Tiểu luận: Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khả năng cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam
lượt xem 154
download
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trên nhiều mặt trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong vòng 20 năm, GDP tăng 4 lần, hơn 40 triệu người dân thoát khỏi đói, nghèo. Với việc trở thành thành viên WTO, nền kinh tế nước ta được xác lập một vị thế mới, ngày càng vững chắc trong hệ thống kinh tế thế giới, sức hấp dẫn đầu tư tăng lên mạnh mẽ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khả năng cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam
- Tiểu luận Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khả năng cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam
- MỤC LỤC................................................................................................... 1 Phần 1:ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 4 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 4 Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 5 Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................... 5 1.1.1 Khái niệm ........................................................................................ 5 1.1.2 Bản chất của lợi thế so sánh ...................................................... 5 1.2.1 Tình hình dệt may thế giới .......................................................... 6 1.2.2 Tình hình dệt may Việt Nam ........................................................ 6 1.2.2.1 Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay..... 6 1.2.2.2 Tình hình dệt may VN hiện nay ............................................... 9 Chương 2. Vấn đề hội nhập kinh tế của ngành dệt may VN ........11 2.1 Thị trường .........................................................................................11 2.1.1 Thị trường nội địa ........................................................................11 2.1.2 Thị trường quốc tế .......................................................................12 2.2 Lợi thế của ngành ...........................................................................14 2.2.1 Nguồn nguyên liệu.......................................................................14 2.2.2 Nguồn nhân lực ............................................................................14 2.2.3 Giá cả sản phẩm ...........................................................................15 2.2.4 Năng suất lao động......................................................................15 2.3 Những thuận lợi khó khăn của dệt may Việt Nam sau khi gia nhập WTO ................................................................................................16 2.3.1 Thuận lợi ........................................................................................16 2.3.2 Khó khăn ........................................................................................17 2.4 Cơ hội và thách thức của ngành dệt may khi hội nhập..........18 Nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá...............................22 3.1 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm .........................................................................................................24 3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô ................................................................24 3.2.2 Nhóm giải pháp vi mô ....................................................................25 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................29 3.1 KẾT LUẬN .........................................................................................29 3.2 KIẾN NGHỊ .........................................................................................30 3.2.1 Đối với nhà nước .........................................................................30 3.2.2 Đối với ngành dệt may................................................................30
- Phần 1:ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chon đề tài Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trên nhiều mặt trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong vòng 20 năm, GDP tăng 4 lần, hơn 40 triệu người dân thoát khỏi đói, nghèo. Với việc trở thành thành viên WTO, nền kinh tế nước ta được xác lập một vị thế mới, ngày càng vững chắc trong hệ thống kinh tế thế giới, sức hấp dẫn đầu tư tăng lên mạnh mẽ. Nền kinh tế nước ta đã đổi mới căn bản cả thế và lực, đang đứng trước những cơ hội to lớn và triển vọng sáng sủa hơn bao giờ hết. Đó là sự thay đổi chất lượng quan trọng của quá trình phát triển, đưa nền kinh tế nước ta sang một giai đoạn mới, giai đoạn đổi mới và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và sâu sắc hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta sẽ có nhiều cơ hội hơn. Nhưng mặt khác, thách thức cũng lớn hơn và khó khăn cũng tăng lên. Nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh hơn gấp bội, trong một môi trường quốc tế có nhiều biến động, khó dự đoán và có độ rủi ro cao. Trong điều kiện đó, nếu không có một cơ cấu kinh tế tổng thể hiệu quả và vững chắc, một hệ thống thể chế vận hành đồng bộ, nền kinh tế sẽ không thể hội nhập thành công, càng không thể cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững. Đây chính là điểm mấu chốt phải tính đến khi xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong giai đoạn tới. Việt Nam đưa ra thế giới rất nhiều mặt hàng ở rất nhiều lĩnh vực. sản phẩm nông nghiệp có: cà phê, gạo,… công nghiệp: dệt may, bánh kẹo,… Để có thể đứng vững trên thi trường rộng lớn, Việt Nam đã có những thế mạnh nhất định.
- Dệt may là ngành mới gia nhập thị trường, nhưng đã có nhiều thành tựu nhất định. Hiện nay, sản phẩm dệt may của Việt Nam đã có mặt trên những thị trương rộng lớn và khó tính như: Mỹ, Anh, Nga, Pháp,Nhật...Để có thể duy trì thị phần và mở rộng thị trường, dệt may Việt Nam đã có những thế mạnh và vận dụng nó một cách có hiệu quả. Từ những lý luận đó nhóm chon đề tài “ Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và tăng khả năng cạnh sản phẩm xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam”, để từ đó biết được những lợi thế của ngành dệt may cũng như các lĩnh vực khác. 2. Mục đích nghiên cứu Dệt may là mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam. Chúng tôi muốn thông qua ngành dệt may để tìm hiểu tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Bằng lí thuyết về lợi thế so sánh, chúng tôi muốn biết rõ về đặc điểm của ngành dệt may, về thế mạnh cũng như hạn chế. Từ đó, có những kết luận về tình hình của dệt may Việt Nam cũng như vấn đề hội nhập của Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Toàn bộ ngành dệt may của Việt Nam, tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu và các vấn đề liên quan đến xuất khẩu 4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng lí thuyết về lợi thế so sánh để nghiên cứu và phân tích vấn đề.
- Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái niệm Lợi thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng các nước khác). Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa. Nguyên tắc lợi thế so sánh là khái niệm trọng yếu trong nghiên cứu thương mại quốc tế. 1.1.2 Bản chất của lợi thế so sánh Bản thân lợi thế so sánh được kiểm nghiệm bởi sự thật là một nước, trong một khu vực nhất định có được giá thất hơn cả so với những nước còn lại trong việc sản xuất ra của cải vật chất. Khi đó sự trao đổi giữa các quốc gia xem như là vô cùng có lợi ích do việc mua bán đều đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia tham gia vào quá trình. Vì thế có thể nhận ra rằng, khi xem xét lợi thế so sánh giữa các quốc gia thì ta thấy được cách sử dụng hiệu quả các lực lượng sản xuất của các quốc gia và nói rộng ra là của quốc tế. Lợi thế so sánh là lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế, khi các quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi những mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất hoặc những mặt hàng có lợi lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
- 1.2 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Tình hình dệt may thế giới Đối với ngành dệt may xuất khẩu thì Trung Quốc là nhà cung cấp lớn nhất thế giới. Thực tế cho thấy ở các thị trường có hạn ngạch, Trung Quốc hầu như luôn tận dụng được hết hạn ngạch được cấp. Ở những thị trường lớn không áp dụng hạn ngạch như Nhật Bản thì hiện nay, hàng Trung Quốc chiếm gần 90% thị phần hàng may mặc nhập khẩu vào Nhật Bản. Có nghĩa là cứ 10 cái áo nhập vào Nhật Bản, 9 cái là của Trung Quốc còn cả thế giới chia nhau chỉ 1 cái. Như vậy, Trung Quốc đã đứng vững và đang tăng cường đầu tư cơ sở công nghiệp dệt may tại các nước châu Âu và hướng mục tiêu sang thị trường châu Phi, Đông Nam Á, Bắc Mỹ. Hai đối thủ nặng kí nhất của Việt Nam hiện nay đó là Trung Quốc và Ấn Độ. Ngoài còn có một số nước khác như: Bangladesh, Tuynidi, các nước Châu Á và Thổ Nhĩ Kỳ. Nước xuất khẩu ngày càng nhiều, nhưng thị trường thì có hạn. Nên môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực hàng may mặc ngày càng khốc liệt. Và Việt Nam cũng đang ở trong cuộc cạnh tranh này. 1.2.2 Tình hình dệt may Việt Nam 1.2.2.1 Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay Trong gần 20 năm qua, đường lối chủ trương hội nhập kinh tế của Việt Nam đã được nhất quán và triển khai tích cực phù hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn, phục vụ đắt lực cho sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước với những thành quả nổi bật: - Khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử, tạo dựng được thế và lực trong thương mại quốc tế:
- Hoạt động hợp tác quốc tế của vn đã được triển khai một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực, tạo ra nhiều thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa cuat vn thông qua việc khai thông thị trường mới, mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam nhận được các ưu đãi thuế quan và phí thuế quan của các nước, góp phần đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu của vn giai đoạn 1990-2005 tăng nguồn thu ngoại tệ, ổn định cán cân thanh toán và dự trữ ngoại tệ của đất nước, hạn chế sự biến động của tài chính- tiền tệ khu vực hồi cuối những năm 1990. - Mở rộng thị trường thu hút đầu tư: Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi, hoàn thiện đã điều chỉnh, bổ sung nhiều biện pháp, cơ chế chính sách khác nhằm tạo lập một môi trường pháp lí thuận lợi tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vừa để đáp ứng nhu cầu sản xuất- tiêu dùng, sức mua tăng lên nhanh chóng của một thị trường nội địa rộng lớn, vừa để tranh thủ các lợi thế xuất khẩu của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay đã có trên 70 nước, vùng lãnh thổ có các doanh nghiệp FDI đầu tư ở Việt Nam, trong đó đã có những tập đoàn và công ty lớn có tiềm lực kinh tế-công nghệ, góp phần làm thay đổi trình độ sản xuất, trình độ quản lí, nâng cao trình độ tay nghề của Việt Nam và khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của Việt Nam. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thực sự đã trở thành một trong những động lực tăng trưởng sản xuất công nghiệp, đặc biệt thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam (xuất khẩu của khu vực FDI năm 1991 chỉ chiếm 4%, 2005 đã chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước) Được hưởng những ưu đãi thương mại, tạo dựng một môi trường phát triển kinh tế:
- Việt Nam nhận được nhiều sự hỗ trợ về tài chính, tín dụng và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và các chính phủ nước ngoài. Tính năm 1993- 2004, mức viện trợ ODA cam kết dành cho vn 28,82 tỉ đo la, trong đó mức vốn đã thực hiện là 14,107 tỉ đô la. Trong 2 năm 1998-1999,chính phủ Nhật Bản và các nhà tài trợ khác dành cho Việt Nam1.2 tỉ đô la hỗ trợ cải cách kinh tế. - Nâng cao vị thế của đất nước, giữ gìn hòa bình: Những thành tựu cơ bản đạt được trên lĩnh vực kinh tế đã cũng cố vị thế đát nước về chính trị và ngoại giao, làm thất bại chính sách bao vây, cô lập đất nước của các thế lực thù địch , tạomôi trường quốc tế thuận lợi cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việt Nam đã được các tổ chức kinh tế và các nước đánh giá cao, tôn trọng đường lối phát triển của đát nước độc lập tự chủ.chúng ta không ngừng thiết lập, cũng cố và bình thường hóa quan hệ đối ngoại với nhiều quốc gia, khu vực thị trường quan trọng. trong đó phải kể tới việc bình thường hóa ngoại giao với Hoa Kì năm 1996 và kí kết hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kì vào năm 2000. - Tiếp thu trình độ quản lí và chuyển giao công nghệ: Tiếp thu những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật, công nghệ, kĩ thuật tiên tiến của thế giới, Việt Nam đã tạo ra một trình độ cao hơn về năng suất và chất lượng của nền sản phẩm, đã đem lại nhiều công nghệ, dây chuyền sản xuất mới trong các lĩnh vực sản xuất quan trọng như hóa dầu, hóa nhựa, điện tử và bán dẫn, sản xuất ô tô và điệ lực. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần nâng cao trình độ của lao động tạo ra tư duy sản xuất kinh doanh mới, lấy chất lượng hiệu quả làm thước đo, nâng cao sức mạnh cạnh tranh quốc tế và trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, giảm chi phí của hàng hóa, dịch vụ, tạo đà để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
- cấu kinh tế, thích ứng với quá trình phân công, chuyên môn hóa và hiện đại hóa đang diễn ra trên toàn cầu và khu vực. 1.2.2.2 Tình hình dệt may VN hiện nay Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa qua. Xuất khẩu hàng dệt may cũng đạt được những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng. Tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may đã tăng liên tục từ mức 1,15 tỷ USD vào năm 1996 lên gần 2 tỷ USD vào năm 2001 và xấp xỉ 7,8 tỷ USD vào năm 2007 và khoảng 9,1 tỷ USD vào năm 2008. Trong 10 tháng đầu năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành dệt may đạt giá trị xuất khẩu gần 7,5 tỷ USD, chỉ giảm khoảng 1,5% so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu đã tăng khá nhanh kể từ năm 2002 đến nay, với mức tăng trung bình trong giai đoạn 2002-2008 khoảng 22%/năm. Theo thị trường, Hoa Kỳ có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất, đặc biệt là kể từ năm 2002 trở lại đây khi Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực. Chỉ riêng trong năm 2002, giá trị xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ đã tăng hơn 21 lần lên hơn 950 triệu USD, so với mức 45 triệu USD của năm 2001. Kể từ năm 2002 đến nay, xuất khẩu của hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ cũng luôn tăng trưởng nhanh, đạt mức 3,8 tỷ USD vào năm 2007. Tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng tăng tương ứng, từ mức xấp xỉ 34,6% vào năm 2002 lên gần 50,7% vào năm 2007. Các thị trường chủ yếu khác của hàng dệt may Việt Nam là EU và Nhật Bản. Thị trường EU có mức tăng khá ổn định, từ mức 225 triệu USD vào năm 1996 lên 1,5 tỷ USD vào năm 2007. Trong khi đó, xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản có diễn biến phức tạp hơn, mặc dù vẫn thể hiện xu hướng tăng: giá trị xuất khẩu năm 2000 là 620
- triệu USD, giảm xuống còn 514 triệu USD vào năm 2003 và tăng liên tục lên 800 triệu USD vào năm 2007. Chỉ riêng ba thị trường này đã chiếm hơn 81% giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, mặc dù đã giảm so với mức đỉnh điểm gần 85,9% vào năm 2004. Việc mở rộng tiếp cận thị trường xuất khẩu cũng góp phần tạo điều kiện cho ngành dệt may không ngừng lớn mạnh. Trong giai đoạn 2000-2006, ngành đã tạo thêm việc làm cho khoảng 600.000 lao động. Tính theo giá so sánh (năm 1994), trong giai đoạn 2000-2008, giá trị sản xuất của ngành dệt đã tăng gần 2,7 lần, từ gần 10.040 tỷ đồng lên hơn 26.950 tỷ đồng. Ngành may mặc thậm chí còn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, từ mức 6.040 tỷ đồng lên gần 26.620 tỷ đồng. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm giảm đáng kể nhu cầu đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều biện pháp điều chỉnh, nhưng việc thực hiện mục tiêu xuất khẩu 9,5 tỷ USD trong năm 2009 của các doanh nghiệp dệt may dường như rất khó khăn. Tại thị trường Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất với tỷ trọng trên 55% trong giá trị xuất khẩu dệt may - các doanh nghiệp đã nỗ lực phối hợp với các nhà nhập khẩu trong việc xác định lại cơ cấu giá cả hợp lý trên cơ sở vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nhờ đó trong năm 2008, hàng dệt may Việt Nam đạt kim ngạch vào Hoa Kỳ trên 5,1 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2007. Trong 9 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ giảm đến 12,7% và hàng nhập từ hầu hết các nước sản xuất chính đều giảm (từ Hồng Kông giảm 21%, từ Indonesia giảm 2,9%, từ Thái Lan giảm 25,6% và từ Ấn Độ giảm 7,7%). Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam xuất vào thị trường này vẫn tăng 18% về lượng và chỉ giảm 4,5% về giá trị.
- Tại thị trường Châu Âu - chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, các doanh nghiệp đã cải thiện chất lượng và mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho nhà nhập khẩu cũng như tuân thủ quy chế mới về an toàn cho người tiêu dùng. Nhờ đó, giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 đạt xấp xỉ 1,25 tỷ USD, chỉ giảm 3,5% trong điều kiện nhập khẩu chung vào thị trường này giảm hơn 11% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường Nhật Bản - thị trường lớn thứ ba của ngành dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp đã tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác đầu tư, thương mại với đối tác Nhật Bản. Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này không ngừng tăng trưởng (năm 2008 tăng 12% và 9 tháng đầu năm 2009 tăng 15,3 %). Đây là kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện nền kinh tế Nhật Bản cũng bị suy giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực để xúc tiến các thị trường mới. Trong 9 tháng đầu năm 2009, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hàn Quốc đã tăng 50%, Ảrập Xêut tăng 23%, Thụy Sĩ tăng 12,7% và các nước ASEAN tăng 7,8%. Chương 2. Vấn đề hội nhập kinh tế của ngành dệt may VN 2.1 Thị trường 2.1.1 Thị trường nội địa Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, và có những bước tiến nhảy vọt trong những năm vừa qua. Mức sống của người dân cũng tăng lên một cách đáng kể, cũng thúc đẩy theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, với dân số vào khoảng hơn 86 triệu người, đây sẻ là thị trường tiềm năng nếu các doanh nghiệp dệt may trong nước tập trung nguồn lực để khai thác. Cuộc vận động “người Việt dùng hàng Việt” ngày càng nhận được sự ủng hộ, tâm lý tin dùng hàng nội địa ngày càng định hình rõ
- nét, đã tạo cơ hội rất thuận lợi cho các DN dệt may mở rộng thị phần. Đây thực sự là tiềm năng lớn mà các DN trong ngành dệt may không nên bỏ qua. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã tập trung đổi mới toàn diện chiến lược phục vụ cho người tiêu dùng. Các biện pháp đã và đang được thực hiện bao gồm đầu tư mạnh hơn vào nghiên cứu thị trường, thị hiếu, tăng cường công tác thiết kế thời trang và sản phẩm mới, tổ chức dây chuyền sản xuất chuyên biệt phù hợp, đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị tại các thành phố lớn kết hợp với chương trình đưa hàng về nông thôn và tăng uy tín thương hiệu. Về bản chất, thị trường nội địa không đơn giản chỉ là một phân khúc thị trường mà còn là hậu phương, là điểm tựa vững chắc để ngành dệt may vươn ra thế giới. Bởi, muốn cạnh tranh được trên thương trường quốc tế thì trước hết phải cạnh tranh được trên “sân nhà”. 2.1.2 Thị trường quốc tế Dệt may Việt Nam có một thị trường xuất khẩu hàng hóa rộng khắp trên tất cả các châu lục. Trong đó, bao gồm các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, Đức và một số thị trường khác. Nhưng hiện nay tỷ lệ xuất khẩu sang các thị trường trên cũng có xu hướng giảm xuống. Bên cạnh đó, khi Việt Nam tham gia WTO, ngành dệt may sẻ có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, với các thị trường tiềm năng như Nga, Hàn Quốc… Khi hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia xuất khẩu các thị trường khác một cách thuận tiện, sẽ có ít rào cản hơn trước. Như vậy, dệt may của chúng ta sẽ có thị trường xuất khẩu trên toàn châu lục, đây là lợi thế để ngành dệt may khai thác hiệu quả hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, và nâng cao kim ngạch xuất khẩu Tại thị trường Hoa Kỳ - thị trường lớn nhất với tỷ trọng trên 55% trong giá trị xuất khẩu dệt may - các doanh nghiệp đã nỗ lực phối hợp với các nhà nhập khẩu trong việc xác định lại cơ cấu giá cả hợp lý trên cơ sở vẫn giữ
- vững chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nhờ đó trong năm 2008, hàng dệt may Việt Nam đạt kim ngạch vào Hoa Kỳ trên 5,1 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2007. Trong 9 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ giảm đến 12,7% và hàng nhập từ hầu hết các nước sản xuất chính đều giảm (từ Hồng Kông giảm 21%, từ Indonesia giảm 2,9%, từ Thái Lan giảm 25,6% và từ Ấn Độ giảm 7,7%). Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam xuất vào thị trường này vẫn tăng 18% về lượng và chỉ giảm 4,5% về giá trị. Tại thị trường Châu Âu - chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, các doanh nghiệp đã cải thiện chất lượng và mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho nhà nhập khẩu cũng như tuân thủ quy chế mới về an toàn cho người tiêu dùng. Nhờ đó, giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 đạt xấp xỉ 1,25 tỷ USD, chỉ giảm 3,5% trong điều kiện nhập khẩu chung vào thị trường này giảm hơn 11% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường Nhật Bản - thị trường lớn thứ ba của ngành dệt may Việt Nam, các doanh nghiệp đã tăng cường hoạt động xúc tiến hợp tác đầu tư, thương mại với đối tác Nhật Bản. Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này không ngừng tăng trưởng (năm 2008 tăng 12% và 9 tháng đầu năm 2009 tăng 15,3 %). Đây là kết quả đáng ghi nhận trong điều kiện nền kinh tế Nhật Bản cũng bị suy giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực để xúc tiến các thị trường mới. Trong 9 tháng đầu năm 2009, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hàn Quốc đã tăng 50%, Ảrập Xêut tăng 23%, Thụy Sĩ tăng 12,7% và các nước ASEAN tăng 7,8%.
- 2.2 Lợi thế của ngành 2.2.1 Nguồn nguyên liệu Nguyên liệu của ngành dệt may chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài về, có đến 70% nguyên liệu được nhập khẩu. Đây là điều đáng báo động đối với ngành dệt may Việt Nam. Mặc dù, tỷ lệ đó còn cao nhưng hiện nay các doanh nghiệp dệt may đã bắt đầu chú ý đến việc phát triển các vùng nguyên liệu, để tự cung cho quá trình sản xuất và hướng đến giảm nhập khẩu nguyên liệu. Nguyên liệu của ngành dệt may là cây bông, để có được lợi thế về nguồn nguyên liệu chúng ta cần phát triển các vùng chuyên trồng cây bông để phục vụ sản xuất. Theo chiến lược phát triển của ngành Dệt May Việt Nam đến 2015, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Dệt May sẽ trở thành ngành công nghiệp trọng điểm, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Theo đó, năm 2015 ngành này phải có tỷ lệ nội địa hóa là 60%, đến năm 2020 tỷ lệ này là 70%. Sản lượng vải phục vụ xuất khẩu là 1,5 tỷ mét vào năm 2015 và 2 tỷ mét vào năm 2020. Với sự hổ trộ của nhà nước thì ngành dệt may sẽ có được vùng nguyên liệu, để phát huy lợi thế của mình. 2.2.2 Nguồn nhân lực Với dân số vào khoảng 86 triệu người và kết cấu dân số trẻ chiếm đa số, sẻ là nguồn lao động dồi dào cung cấp cho ngành dệt may. Điều này sẽ làm cho giá nhân công thấp hơn các nước khát, là một lợi thế không nhỏ trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, hiện nay chúng ta đã có những trường đào tạo nhân công cho ngành dệt may. Ngành dệt may sẽ có được một đội ngũ nhân công có tay nghề cao, đáp ứng được yêu cầu của các đối tác.
- Hiện nay, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 32/2010/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình “Đào tạo nguồn nhân lực dệt may Việt Nam”.Theo đó, đối với các lớp đào tạo ngắn hạn, ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 250.000 đồng/học viên/năm. Đối với các lớp dài hạn sẽ được hỗ trợ tối đa 2,8 triệu đồng/học viên/năm. Đối với đào tạo nước ngoài, các doanh nghiệp và người đi đào tạo có trách nhiệm đóng góp kinh phí.Chương trình áp dụng cho các đối tượng: cán bộ đang làm công tác quản lý, cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành dệt may tại các doanh nghiệp, hiệp hội và tập đoàn dệt may; công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp dệt may và sinh viên, học sinh tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông, trung học cơ sở. Cùng với sự hổ trợ của nhà nước, ngành dệt may trong thời gian tới sẽ có một đội ngũ nhân công có tay nghề phục vụ sản xuất. Đội ngũ nhân công có tay nghề và giá thấp sẽ là một lợi thế không nhỏ để ngành dệt may có lợi thế cạnh tranh hơn. 2.2.3 Giá cả sản phẩm Là một nền kinh tế đang phát triển, với những lợi thế về nhân công giá rẽ, chi phí sản xuất thấp, nên đa số các sản phẩm Việt Nam sản xuất ra đều có giá thấp, trong đó có các sản phẩm may mặc. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm khi xuất khẩu đi các nước hay thị trường khác 2.2.4 Năng suất lao động Khi mà giá nhân công ngày càng có xu hướng tăng lên, thì việc tăng năng suất lao động sẽ là ưu tiên hàng đầu để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng các biện pháp để tăng năng suất lao động, đây là một hướng đi đúng đắn của doanh nghiệp, của ngành. Phương thức được nhiều doanh nghiệp áp dụng hiện nay là quy trình sản
- xuất tinh gọn (Lean Manufacturing - LM), tức là loại bỏ tất cả những lãng phí trong quá trình sản xuất, như các thao tác thừa, loại bỏ tối đa thời gian dừng máy... Áp dụng LM sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sản lượng và rút ngắn thời gian sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp các đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trước đây, các mặt hàng đều chủ yếu là gia công làm cho năng suất không cao, không tiết kiệm được chi phí. Hiện nay các dây chuyền công nghệ đã được áp dụng vào sản xuất, từng bước cơ khí hóa các khâu sản xuất gia công không cần thiết, tiến tới tăng năng suất lao động. Cùng với chất lượng lao động ngày càng tăng lên, việc tăng năng suất lao động sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho hàng dệt may trên thương trường. 2.3 Những thuận lợi khó khăn của dệt may Việt Nam sau khi gia nhập WTO 2.3.1 Thuận lợi Thứ nhất, hàng dệt may của Việt Nam khi xuất khẩu vào một nước thành viên WTO sẽ nhận được đối xử tối huệ quốc mà nước thành viên ấy dành cho các thành viên WTO khác. Điều này có nghĩa là về số lượng xuất khẩu: Hạn ngạch vào các thị trường được dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt may có thể tự do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường Thứ hai, khi đã thâm nhập được thị trường một nước thành viên WTO, hàng dệt may của Việt Nam sẽ không còn bị phân biệt với sản phẩm bản xứ nữa mà thay vào đó sẽ được đối xử bình đẳng về thuế, phí, lệ phí, các qui định liên quan đến việc bán hàng, cạnh tranh... Thứ ba, khi gặp tranh chấp thương mại, hàng dệt may của Việt Nam có thể nhận được bảo vệ từ cơ chế xử lý tranh chấp trong khung khổ WTO.
- Thứ tư, trong những trường hợp khó khăn, ngành dệt may Việt Nam có thể nhận được bảo hộ tạm thời từ cơ chế tự vệ. Thứ năm, sau khi gia nhập WTO, hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam sẽ không còn chịu hạn ngạch khi xuất khẩu vào các nước thành viên khác nữa. Thứ sáu, ngành dệt may Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi từ đầu tư nước ngoài, đi kèm với trình độ quản lý và kỹ thuật công nghệ mới. 2.3.2 Khó khăn Thứ nhất, hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn. Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm từ 2% xuống 5%). Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta vì lúc nước sẽ phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu. Thứ hai, nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn. Thứ ba, nguồn lao động chắc chắn sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn. Thứ tư, sẽ có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, do vậy, sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tăng lên. Mặc dù, một số ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích xuất khẩu dù vẫn được duy trì nhưng sẽ phải chấm dứt trước ngày 11/1/2012 (chỉ áp dụng đối với các ưu đãi đầu tư đã dành cho các dự án đã được cấp phép và đi vào hoạt động trước ngày 11/1/2007).
- Thứ năm, với cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển... 2.4 Cơ hội và thách thức của ngành dệt may khi hội nhập 2.4.1 Cơ hội Mở rộng thị trường, tăng quy mô sản xuất từ đó hưởng tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô Khi Việt nam gia nhập WTO, các thành viên WTO sẽ phải bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam (đây là một yêu cầu của WTO như đã được phân tích ở trên). Hoa Kỳ hiện đang là một thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam về mặt hàng này (chiếm hơn 50%) thị phần nhưng lại đang áp đặt hạn ngạch với ta. Khi ta gia nhập, thị trường lớn nhất này sẽ buộc phải bãi bỏ hạn ngạch, do đó, ta có nhiều cơ hội đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này. Thêm vào đó, các thị trường khác như EU sẽ không có cơ hội áp đặt hạn ngạch như đã làm trước đây, từ đó đảm bảo tính ổn định hơn cho thị trường dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, việc tăng này cũng có khả năng đi kèm với nguy cơ bị kiện bán phá giá và viện dẫn áp đặt tự vệ như đã trình bày ở trên. Giảm chi phí xuất khẩu gắn với việc phân bổ hạn ngạch, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Theo tính toán, việc phân bổ hạn ngạch dệt may theo Hiệp định ATC đã làm tăng chi phí xuất khẩu cho doanh nghiệp. Chi phí này chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí xuất khẩu và đối với Việt nam, chi phí do hạn ngạch sinh ra đối với mặt hàng dệt xuất khẩu sang US/Canada chiếm 6.9% tổng chi phí, đối với mặt hàng may mặc vào 2 thị trường này là 7.1%
- và chi phí do hạn ngạch sinh ra khi xuất khẩu sang EU đã là 7.5% đối với mặt hàng dệt và 7.2% đối với mặt hàng may mặc. Như vậy, khi gia nhập WTO, với việc các thành viên WTO phải bỏ hạn ngạch đối với Việt Nam, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ có điều kiện giảm giá xuất khẩu do không phải mất chi phí do việc cấp hạn ngạch gây ra. Bảng 1: Tỷ trọng chi phí do hạn ngạch gây ra trong tổng chi phí XK US/Canada (%) EU (%) Nước Dệt May Dệt May mặc mặc Bangladesh 15.3 8.1 8.4 7.3 Trung Quốc 20.0 33.0 12.0 15 Hồng Kông, Trung Quốc 1.0 10.0 1.0 5.0 Hungary 6.9 5.0 0 0 Ấn Độ 9.8 34.2 12.0 15.2 Indonesia 8.1 7.8 6.3 6.0 Philippin 6.5 7.8 5.7 6.0 Ba Lan 6.9 5.0 0 0 Sri Lanka 15.3 8.3 5.5 6.6 Thái Lan 8.3 13.2 6.4 7.8 Thổ Nhĩ Kỳ 7.0 4.9 1.5 0 Việt Nam 6.9 7.1 7.5 7.2 Các nước trung Âu khác 6.9 5.0 0 0 Nguồn: Hildegunn Kyvik Nordas (2004), The Global Textile and Clothing Industry post the Agreement on Textiles and Clothing, WTO – Cẩm nang hội nhập Các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục xuất khẩu, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu Cơ chế hạn ngạch làm nảy sinh những vấn đề xã hội như nạn tham nhũng, tiêu cực và sách nhiễu doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp có năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa tốt lại không có
- cơ hội xuất khẩu do không có hạn ngạch. Việc xóa bỏ hạn ngạch của các nước đối với Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ góp phần giải quyết dứt điểm tình trạng này, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trong việc xuất khẩu hàng dệt may và góp phần nâng cao uy tín về chất lượng hàng dệt may trên thị trường thế giới. Hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp dệt may được bảo vệ bởi các công cụ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế Theo nguyên tắc minh bạch hóa chính sách, trong quá trình gia nhập WTO, Việt Nam phải minh bạch hoá toàn bộ các chính sách liên quan đến thương mại của mình và thông báo các kế hoạch hành động để tuân thủ dần dần các nguyên tắc của WTO. Thông qua quá trình này, khuôn khổ pháp lý của Việt Nam về ngành dệt may sẽ minh bạch hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích thương mại, đầu tư cũng như hợp tác về các vấn đề khác với cộng đồng quốc tế. Khi Việt nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp có khả năng phải đối mặt nhiều hơn với các vụ kiện chống bán phá giá. Tuy nhiên, việc gia nhập sẽ giúp các doanh nghiệp được giải quyết thỏa đảng hơn theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, hạn chế tình trạng áp đặt đơn phương như hiện nay. Tạo điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Tư cách thành viên WTO là bằng chứng của một môi trường kinh doanh thuận lợi, và nhờ đó, sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu vực xuất khẩu và khu vực sản xuất cho thị trường nội địa. Tuy nhiên, xác định mức độ mà tư cách thành viên WTO tác động đến FDI là một việc khó khăn, bởi có quá nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Thực trạng hội nhập kinh tế Quốc tế của Việt Nam"
36 p | 3183 | 589
-
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 p | 385 | 146
-
Luận văn: “Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại:Thực trạng và giải pháp”
68 p | 413 | 128
-
Đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ"
23 p | 275 | 94
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty dệt may xuất nhập khẩu Huy Hoàng
80 p | 268 | 89
-
Đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế"
21 p | 321 | 79
-
Tiểu luận "Phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế"
25 p | 280 | 76
-
Tiểu luận: Vận dụng nguyên lý triết học để phân tích, làm rõ thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trước xu hướng toàn cầu
16 p | 336 | 54
-
TIỂU LUẬN: Vấn đề năng xuất lao động, thu nhập của người lao động và định mức lao động trong Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà nội có tên giao dịch quốc tế: VINAFOR Hà nội
98 p | 130 | 39
-
Luận văn: Phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011 -2015 của công ty quảng cáo Đất Phương Nam
33 p | 139 | 37
-
Tiểu luận: Vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
21 p | 197 | 33
-
Tiểu luận: WTO bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam
42 p | 181 | 33
-
Tiểu luận: Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), giải pháp để vượt qua những thách thức
20 p | 144 | 22
-
Tiểu luận: Tìm hiểu văn hóa Hội An
13 p | 251 | 21
-
Báo cáo: Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra cho thị trường trái phiếu Việt Nam
13 p | 115 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Tôn giáo học: Hội nhập văn hóa qua một số văn bia Hán Nôm Công giáo ở đồng bằng Bắc Bộ
114 p | 35 | 11
-
Tiểu luận: Vấn đề vô hiệu hóa, chính sách tiền tệ sự hội nhập tài chính toàn cầu
41 p | 110 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn