) Qua bảng 5 ta thấy rằng, bậc thợ 4,5 chiếm khoảng 60% điều đó chứng tỏ tay nghề lao động tương đối cao. Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng gía trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo được tâm lý tốt và tăng năng suất lao động. Với công nhân sản xuất trả lương theo sản phẩm; với cán bộ
  14. quản lý trả lương theo thời gian; nhân viên bán hàng, dịch vụ thì cũng đã bắt đầu có căn cứ vào công việc hoàn thành, doanh số bán... 3.3 Đặc điểm nguyên vật liệu. Để sản xuất sản phẩm, tất nhiên cần có nguyên vật liệu. Công ty cao su Sao Vàng sản xuất sản phẩm cao su, nguyên vật liệu mang tính đa dạng, phức tạp đó là các loại hoá chất, hữu cơ, vô cơ. Ta chia nguyên vật liệu thành 11 nhóm chính sau: Nhóm 1: Bao gồm các loại cao su thiên nhiên và tổng hợp. Nhóm 2: Chất lưu hoá( Lưu huỳnh chiếm tỉ trọng lớn). Nhóm 3: Chất xúc tiến D, axit stearic. Nhóm 4: Chất trợ xúc tiến ZnO, axit stearic. Nhóm 5: Chất phòng lão D, chất phòng lão CS, chất phòng lão(R + 4026). Nhóm 6: Chất phòng tự lưu AP. Nhóm 7: Chất độn: Than đen, N33, SiO2, bột than, BaSO4, Cao lanh. Nhóm 8: Chất làm mền: Parafin, Alynux 654. Nhóm 9: Vải mành ôtô, xe đạp, xe máy. Nhóm 10: Tanh các loại, van. Nhóm 11: Các nguyên vật liệu khác như Bạt PA, xăng công nghệ. Một số nguyên vật liệu và phụ gia như: Cao su tự nhiên, chất xúc tiến parafin, nhựa thông, dầu Flexon 112, ôxit kẽm, Alynux 654 có trong n ước và việc cung ứng không mấy khó khăn. Các loại nguyên vật liệu khác như: Cao su tổng hợp, vải mành, chất phòng lão CS, thép tanh, van ôtô, xe máy công ty phải nhập ngoại để đảm bảo chất lượng và hơn nữa những loại này trong nước không sản xuất. Như vậy nguyên vật liệu cuả công ty được nhập từ 2 nguồn là trong nước và nước ngoài. - Với nguồn trong nước: thì việc thu mua là chủ động, giá rẻ, ít chịu biến động của tỷ giá hối đoái, tiết kiệm ngoại tệ nhưng chất lượng nguyên vật liệu chưa cao. - Với nguồn nước ngoài: Công ty nhập theo hai phương thức cơ bản là nhập trực tiếp và nhập thông qua các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
  15. Với phương thức nhập trực tiếp thì thường là với khối lượng lớn nên giá rẻ hơn, không phải trả chi phí trung gian so với phương thức nhập qua các công ty xuất nhập khẩu. Một số nước bạn hàng công ty tiến hành nhập khẩu trực tiếp là: Đài Loan, Trung Quốc, Hàn quốc, Đức, Nga... Nếu thông qua trung gian thường là với khối lượng nhỏ, có thể tránh được các rủi ro nhưng bù lại thì chi phí thường cao. Bảng 6: Kết quả nhập khẩu nguyên vật liệu trực tiếp Năm 2000 2001 2002 GT NK(USD) 4.290.625 5.521.125 7.325.659 (Nguồn: Phòng đối ngoại - xuất nhập khẩu) 3.4 Trang thiết bị công nghệ sản xuất. Trong thời gian đầu xây dựng nhà máy, toàn bộ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, đều do Trung Quốc giúp đỡ cho đến nay đã hoạt động được 42 năm, những máy móc này vẫn còn nên đã cũ kỹ, lạc hậu khó mà đáp ứng được yêu cầu sản xuất đặt ra. Trong mấy năm gần đây, công ty đã đầu tư lớn( đặc biệt năm 1999, 2000) để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cấp nhà xưởng, tình hình đầu tư tài sản cố định được mô tả qua bảng7 Bảng 7: Tình hình đầu tư tài sản cố định ĐV: Triệu đồng Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 GT 19.954 29.316 61.084 42.320 24.555 27.683 (Nguồn: Phòng TC- KT) Trước đây sản xuất kinh doanh trong cơ chế hành chính bao cấp, công ty chỉ có một nhiệm vụ quan trọng là hoàn thành kế hoạch sản xuất của Nhà n ước. Ngày nay với nền kinh tế thị trường, thực hiện nền kinh tế mở, nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, cạnh tranh khốc liệt trong và ngoài nước. Đứng trước tình trạng đó thì để tồn tại và phát triển thì công ty cần đầu tư đổi mới công nghệ trong đó coi
  16. trọng phần máy móc thiết bị, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số dự án về máy móc thiết bị đã thực hiện là: - Xây dựng nhà máy cao su bán thành phẩm 12.000 tấn/năm tại Xuân Hoà. - Nhập ngoại và đưa vào sử dụng 50 máy lưu hoá lốp xe đạp, 8 máy thành hình lốp tự động, 2 máy cắt vải tiên tiến. - Bổ sung một số thiết bị phục vụ sản xuất như: máy nén khí, máy cuốn bao bì, thiết bị sản xuất Pin R20 cũng được bổ sung. - Đặc biệt để nâng cao năng lực công nghệ, công ty đã liên doanh với hãng INOUE của Nhật để sản xuất lốp xe máy. Việc đổi mới thiết bị đã tạo ra một tiền đề tốt đẹp cho việc đa dạng hoá sản phẩm cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy nhanh việc tiêu thụ. Hiện nay không chỉ là với các sản phẩm truyền thống săm, lốp xe đạp, xe máy, ôtô mà các loại lốp máy bay dân dụng, quốc phòng, lốp ôtô tải cỡ lớn 12 tấn trở lên cùng một số sản phẩm cao su kỹ thuật khác đang được sản xuất sẽ nâng cao uy tín của công ty. Nhìn chung việc đầu tư máy móc của công ty đang còn mang tính chắp vá, thiếu đâu bổ sung đó, chưa đồng bộ, máy móc quá niên hạn vẫn còn sử dụng, cụ thể ở bảng 8
  17. Bảng 8: Một số máy móc thiết bị sử dụng TT Tên máy Năm đưa vào sử dụng Nước sản xuất 1 Máy luyện 1960,1975,1992 TQ, LX,Việt Nam 2 Cán 71,76,83 TQ 3 Thành hình lốp 75,95,96,99,2000 TQ,ĐL 4 Định hình 89,99 TQ,ĐL,Việt Nam 5 Lưu hoá 65,87,93,2000,2001 LX,TQ,ĐL,Việt Nam 6 Đột, dập tanh 76,79,93 Việt Nam 7 Cắt vải 73,77,90,2000 VN,TQ,ĐL 8 Nén khí 92,93,96,2000 VN,Mĩ,Thuỵ Điển,Bỉ 9 Khuôn 71,93,96 ĐL,TQ,Việt Nam 10 ép, nối đầu 61,83,85 TQ 11 Nồi hơi 99,2000 Đức 12 Xe nâng 2000,2001 Nam triều tiên (Nguồn: Phòng kỹ thuật cơ năng) Bảng 9: Sáng kiến kỹ thuật và những ưu đãi của công ty Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Số sáng kiến đã duyệt 15 18 25 40 43 Số tiền làm lợi(1000đ) 2108440 3070128 2780000 1500000 2000000 Số tiền thưởng(1000đ) 34300 49122 87000 150000 220000 (Nguồn: Báo cáo đại hội CNVC 2001)
  18. Với tiến trình đổi mới, công tác khoa học kỹ thuật được coi là then chốt và đổi mới thường xuyên. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân đã nghiên cứu và áp dụng khoa học kỹ thuật với hàng loạt công trình khoa học được triển khai(Bảng 9). Với nguyên vật liệu chính là cao su, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm về cơ bản là giống nhau. Với quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau, song chu kì sản xuất ngắn do đó sản xuất 1 sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Một số quy trình sản xuất được trình bày ở bảng 10,11. 3.5. Đặc điểm về nguồn vốn. Vốn là máu của một doanh nghiệp. Vốn cần cho tổ chức một doanh nghiệp, xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, chi trả quảng cáo, tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải nhiều chi phí phát sinh trong quá trình hình thành. Mặt khác vốn cần để tiến hành kinh doanh cho đến khi đạt được mục tiêu mong muốn và không ngừng phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Thực tế nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động vì thiếu vốn, thiếu vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ, thiếu vốn cho hỗ trợ hoạt động tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh là tình trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Công ty cao su Sao Vàng cũng nằm trong tình trạng chung này nhưng cũng phải kể đến sự nỗ lực của công ty trong việc nỗ lực tìm các giải pháp tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức: Huy động từ công nhân viên (năm 2001 là 40 tỷ đồng); vay tín dụng thương mại; thu hút ODA nước ngoài( gần đây là ODA Trung Quỗc); tự tích luỹ từ kết quả sản xuất kinh doanh. Tình hình vốn được trình bày ở bảng 12
  19. Bảng 12: Tình hình vốn kinh doanh giai đoạn 1998-2002 ĐV: Triệu đồng Chỉ 1998 1999 2000 2001 2002 tiêu GT % GT % GT % GT % GT % Tổng 78187 100 79486 100 86234 100 88529 100 89670 100 VCĐ 64218 85.4 65517 85 74265 84 76560 85 77701 87 VLĐ 10969 14.6 11969 15 11969 15 11969 15 11969 13 (Nguồn: Phòng TC- KT) Như vậy qua bảng 12 ta có nhận xét sau: - Nguồn vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn(>80%) trong tổng vốn, điều này cũng giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác và là đặc trưng của doanh nghiệp sản xuất so với doanh nghiệp thương mại. - Nguồn vốn công ty là lớn và tăng đều qua các năm. - Vốn cố định cao là nhờ công ty rất chú trọng công tác đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cấp nhà xưởng, điều này sẽ làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. - Lợi nhuận là nguồn bổ sung nguồn vốn hết sức quan trọng. II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cao su Sao Vàng trong mấy năm gần đây. 1. Hoạt động cơ bản về tiêu thụ sản phẩm. 1.1. Dự báo nhu cầu thị trường. Với sự đa dạng nhiều động thái của thị trường trong cơ chế thị trường, để có cơ hội tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tự tạo cho mình sự thích ứng cao. Mỗi ngày các nhà quản trị phải quyết định các vấn đề như sản xuất với số lượng bao nhiêu? Cơ cấu mặt hàng như thế nào? Rồi tổ chức công tác bán hàng... Để có quyết định chính xác cần dựa vào thông tin đã, đang và sẽ xảy ra trên thị trường - đó là
  20. công tác dự báo. Thực tế công tác này đã được chú trọng tại công ty cao su Sao Vàng thể hiện ở việc đa dạng hoá các phương pháp thu thập thông tin của công ty đó là: - Cử những chuyên viên đi nghiên cứu sự biến động nhu cầu sản phẩm công ty về giá cả, mẫu mã, chất lượng ưa thích, bên cạnh đó luôn nắm bắt sự triển khai chiến lược của câc công ty đối thủ cạnh tranh, công việc này do cán bộ phòng kinh doanh đảm nhận. Ngoài ra, hàng năm trực tiếp giám đốc, phó giám đốc kinh doanh có đi kiểm tra các đại lý đồng thời nắm bắt thông tin. - Theo quy định, hàng tháng 7 chi nhánh và hơn 200 gửi báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm ( điền theo biểu mẫu) của đơn vị mình về công ty. Cũng có trường hợp công ty uỷ quyền cho chi nhánh tự điều tra nhu cầu địa bàn của mình phụ trách. Thông qua các thông tin này, kết hợp với nguồn thông tin từ các cách điều tra khác, thì cán bộ phụ trách phòng kinh doanh sẽ tổng hợp, đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp. Theo đây, thông tin có đều đặn, tiết kiệm chi phí, song cũng cần phải xác thực độ chính xác của thông tin. - Hội nghị khách hàng được tổ chức với mời sự tham gia của các đại diện chi nhánh, đại lý, nhà buôn lớn, khách hàng truyền thống... cũng là nguồn thông tin quý báu để dự đoán sự biến động của nhu cầu. Qua đây, các đòi hỏi về mức giá, yêu cầu dịch vụ thường đặt ra. - Công ty cũng tích cực tham gia bình chọn sản phẩm được người tiêu dùng ưu thích nhất, sản phẩm chất lượng cao. Các phần thưởng TOPTEN95, 97 hàng Việt Nam chất lượng cao 2001, 2002 cho biết rằng mức độ yêu mến, tín nhiệm của người tiêu dùng với sản phẩm. Mặt khác nữa hoạt động này sẽ nâng tầm uy tín của công ty. - Những hoạt động kể trên thường là dùng phương pháp định tính, để tham khảo kết quả, để đưa ra kế hoạch sản xuất công ty căn cứ các năm trước, thực hiện tiêu thụ các năm trước tuy nhiên kết quả nghiên cứu thị trường với các hệ số liên quan vẫn có thể sử dụng. 1.2. Thiết lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2