Tiểu luận Triết - Kinh tế thị trường định hướng XHCN
lượt xem 46
download
Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI đã được thực hiện hơn 20 năm. Hơn 20 năm qua thế giới và đất nước đã có rất nhiều biến đổi phức tạp, tạo ra cả thời cơ và thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới đất nước đã và đang giành được những thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần ổn định chính trị, đưa đất nước không ngừng phát triển và có vị thế xứng đáng trên trường quốc...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Triết - Kinh tế thị trường định hướng XHCN
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI đã được thực hi ện h ơn 20 năm. H ơn 20 năm qua thế giới và đất nước đã có rất nhiều bi ến đ ổi ph ức t ạp, t ạo ra cả thời cơ và thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng s ản Việt Nam, công cuộc đổi mới đất nước đã và đang giành được nh ững thành tựu to l ớn và quan trọng, góp phần ổn định chính trị, đưa đất nước không ng ừng phát triển và có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế. Trong những thành t ựu to lớn đạt được 20 năm đổi mới, những thành tựu đạt được trong lĩnh v ực kinh tế là vô cùng quan trọng, được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đánh giá cao và ghi nhận với đường lối thực hiện "nền kinh tế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước". Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được Đảng cộng sản Việt Nam đưa ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và được coi như là đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở đất nước ta. Kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước được xuất phát từ thực tế của nước ta và sự vận dụng quan đi ểm c ủa ch ủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách mạng mới Thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa được coi như là một giải pháp cơ bản, quan trọng trong đường lối đổi mới đất nước mà Đảng ta xác định trong suốt 20 năm qua từ Đ ại h ội VI đó là: D ứt khoát từ bỏ mô hình kinh tế phi hàng hóa, phi thị trường, mô hình kinh t ế tập trung quan liêu bao cấp. Chủ trương phát triển nền kinh t ế hàng hóa nhiều thành phần còn được xác định rõ trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ năm 1991 đó là "Phát triển nền kinh t ế hàng hóa nhi ều thành phần theo định hướng XHCN vận hành theo cơ ch ế thị trường có s ự quản lý của Nhà nước". Và cho đến Đại hội Đảng toàn quốc lần th ứ VIII lại đưa ra quan niệm mới và rất quan trọng "sản xuất hàng hóa không đố lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành mục tiêu phát triển nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc đã được xây dựng ch ủ nghĩa xã hội và cả khi CNXH đã được xây dựng". Đến Đại h ội IX khái niệm "Kinh tế thị trường" được chính thức nêu lên trong văn kiện Đại hội - khẳng định kinh tế thị trường của ta không phải là kinh tế th ị trường t ư 1
- bản chủ nghĩa. Đại hội IX đưa ra khái niệm "Kinh tế thị trường định hướng XHCN" xem đó là mô hình tổng quát trong suốt thời kỳ quá đ ộ đi lên CNXH ở Việt Nam. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 1. Sự phát triển các quan điểm đường lối chủ tr ương của Đảng ta về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã h ội chủ nghĩa ở Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh t ế t ập th ể t ạo thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân kể cả kinh tế tư bản tư nhân là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và thực tế đã chứng minh, ngày nay vai trò c ủa n ền kinh tế tư nhân đang và sẽ có xu hướng tăng lên vì l ợi ích c ủa đ ất n ước và ch ủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích phát tri ển kinh tế tư nhân trong mọi ngành nghề mà luật pháp không c ấm k ể c ả kinh tế tư nhân qui mô lớn. Vấn đề đặt ra là phải có những chính sách và giải pháp tạo điều kiện để các thành phần kinh tế càng phát triển, phát huy m ặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực vừa không làm mất động lực phát tri ển, v ừa chủ động khống chế phân hóa hai đầu, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa phải được thể hiện ngay trong sự vận động của mỗi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường nước ta. Và đặc trưng của đổi mới tư duy kinh t ế ở n ước ta có th ể được khẳng định khái quát như sau: + Từ tư duy hiện vật sang tư duy hàng hóa, tư duy thị trường. + Từ tư duy bao cấp ỷ lại, thụ động sang tư duy chủ động sáng tạo 2
- + Từ tư duy kinh tế "khép kín" sang tư duy mở, chủ động hội nhập kinh tế + Từ tư duy đơn sở hữu, sang tư duy đa sở hữu, đa thành phần. + Từ không thừa nhận đến thừa nhận đa dạng hóa hình thức phối, kể cả phân phối theo vốn, tài sản. + Từ tư duy "Nhà nước làm tất cả, độc quyền" sang tư duy đa dạng hóa các chủ thể làm kinh tế, giảm độc quyền Nhà nước, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp. Việc Đảng, Nhà nước ta quyết định lựa chọn giải pháp "Thực hiện nền kinh tế thị trường - định hướng xã hội chủ nghĩa có s ự quản lý c ủa Nhà nước là một quyết định đúng đắn. Đây là một bước đột phá l ớn v ề nhận thức trong đổi mới tư duy của Đảng ta, nó làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, khẳng định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với các đặc điểm của dân tộc và định hướng XHCN là vấn đề có tầm chiến lược lâu dài đ ể xây d ựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khẳng định mục đích của n ền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát tri ển l ực l ượng s ản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Muốn vậy phải tập trung sức phát tri ển lực l ượng sản xuất, giải phóng triệt để lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất phải phù hợp với tinh thần và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 2.Các chủ trương chính sách lớn của Đảng, Nhà nước đối với việc xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Trước khi đổi mới, khi chưa xác định phát triển nền kinh tế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không thừa nhận sản xuất hàng hóa, cơ chế thị trường, chúng ta xe kế hoạch là đặc trưng quan tr ọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, coi thị trường chỉ là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời 3
- kỳ quá độ - lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ y ếu - mu ốn nhanh chóng xóa bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế, cá thể, tư nhân xây dựng n ền kinh tế khép kín. Sau đổi mới xác định ở nước ta có 3 ch ế độ s ở h ữu là s ở h ữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, từ đó tạo thành nhiều hình thức sở hữu toàn thành phần kinh tế đan xen hỗn hợp xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Xác định ngày càng rõ h ơn n ội dung, vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước (thể hiện ở vai trò môi trường, điều kiện thúc đẩy và lực lượng vật chất quan trọng để Nhà n ước đ ịnh hướng và điều tiết nền kinh tế không nhất thiết ph ải có t ỷ tr ọng l ớn trong mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế. Đổi mới mạnh mẽ doanh nghiệp Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước. Khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng phát tri ển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh từng bước chuyển cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh - hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, tách quyền của chủ sở hữu và quyền quản lý, sử dụng, Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN thông qua luật pháp, kế hoạch, chính sách các công cụ kinh tế và lực lượng vật chất cần thiết mà Nhà n ước n ắm, có sự phân cấp ngày càng nhiều hơn để phát huy tính chủ động sáng tạo của địa phương và cơ sở, xóa bỏ mọi hình thức bao cấp; hạn ch ế, ki ểm soát và xóa bỏ độc quyền kinh doanh. Đối với quan điểm về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng được thay đổi một cách cơ bản về nhận thức từ công nghiệp theo kiểu cũ khép kín, hướng nội, thiên về phát triển công nghiệp nặng chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động , tài nguyên đất đai và nguồn ngo ại vi ện c ủa các n ước xã hội chủ nghĩa đi trước đã chuyển dần sang công nghi ệp hóa g ắn v ới hiện đại hóa trong một nền kinh tế mở, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 4
- hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ - gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với từng bước phát triển kinh tế tri thức. Từ chỗ xác đ ịnh ch ủ l ực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa là Nhà nước và doanh nghi ệp Nhà nước, đã khẳng định đó là sự nghiệp của toàn dân, của toàn xã h ội mà m ỗi thành phần kinh tế đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các ngu ồn lực từ công nghiệp hóa, từ chỗ chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa t ập trung của Nhà nước cơ chế thị trường lấy tiêu chuẩn trước h ết là hi ệu qu ả kinh tế để đầu tư. Nhà nước có chính sách khuy ến khích và ưu đãi cho m ột số ngành, lĩnh vực, địa bàn doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số mục tiêu như xuất khẩu, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo… Cùng với việc đổi mới về nhận thức trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế ngày càng rõ ràng, cụ thể và hiệu quả hơn khi Đ ảng và Nhà nước ta chủ trương dần hình thành thể ch ế kinh t ế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua việc đưa chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường vào qui định trong hiến pháp năm 1992 và từng bước cụ thể hóa bằng các đạo luật, pháp lệnh. Đối với Luật doanh nghi ệp quy ền t ự do kinh doanh được đưa vào Hiến pháp và được tổ chức thực hi ện trong th ực tế. Nhà nước đã ban hành nhiều luật, pháp lệnh như Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và hàng năm có sửa đổi, bổ sung kịp th ời và đã t ạo khung kh ổ pháp l ý ban đầu cho các yếu tố thị trường hình thành và vận hành t ừng b ước đồng thời cũng tạo điều kiện cho các cơ quan ch ức năng c ủa Nhà n ước quản lý nền kinh tế có hiệu quả, góp phần tích cực cho quá trình phát tri ển kinh tế thị trường trong suốt 20 năm qua. Nhà nước cũng đã từng bước tách chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế của các cơ quan Nhà nước chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước của Nhà nước và chức năng kinh doanh của doanh nghiệp - chuyển từ quản lý cụ thể các hoạt động can thiệp trực tiếp vào nền kinh t ế sang can 5
- thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ ch ế chính sách và các công cụ điều tiết vĩ mô khác. 3. Sự phát triển của các ngành kinh tế trong quá trình th ực hi ện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và chính sách c ủa Nhà nước đối với các thành phần kinh tế Trên cơ sở nhận thức đúng đắn, đầy đủ về lý luận - sự chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, điều hành có hiệu quả của Đảng, Nhà n ước ta v ề nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. Kinh tế nước ta đã có b ước tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải tiến. Từ thực tế những năm đầu của thập kỷ 90 khi bước vào thực hiện chiến lược 10 năm (1991 - 2000) đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế, xã h ội nhờ tri ển khai m ạnh m ẽ đường lối đổi mới toàn diện của Đảng đến năm 1995 hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (1991- 1995) được hoàn thành vượt m ức, đ ất nước đã ra khỏi khủng hoảng, kinh tế xã hội đã tạo được công nghi ệp hóa, hiện đại hóa. Từ năm 1996 - 2000 tăng trưởng kinh tế đạt nhịp độ cao, tốc độ GDP bình quân của 10 năm (1991 - 2000) đạt 7,5% (năm 2000 so với năm 1990 GDP tăng hơn 2 lần). Trong năm (2001 - 2005) của nhiệm kỳ Đại hội IX GDP tăng gần 7,5% - cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể. Nguồn lực phát triển trong các thành phần kinh tế đã được huy động khá hơn. Nhiều lợi thế so sánh từng ngành cải thiện. Đối với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành ph ần Đảng, Nhà nước ta xác định trong kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa, kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Để nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước Đảng ta đã quan tâm lãnh đạo đổi mới cơ ch ế chính sách đ ối v ới doanh nghiệp Nhà nước. Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 tạo khung khổ pháp lý có tác dụng giải phóng lực lượng sản xuất phục vụ cho việc 6
- sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước. C ơ ch ế quản lý doanh nghiệp Nhà nước được đổi mới một bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện chế độ công ty, phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh, giảm thiểu s ự can thi ệp tr ực tiếp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp. Đã t ập trung chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước nhờ vậy mà các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Năm 2005 đóng góp 39% GDP, 50% t ổng ngân sách Nhà nước. Cùng với kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã đã được đổi mới từng bước theo luật hợp tác xã và các chính sách của Đảng, Nhà nước. Năm 2005, đóng góp 8% GDP. Kinh tế tư nhân phát huy ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân nh ất là t ừ sau khi có Luật doanh nghiệp năm 2000. Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp 37,7% GDP cả nước. kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có bước phát triển quan trọng. Năm 2005, khu vực kinh tế này đóng góp 15,5% GDP trên 7,5% tổng thu ngân sách 17,1% tổng vốn đầu tư xã h ội, trên 23% kim ngạch xuất khẩu trên 35% giá trị sản xuất công nghiệp thu hút hơn nữa triệu lao động. Bên cạnh những kết quả đạt được từ tăng trưởng kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế - cơ cấu kinh tế cũng chuy ển d ịch tích c ực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về cơ cấu ngành kinh tế: Từ năm 1988 đến nay tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng nhanh và liên tục. Năm 1998 là 21,6%, 1995 là 28,8% năm 2003 là 40%; năm 2005 là 41%. Từ ch ưa khai thác d ầu đ ến nay đã có sản lượng gần 20 triệu tấn/năm. Ngành công nghiệp ch ế biến chi ếm 80% giá trị sản lượng công nghiệp. Công nghiệp xây dựng phát triển mạnh, sản ph ẩm công nghi ệp xu ất khẩu ngày càng tăng. Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần: Năm 1988 là 46,3% 7
- năm 2003 còn 21,8%. Năm 2005 là 20,5%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ 33,1%. Năm 1988 lên 38,2% năm 2003; 38,5% năm 2005. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng t ốt h ơn nhu c ầu c ủa sản xuất và đời sống ngành Bưu chính - viễn thông và du l ịch phát tri ển nhanh; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, pháp lý … có bước phát triển khá. Về cơ cấu các vùng kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế so sánh và quan tâm hỗ trợ các vùng còn có nhi ều khó khăn. T ốc đ ộ đô thị hóa nhanh . Các vùng ngoại thành, ven đô được chú trọng phát triển. Về cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong sản xuất thuần nông tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ. Việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP tăng khá nhanh, nguồn vốn tích lũy trong nước được khai thác tốt hơn chiếm trên 60% tổng số vốn đầu tư đồng thời huy động được nhiều hơn vốn bên ngoài cho đầu tư phát triển. Đã hướng mạnh hơn đầu tư vào các mục tiêu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Bổ sung thiết bị và hiện đại hóa một số ngành công nghiệp, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất - xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo nhất là ở vùng núi, vùng khó khăn. Như vậy , để chủ trương đổi mới của Đảng ta về phát tri ển n ền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy hiệu quả và đưa lại những thành tựu kinh tế to lớn trong 20 năm qua, phải kể đến vai trò quan trọng của công tác quản lý của Nhà nước. Với nhận thức đúng đắn về quy luật phát triển của nền kinh tế th ị trường trong xã hội phát triển là đặc trưng của nền kinh tế trong th ời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Và quá trình hoàn thiện phát tri ển nền kinh tế này vai trò quản lý Nhà nước là hết sức quan tr ọng. Nó kh ẳng 8
- định tính nhất quán trong đường lối đổi mới chỉ đạo điều hành của Nhà nước về kinh tế quốc dân. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đặt ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI được đưa vào cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (1991) và Hiến pháp 1992. Được bổ sung, phát triển qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần th ứ VII, VIII, XI, X. Đặc bi ệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã có chủ trương tổng kết thành tựu 20 đổi mới và vấn đề đánh giá về vai trò quản lý ủa Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa đ ược đánh giá xem xét thấu đáo để rút ra các bài học kinh nghiệm nh ằm ti ếp t ục th ực heịen tốt hơn trong thời gian tới. Theo đó kinh tế th ị trường đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa được xác định. II. ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA 1. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta Nhìn lại thực tiễn những năm đối với những bước đi có tính quy lu ật của bước chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trường có s ự quản lý của Nhà nước cùng với kinh nghiệm tổng kết được của những bước đã và đang tìm kiếm con đường tương tự. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII thông qua các năm 1991 đã nêu lên bảng đặc trưng bản chất của xã hội chủ nghĩa và nh ững ph ương hướng quan điểm tổng quát phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thứ nhất, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà nước ta sẽ xây dựng là nền kinh tế thị trường hiện đại với tính ch ất xã hội (xã h ội chủ nghĩa). Mặc dù nền kinh tế nước ta đang nằm trong tình tr ạng l ạc h ậu và kém phát triển nhưng khi nước ta chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường thì thế giới đã chuyển sang giai đoạn kinh t ế th ị 9
- trường hiện đại. Bởi vậy chúng ta không th ể và không nh ất thi ết ph ải tr ải qua giai đoạn kinh tế hàng hóa giản đơn và giai đoạn kinh t ế th ị tr ường t ự do mà đi thẳng vào phát triển kinh tế thị trường hiện đại. Đây là nội dung và yêu cầu của sự phát triển rút ngắn. Mặt khác, thế giới đang nằm trong thời đại quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội, cho nên s ự kinh t ế kinh t ế - xã hội nước ta phải theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thi ết, khách quan và cũng là nội dung, yêu cầu của sự phát triển rút ngắn. S ự nghi ệp "dân giàu, nước mạnh,xã hội công bằng, văn minh" vừa là mục tiêu v ừa là nội dung nhiệm vụ của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi người dân trong xã hội làm giàu một cách hợp pháp. Dân có giàu thì nước mới mạnh, nh ưng dân giàu phải làm cho nước mạnh bảo đảm độc lập, tự ch ủ và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia. Thứ hai, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hỗn h ợp nhi ều thành phần với vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước trong một s ố lĩnh v ực, một số khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh t ế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trường phải là một nền kinh tế đa thành phần, đa hình th ức sở hữu. Th ế nhưng n ền kinh t ế th ị trường mà chúng ta sẽ xây dựng là nền kinh tế thị trường hiện đại, cho nên cần có sự tham gia bởi "bàn tay hữu hình" của Nhà nước trong việc đi ều tiết, quản lý nền kinh tế đó. Đồng thời chính nó sẽ bảo đảm sự quản lý, điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế thị trường của Nhà nước thông qua các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô và vai trò chủ đạo của khu v ực kinh tế Nhà nước. Thứ ba, Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN, là Nhà n ước c ủa dân, do dân và vì dân. Thành tố quan trọng mang tính quyết định trong nền kinh tế thị trường hiện đại là Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế. 10
- Thứ tư, Cơ chế vận hành của nền kinh tế được th ực hiện thông qua cơ chế thị trường với sự tham gia quản lý, điều tiết của Nhà nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế được th ực hiện thông qua thị trường.Các quy luật của kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh - hợp tác….) sẽ chi phối các hoạt động kinh tế. Quy luật giá trị quy định mục đích theo đu ổi trong ho ạt động kinh tế và lợi nhuận (là giá trị không ngừng tăng lên), quy định phân bổ các nguồn lực vào các lĩnh vực kinh tế trong một cuộc cạnh tranh quy ết liệt. Thông qua các công cụ, chính sách kinh t ế vĩ mô, cùng v ới vi ệc s ử dụng các lực lượng kinh tế của mình (kinh tế Nhà nước), Nhà n ước tác động lên mối quan hệ tổng cung - cầu thực hiện sự điều tiết nền kinh tế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường hoạt động của nền kinh tế là: th ị trường điều tiết nền kinh tế, Nhà nước điều tiết kinh t ế th ị trường và m ối quan hệ Nhà nước - thị trường - các chủ thể là mối quan h ệ hữu c ơ th ống nhất. Thứ năm, mở cửa, hội nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia là nội dung quan trọng của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Quá trình phát triển của kinh tế thị trường đi liền với xã hội hóa n ền s ản xu ất xã hội.Tiến trình xã hội hóa trên cơ sở phát triển của nền kinh t ế th ị trường là không có biên giới quốc gia về phương hiện kinh tế. Một trong nh ững đ ặc trưng quan trọng của nền kinh tế thị trường hiện đại là mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài. Để phát triển trong các điều kiện của kinh tế thị trường hiện đại, Việt Nam không thể đóng cửa, khép kín nền kinh tế trong trạng thái tự cung, tự cấp, mà phải mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sự mở cửa, hội nhập được thực hiện trên ba nội dung chính là: thương mại, đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ. Tuy nhiên sự mở cửa hội nhập không có nghĩa là sự hòa tan, đánh mất mình, mà phải trên cơ s ở phát huy 11
- lợi thế so sánh và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thứ sáu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với việc đảm bảo công bằng xã hội cũng là một nội dung rất quan trọng trong n ền kinh t ế th ị trường ở nước ta phát triển trong công bằng và phát triển bền vững là những thuật ngữ phổ biến và là xu thế của thời đại ngày nay. Thứ bảy, giải quyết mối quan hệ giữa lao động và tư bản (vốn), thông qua phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta được thực hiện theo kết quả lao động là chủ yếu kết hợp với một phần theo vốn và tài sản. Tóm lại, quá trình phát triển nền kinh tế th ị trường định hướng XHCN ở nước ta phải là "quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái có văn hóa , có k ỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc".Việc phát triển nền kinh tế gắn li ền v ới vi ệc giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển kinh tế ở nước ta phải là phát triển bền vững. Chúng ta cần phải biết kế thừa và phát triển nh ững thành tựu của loài người. Trước hết phải sử dụng văn minh của kinh tế thị trường, loại bỏ những khuyết tật vốn có của nó để xây dựng XHCN có k ết qu ả. ở nước ta nếu biết sử dụng KTTT với động lực cạnh tranh làm cho của cải dồn dài cộng thêm yếu tố chính trị một Nhà nước th ực sự do dân, vì dân vì ý tưởng về kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ được thực hiện. 2. Thực trạng nền kinh tế nước ta Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có nhiều kh ởi sắc vượt qua khủng hoảng triền miên kéo dài hàng chục năm, từ năm 1991 đ ến nay nền kinh tế bắt đầu có sự tăng trưởng, năm sau cao h ơn năm trước, thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước. Tuy nhiên khó khăn và thách th ức v ẫn đang còn lớn, điển hình là nền kinh tế nước ta vẫn mang tính ch ất nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng còn kém phát 12
- triển, năng suất, chất lượng và hiệu quả còn rất thấp. Cụ thể trong nông nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu bằng công cụ thô sơ nên năng suất th ấp. Trong khi đó công nghiệp chủ yếu nhập máy móc, thiết bị từ nước ngoài và phải phụ thuộc vào họ. Công nghiệp chưa phục vụ tích cực cho nông nghiệp, điều này làm cho kinh tế nước ta mang tính chất nông nghiệp lạc hậu. Đầu tư khoa học công nghệ tuy có tăng nhưng còn thấp so với nhu cầu sử dụng. Chúng ta còn thiếu những chính sách cụ thể để tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng rộng rãi hơn nữa các thành tựu khoa học công nghệ. Việc sử dụng đãi ngộ đối với cán bộ khoa học kỹ thuật còn chậm, thêm vào đó là cơ sở hạ tầng còn thấp gây ra lãng phí nguồn ch ất xám quý giá. Khả năng kiềm chế lạm phát chưa được triệt để. Ngân sách thu và chi chưa được cân đối. Nợ nước ngoài còn nhiều và chưa có khả năng thanh toán trong khi đó nhiều ngành, nhiều cơ s ở, nhi ều cán b ộ qu ản lý chưa có ý thức tiết kiệm làm thất thoát, lãng phí rất lớn. Tình trạng tham nhũng, buôn bán còn phổ biến như vụ Minh Phụng và Vũ Xuân Trường là điển hình và đây cũng là vấn đề mà cả xã hội quan tâm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn này, trong đó phải kể đến sự tác động của kinh tế thị trường. Một hiện tượng đáng lưu ý nổi lên trong giai đoạn đầu bước sang KTTT ở Việt Nam là tình trạng vốn lòng vòng, thất thoát tài s ản c ủa Nhà nước, làm ăn thua lỗ trước sự cạnh tranh của thị trường ngày càng tăng. Nếu tính từ giai đoạn một khi tổng thanh toán nợ với trên 10.000 doanh nghiệp Nhà nước kê khai xác nhận 8841 tỷ đồng tiền nợ, 4624 doanh nghiệp đang hoạt động nợ lẫn nhau với tổng số 2459 tỷ đồng. Kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác còn th ấp, chưa phát huy và đầy sức mạnh của cơ chế thị trường. Đối với kinh tế tư nhân ch ưa tháo hết những trở ngại gây khó khăn cho sự phát triển s ản xu ất, thi ếu s ự qu ản 13
- lý, hướng dẫn. Tình trạng làm ăn trái pháp luật diễn ra khá ph ổ bi ến ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước kinh tế tập th ể. Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua kinh tế quốc doanh. Hi ện nay kinh t ế hàng hóa mới phát triển, lực lượng sản xuất còn ở tình trạng th ấp, ch ưa phát triển cân đối, mô hình sở hữu lúc này có các đặc trưng sau: Vốn trong tay Nhà nước dưới hình thức các xí nghi ệp quốc doanh b ị phân tán ở các vùng. Chủ sở hữu tài sản ở các xí nghiệp quốc doanh không rõ ràng. Quyền sở hữu tài sản của Nhà nước với quyền kinh doanh của các xí nghiệp vẫn bị nhập lại làm một. Từ những đặc điểm trên cho thấy các xí nghiệp quốc doanh kinh tế tập thể chưa làm chủ và giữ vai trò then chốt của mình trong nền kinh tế. Cơ chế thị trường đang ở giai đoạn sơ khai mang nhiều yếu tố tự phát, hiệu lực quản lý của Nhà nước còn thấp và chưa phát huy đầy đủ sức mạnh của cơ chế thị trường. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, vì vậy nên khả năng tự ý thức chưa cao, bởi lệ thi hành ch ưa nghiêm túc. Công tác kế hoạch hóa còn yếu kém, hệ thống ngân hàng còn tiêu cực, chế độ phân phối hợp lý, thực hiện tùy tiện chưa thống nhất. Tích lũy đầu tư hộ sản xuất còn thiếu tương đối nghiêm trọng. Các nguồn vốn đầu tư cho nước ngoài là chủ yếu dẫn đến m ất tính t ự ch ủ trong liên doanh, phải phụ thuộc vào nước ngoài. Hệ thống quản lý chưa phát huy được sức mạnh, tệ nạn xã h ội phát sinh nhiều và có xu hướng ngày một tăng. Đứng trước tình trạng trên chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đổi mới nền kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trường. Song mô hình KTTT dù ở đâu cũng có những ưu khuyết điểm của nó. Mặt khác để đạt được sự đổi mới theo các mục tiêu, định hướng XHCN mà Đảng và Nhà n ước đã lựa chọn thì việc Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế là tất yếu khách quan không thể thiếu được. Đây là điều kiện cần để điều chỉnh cơ ch ế thị 14
- trường vận hành theo một quỹ đạo, mục tiêu đã chọn, làm cho nó tăng tính tích cực và giảm tối đa tính tiêu cực của nó. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐỔI MỚI VÀ TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY Đối với nước ta, trong giai đoạn hiện nay, bảo đảm cho kinh t ế tăng trưởng nhanh, phát triển bền vững phải là vấn đề đứng trọng đại số một, là nhiệm vụ trung tâm. Phải coi ưu tiên số một là giải phóng lực l ượng s ản xuất và mọi nguồn lực, mọi tiềm năng vật chất và tinh th ần c ủa xã h ội t ất cả vì mục tiêu phát triển để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cần giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu và thành phần kinh tế làm cho tiềm năng kinh tế của mọi công dân, mọi vùng kinh tế, mọi ngành kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều được phát huy mạnh mẽ có hiệu quả. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần tư bản tư nhân kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu ch ủ, kinh t ế t ư bản t ư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu t ư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật,cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành m ạnh trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế tạo môi tr ường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh t ế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc c ủa nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cổ phần ngày càng phát tri ển trở thành hình thức tổ chức phổ biến thúc đẩy xã hội hóa sản xuất và sở hữu, đ ặc bi ệt xã hội hóa vốn của các nhà đầu tư xóa bỏ mọi sự phân biệt đối xử theo hình thức sở hữu; Nhà nước chỉ thực hiện ưu đãi hoặc hỗ trợ phát tri ển m ột s ố ngành, lĩnh vực, sản phẩm một số mục tiêu như xuất khẩu gạo tạo vi ệc làm, xóa đói, giảm nghèo, khắc phục những rủi ro, một số địa bàn, doanh 15
- nghiệp vừa và nhỏ; tiếp tục hoàn thiện quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa và hội nhập quốc tế đẩy mạnh và phát triển ứng dụng kinh tế tri thức. Tích cực và chủ động hơn trong hội nhập quốc tế , khẩn trương xây dựng và hoàn thành chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ tiêu chí một nước công nghiệp trong điều kiện hiện nay để hoạch định bước đi tiến tới các mục tiêu cơ bản là một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 16
- C. KẾT LUẬN Tóm lại, nền kinh tế thị trường là thành quả của nhân loại, là s ự v ận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực ti ễn c ủa n ước ta là nền kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển của các n ước đang phát triển, được Đảng ta xác định là mô hình kinh tế, tổng quát trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta. Để nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đi đúng h ướng, phát huy hiệu quả, góp phần đưa đất nước ta không ngừng phát triển thu được nhiều thắng lợi thì vai trò quản lý của Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định sự thắng lợi của các mục tiêu đã đề ra. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Là sinh viên Trường Đại học kinh tế quốc dân, em sẽ cố gắng học tập, rèn luyện để tiếp thu được các kiến thức về lý luận trong nhà trường và vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn công việc, cuộc sống khi đã hoàn thành chương trình để góp một phần sức lực, trí tuệ của mình vào công cuộc đổi mới đất nước - xây dựng đất nước, quê hương ngày càng giàu mạnh ngang tầm với các nước trên thế giới. 17
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận th ực ti ễn qua 20 năm đ ổi mới 1986 - 2006. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc VI, VII, VIII, IX, X. 3. Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 18
- MỤC LỤC 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Một số vấn đề bức xúc của ô nhiễm môi trường đô thị và một số biện pháp khắc phục sự ô nhiễm môi trường đô thị
11 p | 6909 | 1255
-
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
21 p | 1757 | 804
-
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh: Triết lý phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội - Ý nghĩa với Việt Nam hiện nay
18 p | 619 | 149
-
Tiểu luận triết học: Cơ sở lí luận triết học của quá trình CNH - HĐH theo định hướng XHCN ở VN
2 p | 391 | 123
-
Tiểu luận triết học: Một số vấn đề bức xúc của ô nhiễm môi trường đô thị và một số biện pháp khắc phục sự ô nhiễm môi trường đô thị
11 p | 398 | 104
-
Tiểu luận triết học: Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế
26 p | 290 | 59
-
Tiểu luận về môn Triết học
10 p | 225 | 57
-
Tiểu luận Triết học: Vai trò của toán học đối với sự hình thành và phát triển thế giới quan khoa học
30 p | 345 | 53
-
Tiểu luận KTCT: “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư”
11 p | 295 | 52
-
Tiểu luận: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
21 p | 436 | 50
-
Tiểu luận khoa học chính trị: Phạm trù GTTD (giá trị thặng dư)
12 p | 177 | 40
-
Lý luận Quan hệ sản xuất trong Công nghiệp hóa hiện đại hóa - 6
6 p | 159 | 36
-
Tiểu luận: Hệ tư tưởng nho giáo Việt Nam
27 p | 158 | 29
-
Tiểu luận khoa học chính trị: Lãi suất và vai trò của nó trong việc huy động vốn
14 p | 136 | 27
-
TIỂU LUẬN: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
93 p | 179 | 27
-
Tiểu luận: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học Nho gia và triết học Đạo gia ở Trung Quốc thời kỳ cổ đại
20 p | 129 | 16
-
TIỂU LUẬN: Xu hướng tiêu dùng hiện đại với những nhãn hiệu quần áo Việt Nam và quốc tế
12 p | 108 | 7
-
Tiểu luận Triết học số 100
13 p | 72 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn