intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam

Chia sẻ: Lê Mạnh Tiến Tiến | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

362
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong vài năm trở lại đây, hệ điều hành Android ra đời với sự kế thừa những ưu việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đã được nhà phát triển công nghệ nổi tiếng hiện nay là Google. Android đẫ nhanh chóng là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các hệ điều hành trước đó và đang là hệ điều hành di động của tương lai và được nhiều người ưa chuộng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam

  1. MỤC LỤC Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  2. DANH MỤC HÌNH ẢNH Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  4. LỜI NÓI ĐẦU Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đối với người Việt, ẩm thựckhông chỉ là nét văn hóa về vật chất mà còn là văn hóa về tinh thần. Qua ẩm thực người ta có thể hiểu được nét văn hóa thể hiện phẩm giá con người, trình độ văn hóa của dân tộc với những đạo lý, phép tắc, phong tục trong cách ăn uống.[6] Đối với những người nội trợ hay người bình thường hoặc thậm trí cả những đầu bếp cũng không thể nhớ hết và thực hiện được hết tất cả các món ăn của người Việt Nam, tất nhiên chúng ta có thể sử dụng sách nấu ăn để xem và học cách nấu các món ăn Việt Nam. Tuy nhiên để đơn giản hóa việc xem và tìm hiểu các món ăn Việt Nam cũng như phù hợp với xu thế thời nay thì yêu cầu đặt ra là xây dựng một ứng dụng có thể xem và tìm hiểu về các món ăn của Việt Nam. Cùng với sự phát triển của thị trường điện thoại di động là sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng lập trình phần mềm ứng dụng cho các thiết bị di động. Phần mềm, ứng dụng cho điện thoại hiện nay rất đa dạng và phong phú trên các hệ điều hành di động cũng đang phát triển mạnh mẽ và đang thay đổi từng ngày. Các hệ điều hành J2ME, Android, IOS, Hybrid, Web based Mobile Application đã có rất nhiều phát triển trên thị trường truyền thông di động. Trong vài năm trở lại đây, hệ điều hành Android ra đời với sự kế thừa những ưu việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đã được nhà phát triển công nghệ nổi tiếng hiện nay là Google. Android đẫ nhanh chóng là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các hệ điều hành trước đó và đang là hệ điều hành di động của tương lai và được nhiều người ưa chuộng. Từ những dẫn chứng và nhu cầu trên chúng em quyết định chòn đề tài “Tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam” làm đề tài bài tập lớn môn Lập trình nhúng của chúng em. Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng cẩm nang ẩm thực Việt Nam để có thể đáp ứng nhu cầu học nấu ăn và tìm hiểu về văn hóa ẩm thực của người Việt một cách nhanh chóng và tiện lợi. Trong quá trình làm bài tập lớn chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Hoàn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo chúng em để chúng em có thể hoàn thành bài tập lớn này. Do thời gian, kinh nghiệm và kỹ năng còn hạn chế chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các bạn để chúng em có thể hoàn thiện hoặc phát triển bài tập lớn này. Chúng em xin chân thành cảm ơn! Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  5. TÌM HIỂU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID Dù mới bước chân vào làng điện thoại di động nhưng Android đã đã lần lượt hạ gục những đối thủ tầm cỡ và trở thành hệ điều hành tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới. Mỗi phiên bản Android luôn thu hút mối quan tâm lớn của giới công nghệ, các nhà sản xuất và người sử dụng. Android là gì? Android là một hệ điều hành dành cho thiết bị di động như smartphone, tablet hay netbook. Android do Google phát triển dựa trên nền tảng Linux kernel và các phần mềm mã nguồn mở. Android là hệ điều hành mở mã nguồn chính duy nhất vớis 12 triệu dòng mã bao gồm 3 triệu dòng mã XML, 2.8 triệu dòng mã C, 2.1 triệu dòng Java và1.75 triệu dòng C++. Ban đầu nền tảng này được phát triển bởi Android Inc (sau đó được Google mua lại) và gần đây nó trở thành một trong những phần mềm đứng đầu của liên minh OHA (Open Handset Alliance - với khoảng 78 thành viên bao gồm cả nhà sản xuất, nhà phát triển ứng dụng... cho thiết bị di dộng mà dẫn đầu là Google). Android được phát triển nhằm cạnh tranh với các hệ điều hành di động khác như iOS (Apple), BlackBerry OS, Windows Mobile (Microsoft), Symbian (Nokia), Samsung (Bada), WebOS (Palm)... Tính đến thời điểm này, Android đã trở thành nền tảng di động tăng trưởng nhanh nhất thế giới.[1] Lịch sử của Android Tháng 10/2003, Android (Inc) được thành lập tại Palo Alto, California, Hoa Kỳ do Andy Rubin (đồng sáng lập của Danger Inc), Rich Miner (đồng sáng lập của Wildfire Communications Inc và cựu phó chủ tịch công nghệ và tương lai ở Orange) và một số thành viên khác chủ trì, với mục đích để phát triển hay tạo ra các thiết bị di động thông minh hơn phục vụ các mục đích cho lợi ích con người.[1] Bước đầu, hệ điều hành Android chỉ đơn thuần là phần mềm trên điện thoại di động. Ban đầu, Android là hệ điều hành cho các thiết bị cầm tay dựa trên lõi Linux do công ty Android Inc. (California, Mỹ) thiết kế. Công ty này sau đó được Google mua lại vào năm 2005 và bắt đ ầu xây dựng Android Platform. Các thành viên chủ chốt tại ở Android Inc. gồm có: Andy Rubin, Rich Miner, Nick Sears, and Chris White. Hình 1.: Android timeline Tại Google, nhóm kĩ sư do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng di động dựa trên hạt nhân Linux. Sau đó, họ đã giới thiệu cho các nhà sản xuất thiết bị cầm tay và các nhà mạng trên những tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao. Google cũng lên danh sách các thành phần phần cứng đáp ứng nền tảng và các đối tác phần mềm, đồng thời cam kết với các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác ở nhiều cấp độ khác nhau. Thời gian này, một loạt nguồn tin khẳng định Google sẽ sớm tham gia phát triển hệ điều hành riêng cho điện thoại di động. Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  6. Tháng 9/2007, InformationWeek đăng tải một nghiên cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực điện thoại di động. Tháng 11/2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng (Open Handset Alliance) với sự đồng thuận của Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T- Mobile đã thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Và như vậy, Android chính thức gia nhập Liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở đồng thời Google đã công vố việc họ bắt tay phát triển hệ điều hành mã nguồn mở cho thiết bị di động nhằm cạnh tranh với Symbian, Windows Mobile và các đối thủ khác. Hãng cũng giới thiệu sản phẩm Android đầu tiên là T-Mobile G1. Đây là một thiết bị di động có hệ điều hành dựa trên nhân Linux phiên bản 2.6. Từ tháng 10/2008, hệ điều hành Android đã chính thức trở thành phần mềm mã nguồn mở. Theo đó, các công ty thứ ba được phép thêm những ứng dụng của riêng của họ vào Android và bán chúng mà không cần phải hỏi ý kiến Google. Tháng 11/2008, Liên minh OHA ra mắt gói phát triển phần mềm Android SDK cho nhà lập trình. Đến tháng 12/2008, có thêm 14 thành viên mới gia nhập dự án Android được công bố, gồm có ARM Holdings, Atheros Communications, Asustek Computer Inc, Garmin Ltd, Softbank, Sony Ericsson, Toshiba Corp, và Vodafone Group Plc. Tháng 2/2009, 1 số công ty trong đó có Qualcomm và Texas Instruments đã có trong tay những con chip chạy các phiên bản đơn giản của hệ điều hành Android, mang đến những trải nghiệm hoàn toàn mới cho người dùng trên toàn thế giới. Đến năm 2010, số lượng smartphone nền tảng Android tăng trưởng mạnh mẽ. Hàng loạt nhà sản xuất hàng đầu đã bắt tay sản xuất smartphone như Samsung, HTC, Motorola... Thậm chí, Android còn được coi là “cứu cánh” cho nhiều đại gia công nghệ bước sang một trang mới trong việc cải thiện doanh số, bán hàng có lãi sau một thời gian dài trì trệ, tiêu biểu là Motorola. Một số phiên bản hệ điều hành Android Từ lúc ra mắt phiên bản đầu tiên cho tới nay, Android đã có rất nhiều bản nâng cấp. Đa số đều tập trung vào việc vá lỗi và thêm những tính năng mới. Hình 1.: Logo các phiên bản hệ điều hành Android Android những thế hệ đầu tiên 1.0 ( 9/2008) và 1.1 ( 2/2009) chưa có tên gọi chính thức. Từ thế hệ tiếp theo, mỗi bản nâng cấp đều được đặt với những mã tên riêng dựa theo các món ăn hấp dẫn theo thứ tự bảng chữ cái từ “C-D-E-F-G-H-I”. Hiện tại các phiên bản chính của Android bao gồm: 1.5 (Cupcake): Ra mắt tháng 4/2009: Phiên bản này có một số tính năng đáng chú ý như: khả năng ghi lại và xem video thông qua chế độ máy ghi hình, tải video lên YouTube và ảnh lên Picasa trực tiếp từ điện thoại, tích hợp bàn phím ảo với khả năng đoán trước văn Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  7. bản, tự động kết nối với một thiết bị Bluetooth trong một khoảng cách nhất định, các widget và thư mục mới có thể cài đặt linh động trên màn hình chủ. 1.6 (Donut): Ra mắt tháng 9/2009: Phiên bản này giúp Nâng cao trải nghiệm trên kho ứng dụng Android Market, tích hợp giao diện tùy biến cho phép người dùng xóa nhiều ảnh cùng lúc, nâng cấp Voice Search, nâng cấp khả năng tìm kiếm bookmarks, history, contacts và web trên màn hình chủ, bước đầu hỗ trợ màn hình độ phân giải WVGA. 2.0/2.1 (Eclair): Ra mắt tháng 10/2009. Phiên bản này có sự cải thiện rõ rệt trong giao diện người dùng, tối ưu hóa tốc độ phần cứng, hỗ trợ nhiều kích cỡ và độ phân giải màn hình hơn, thay đổi giao diện duyệt web và hỗ trợ chuẩn HTML5, Exchange ActiveSync 2.5, nâng cấp Google Maps 3.1.2, camera zoom kĩ thuật số tích hợp đèn flash, nâng cấp bàn phím ảo và kết nối Bluetooth 2.1. 2.2 (Froyo): Ra mắt tháng 5/2010: Phiên bản này chú trọng nâng cấp tốc độ xử lí, giới thiệu engine Chrome V8 JavaScript, hỗ trợ Adobe Flash10.1, thêm tính năng tạo điểm truy cập Wi-Fi. Một tính năng đáng chú ý khác hỗ trợ chuyển đổi nhanh chóng giữa các ngôn ngữ và từ điển trên bàn phím đồng thời cho phép cài đặt và cập nhật ứng dụng ở các thiết bị mở rộng bộ nhớ. Một trong những smartphone đầu tiên chạy phiên bản Android 2.2 Froyo là LG Optimus One. 2.3 (Gingerbread): Ra mắt tháng 12/2010: Phiên bản này đã nâng cấp đáng kể giao diện người dùng, cải thiện bàn phím ảo, thêm tính năng copy/paste, hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm sóng ngắn NFC, hỗ trợ chuẩn video WebM và nâng cao tính năng copy–paste. Cùng với phiên bản Gingerbread, Google cũng ra mắt điện thoại đầu tiên của hãng sử dụng nền tảng này là Google Nexus S. Hình 1.: Android 3.0 Honeycomb là phiên bản dành riêng cho tablet 3.0 (Honeycomb): Ra mắt tháng 2/2011: Đây là phiên bản hệ điều hành dành riêng cho máy tính bảng tablet với giao diện mới tối ưu hóa cho tablet, từ các thao tác đều phụ thuộc màn hình cảm ứng (như lướt web, duyệt mail..). Honeycomb hỗ trợ bộ xử lí đa nhân và xử lý đồ họa đồng thời hỗ trợ nhiều màn hình home khác nhau, cho phép người dùng dễ dàng tùy biến giao diện nếu muốn. 3.1 (Ice-cream sandwich): Là sự kết hợp giữa Gingerbread và Honeycomb và sẽ chạy trên tất cả các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng, máy tính xách tay... Delving với máy ảo Dalvik Dalvik là máy ảo giúp các ứng dụng java chạy được trên các thiết bị động Android. Nó chạy các ứng dụng đã được chuyển đổi thành một file thực thi Dalvik (dex). Định dạng phù hợp cho các hệ thống mà thường bị hạn chế về bộ nhớ và tốc độ xử lý. Dalvik đã được thiết kế và viết bởi Dan Bornstein, người đã đặt tên cho nó sau khi đến thăm một Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  8. ngôi làng đánh cá nhỏ có tên là Dalvík ở đảo Eyjafjörður, nơi mà một số tổ tiên của ông sinh sống. Từ góc nhìn của một nhà phát triển, Dalvik trông giống như máy ảo Java (Java Virtual Machine) nhưng thực tế thì hoàn toàn khác. Khi nhà phát triển viết một ứng dụng dành cho Android, anh ta thực hiện các đoạn mã trong môi trường Java. Sau đó, nó sẽ được biên dịch sang các bytecode của Java, tuy nhiên để thực thi được ứng dụng này trên Android thì nhà phát triển phải thực thi một công cụ có tên là dx. Đây là công cụ dùng để chuy ển đổi bytecode sang một dạng gọi là dex bytecode. "Dex" là từ viết tắt của "Dalvik executable" đóng vai trò như cơ chế ảo thực thi các ứng dụng Android. Kiến trúc của Android Mô hình sau thể hiện một cách tổng quát các thành phần của hệ điều hành Android. Mỗi một phần sẽ được đặc tả một cách chi tiết dưới đây. Hình 1.: Cấu trúc stack hệ thống Android Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  9. Tầng ứng dụng Android được tích hợp sẵn một số ứng dụng cần thiết cơ bản như: contacts, browser, camera, Phone,… Tất cả các ứng dụng chạy trên hệ điều hành Android đều được viết bằng Java. Application framework Bằng cách cung cấp một nền tảng phát triển mở, Android cung cấp cho các nhà phát triển khả năng xây dựng các ứng dụng cực kỳ phong phú và sáng tạo. Nhà phát triển được tự do tận dụng các thiết bị phần cứng, thông tin địa điểm truy cập, các dịch vụ chạy nền, thiết lập hệ thống báo động, thêm các thông báo để các thanh trạng thái, và nhiều, nhiều hơn nữa. Nhà phát triển có thể truy cập vào các API cùng một khuôn khổ được sử dụng bởi các ứng dụng lõi. Các kiến trúc ứng dụng được thiết kế để đơn giản hóa việc sử dụng lại các thành phần, bất kỳ ứng dụng có thể xuất bản khả năng của mình và ứng dụng nào khác sau đó có thể sử dụng những khả năng (có thể hạn chế bảo mật được thực thi bởi khuôn khổ). Cơ chế này cho phép các thành phần tương tự sẽ được thay thế bởi người sử dụng. Cơ bản tất cả các ứng dụng là một bộ các dịch vụ và các hệ thống, bao gồm:  Một tập hợp rất nhiều các View có khả năng kế thừa lẫn nhau dùng để thiết kế phần giao diện ứng dụng như: gridview, tableview, linearlayout,…  Một “Content Provider” cho phép các ứng dụng có thể truy xuất dữ liệu từcác ứng dụng khác (chẳng hạn như Contacts) hoặc là chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng đó.  Một “Resource Manager” cung cấp truy xuất tới các tài nguyên không phải là mã nguồn, chẳng hạn như: localized strings, graphics, and layout files.  Một “Notifycation Manager” cho phép tất cả các ứng dụng hiển thị các custom alerts trong status bar. Activity Manager được dùng để quản lý chu trình sống của ứng dụng và điều hướng các activity. Library Android bao gồm một tập hợp các thư viên C/C++ được sử dụng bởi nhiều thành phần khác nhau trong hệ thống Android. Điều này được thể hiện thông qua nền tảng ứng dụng Android. Một số các thư viện cơ bản được liệt kê dưới đây: • System C library: a BSD-derived implementation of the standard C system library (libc), tuned for embedded Linux-based devices. • Media Libraries – based on PacketVideo's OpenCORE, the libraries support playback and recording of many popular audio and video formats, as well as static image files, including MPEG4, H.264, MP3, AAC, AMR, JPG, and PNG. • Surface Manager - Quản lý việc truy xuất vào hệ thống hiển thị • LibWebCore - a modern web browser engine which powers both the Android browser and an embeddable web view. • SGL - the underlying 2D graphics engine. • 3D libraries - an implementation based on OpenGL ES 1.0 APIs, the libraries use either hardware 3D acceleration (where available) or the included, highly optimized 3D software rasterizer. • FreeType - bitmap and vector font rendering. • SQLite - a powerful and lightweight relational database engine available to all applications. Android Runtime Android bao gồm một tập hợp các thư viện cơ bản mà cung cấp hầu hết các chức năng có sẵn trong các thư viện lõi của ngôn ngữ lập trình Java. Tất cả các ứng dụng Android đều Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  10. chạy trong tiến trình riêng. Máy ảo Dalvik đã được viết để cho một thiết bị có thể chạy nhiều máy ảo hiệu quả. Các VM Dalvik thực thi các tập tin thực thi Dalvik (dex). Định dạng được tối ưu hóa cho bộ nhớ tối thiểu. VM là dựa trên register-based, và chạy các lớp đã được biên dịch bởi một trình biên dịch Java để chuy ển đổi thành các định dạng dex. Các VM Dalvik dựa vào nhân Linux cho các chức năng cơ bản như luồng và quản lý bộ nhớ thấp. Linux kernel Android dựa trên Linux phiên bản 2.6 cho hệ thống dịch vụ cốt lõi như security, memory management, process management, network stack, and driver model. Kernel Linux hoạt động như một lớp trừu tượng hóa giữa phần cứng và phần còn lại của phần mềm stack. Android Emulator Android SDK và Plugin Eclipse được gọi là một Android Deverloper Tool (ADT). Các Android coder sẽ cần phải sử dụng công cụ IDE (Integrated Development Enveronment) này để phát triển, debugging và testing cho ứng dụng. Tuy nhiên, các coder cũng có thể không cần phải sử dụng IDE mà thay vào đó là sử dụng command line để biên dịch và tất nhiên là vẫn có Emulator như thường. Android Emulator được trang bị đầy đủ hầu hết các tính năng của một thiết bị thật. Tuy nhiên, một số đã bị giới hạn như là kết nối qua cổng USB, camera và video, nghe phone, nguồn điện giả lập và bluetooth. Android Emulator thực hiện các công việc thông qua một bộ xử lý mã nguồn mở, công nghệ này được gọi là QEMU (http://bellard.org/qemu/) được phát triển bởi Fabrice Bellard. Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  11. Hình 1.: Android emulator Các thành phần trong một Android Project Hình 1.: Các thành phần trong một Android Project AndroidManifest.xml Trong bất kì một project Android nào khi tạo ra đều có một file AndroidManifest.xml, file này được dùng để định nghĩa các screen sử dụng, các permission cũng như các theme cho ứng dụng. Đồng thời nó cũng chứa thông tin về phiên bản SDK cũng như main activity sẽ chạy đầu tiên. File này được tự động sinh ra khi tạo một Android project. Trong file manifest bao gi ờ cũng có 3 thành phần chính đó là: application, permission và version. Application Thẻ , bên trong thẻ này chứa các thuộc tính được định nghĩa cho ứng dụng Android như: Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  12.  android:icon = “drawable resource”: Ở đây đặt đường dẫn đến file icon của ứng dụng khi cài đặt. VD: android:icon = “@drawable/icon”.  android:name = “string”: thuộc tính này để đặt tên cho ứng dụng Android. Tên này sẽ được hiển thị lên màn hình sau khi cài đặt ứng dụng.  android:theme = “drawable theme”: thuộc tính này để đặt theme cho ứng dụng. Các theme là các cách để hiển thị giao diện ứng dụng. Ngoài ra còn nhiều thuộc tính khác… Permission Bao gồm các thuộc tính chỉ định quyền truy xuất và sử dụng tài nguyên của ứng dụng. Khi cần sử dụng một loại tài nguyên nào đó thì trong file manifest của ứng dụng cần phải khai báo các quyền truy xuất như sau: SDK version Thẻ xác định phiên bản SDK được khai báo như sau: . Ở đây chỉ ra phiên bản SDK nhỏ nhất mà ứng dụng hiện đang sử dụng. File R.java File R.java là một file tự động sinh ra ngay khi tạo ứng dụng, file này được sử dụng để quản lý các thuộc tính được khai báo trong file XML của ứng dụng và các tài nguyên hình ảnh. Mã nguồn của file R.java được tự động sinh khi có bất kì một sự kiện nào xảy xa làm thay đổi các thuộc tính trong ứng dụng. Chẳng hạn như, bạn kéo và thả một file hình ảnh từ bên ngoài vào project thì ngay lập tức thuộc tính đường dẫn đến file đó cũng sẽ được hình thành trong file R.java hoặc xoá một file hình ảnh thì đường dẫn tương ứng đến hình ảnh đó cũng tự động bị xoá. Có thể nói file R.java hoàn toàn không cần phải đụng chạm gì đến trong cả quá trình xây dựng ứng dụng. Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  13. Chu kỳ ứng dụng Android Hình 1.: Chu kỳ ứng dụng Android Một tiến trình Linux gói gọn một ứng dụng Android đã được tạo ra cho ứng dụng khi codes cần được run và sẽ còn chạy cho đến khi:  Nó không phụ thuộc.  Hệ thống cần lấy lại bộ nhớ mà nó chiếm giữ cho các ứng dụng khác Một sự khác thường và đặc tính cơ bản của Android là thời gian sống của tiến trình ứng dụng không được điều khiển trực tiếp bới chính nó. Thay vào đó, nó được xác định b ởi hệ thống qua một kết hợp của:  Những phần của ứng dụng mà hệ thống biết đang chạy  Những phần quan trọng như thế nào đối với người dùng Bao nhiêu vùng nhớ chiếm lĩnh trong hệ thống. Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  14. Chu kỳ sống thành phần Các thành phần ứng dụng có một chu kỳ sống, tức là mỗi thành phần từ lúc bắt đầu khởi tạo và đến thời điểm kết thúc. Giữa đó, đôi lúc chúng có thể là active hoặc inactive, hoặc là trong trường hợp activies nó có thể visible hoặc invisible. Hình 1.: Chu kỳ sống thành phần Activity Stack Bên trong hệ thống các activity được quản lý như một activity stack. Khi một Activity m ới được start, nó được đặt ở đỉnh của stack và trở thành activity đang chạy activity trước sẽ ở bên dưới activity mới và sẽ không thấy trong suốt quá trình activity mới tồn tại. Nếu người dùng nhấn nút Back thì activity kết tiếp của stack sẽ di duy chuyển lên và trở thành active. Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  15. Hình 1.: Activity Stack Các trạng thái của chu kỳ Hinh 1.: Các trạng thái của chu kỳ ̀ Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  16. Một Activity chủ yếu có 3 chu kỳ chính sau:  Active hoặc running: Khi Activity là được chạy trên màn hình. Activity này tập trung vào những thao tác của người dùng trên ứng dụng.  Paused: Activity là được tạm dừng (paused) khi mất focus nhưng người dùng vẫn trông thấy. Có nghĩa là một Activity mới ở trên nó nhưng không bao phủ đầy màn hình. Một Activity tạm dừng là còn sống nhưng có thể bị kết thúc bởi hệ thống trong trường hợp thiếu vùng nhớ.  Stopped: Nếu nó hoàn toàn bao phủ bởi Activity khác. Nó vẫn còn trạng thái và thông tin thành viên trong nó. Người dùng không thấy nó và thường bị loại bỏ trong trường hợp hệ thống cần vùng nhớ cho tác vụ khác. Chu kỳ sống của ứng dụng Trong một ứng dụng Android có chứa nhiều thành phần và mỗi thành phần đều có một chu trình sống riêng. Và ứng dụng chỉ được gọi là kết thúc khi tất cả các thành phần trong ứng dụng kết thúc. Activity là một thành phần cho phép người dùng giao tiếp với ứng dụng. Tuy nhiên, khi tất cả các Activity kết thúc và người dùng không còn giao tiếp được với ứng dụng nữa nhưng không có nghĩa là ứng dụng đã kết thúc. Bởi vì ngoài Activity là thành phần có khả năng tương tác người dùng thì còn có các thành phần không có khả năng tương tác với người dùng như là Service, Broadcast receiver. Có nghĩa là những thành phần không tương tác người dùng có thể chạy background dưới sự giám sát của hệ điều hành cho đến khi người dùng tự tắt chúng. Các sự kiện trong chu kỳ sống của ứng dụng Nếu một Activity được tạm dừng hoặc dừng hẳn, hệ thống có thể bỏ thông tin khác của nó từ vùng nhớ bởi việc finish() (gọi hàm finish() của nó), hoặc đơn giản giết tiến trình của nó. Khi nó được hiển thị lần nữa với người dùng, nó ph ải được hoàn toàn restart và phục hồi lại trạng thái trước. Khi một Activity chuy ển qua chuyển lại giữa các trạng thái, nó phải báo việc chuy ển của nó bằng việc gọi hàm transition. Bang 1.: Các sự kiện trong chu kỳ sống của ứng dụng ̉ void onCreate(Bundle savedInstanceState) Void onPause() void onStart() Void onStop() Void onRestart() Void onDestroy() Void onResume() Tất cả các phương thức là những móc nối mà bạn có thể override để làm tương thich công việc trong ứng dụng khi thay đổi trạng thái. Tất cả các Activity bắt buộc phải có onCreate() để khởi tạo ứng dụng. Nhiều Activity sẽ cũng hiện thực onPause() để xác nhận việc thay đổi dữ liệu và mặt khác chuẩn bị dừng hoạt động với người dùng. Các phương thức của chu kỳ sống  Phương thức: onCreate() • Được gọi khi activity lần đầu tiên được tạo • Ở đây bạn làm tất cả các cài đặt tĩnh -- tạo các view, kết nối dữ liệu đến list và .v.v • Phương thức này gửi qua một đối tượngBundle chứa đựng từ trạng thái trược của Activity • Luôn theo sau bởi onStart()  Phương thức: onRestart() • Được gọi sau khi activity đã được dừng, chỉ một khoảng đang khởi động lần nữa (stared again) • Luôn theo sau bởi onStart()  Phương thức: onStart() Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  17. • Được gọi trước khi một activity visible với người dùng. • Theo sau bởi onResume() nếu activity đến trạng thái foreground hoặc onStop() nế nó trở nên ẩn.  Phương thức: onResume() • Được gọi trước khi activity bắt đầu tương tác với người dùng • Tại thời điểm này activity ở trên dỉnh của stack activity. • Luôn theo sau bởi onPause()  Phương thức: onPause() • Được gọi khi hệ thống đang resuming activity khác. • Phương thức này là điển hình việc giữ lại không đổi dữ liệu. • Nó nên được diễn ra một cách nhanh chóng bởi vì activity kế tiếp sẽ không được resumed ngay cho đến khi nó trở lại. • Theo sau bởi onResume nếu activity trở về từ ở trước, hoặc bởi onStop nếu nó trở nên visible với người dùng. • Trạng thái của activity có thể bị giết bởi hệ thống.  Phương thức: onStop() • Được gọi khi activity không thuộc tầm nhìn của người dùng. • Nó có thể diễn ra bởi vì nó đang bị hủy, hoặc bởi vì activity khác vữa được resumed và bao phủ nó. • Được theo sau bởi onRestart() nếu activity đang đở lại để tương tác với người dùng, hoặc onDestroy() nếu activity đang bỏ. • Trạng thái của activity có thể bị giết bởi hệ thống.  Phương thức: onDestroy() • Được gọi trước khi activity bị hủy. • Đó là lần gọi cuối cùng mà activity này được nhận. • Nó được gọi khác bởi vì activity đang hoàn thành, hoặc bởi vì h ệ thống tạm thởi bị hủy diệt để tiết kiệm vùng nhớ. • Bạn có thể phân biệt giữa 2 kịch bản với phương isFinshing(). • Trạng thái của activity có thể được giết bởi hệ thống. Các thành phần trong giao diện Android View Trong một ứng dụng Android, giao diện người dùng được xây dựng từ các đối tượng View và ViewGroup. Có nhiều kiểu View và ViewGroup. Mỗi một kiểu là một hậu duệ của class View và tất cả các kiểu đó được gọi là các Widget. Tất cả mọi widget đều có chung các thuộc tính cơ bản như là cách trình bày vị trí, background, kích thước, lề,… Tất cả những thuộc tính chung này được thể hiện hết ở trong đối tư ợng View. Trong Android Platform, các screen luôn được bố trí theo một kiểu cấu trúc phân cấp như hình dưới. Một screen là một tập hợp các Layout và các widget được bố trí có thứ tự. Để thể hiện một screen thì trong hàm onCreate của mỗi Activity cần phải được gọi một hàm là setContentView(R.layout.main); hàm này sẽ load giao diện từ file XML lên để phân tích thành mã bytecode.[4] Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  18. Hình 1.: Cấu trúc một giao diện ứng dụng Android ViewGroup ViewGroup thực ra chính là View hay nói đúng hơn thì ViewGroup chính là các widget Layout được dùng để bố trí các đối tượng khác trong một screen. Có một số loại ViewGroup như sau: LinearLayout LinearLayout được dùng để bố trí các thành phần giao diện theo chiều ngang hoặc chiều dọc nhưng trên một line duy nhất mà không có xuống dòng. LinearLayout làm cho các thành phần trong nó không bị phụ thuộc vào kích thước của màn hình. Các thành phần trong LinearLayout được dàn theo những tỷ lệ cân xứng dựa vào các ràng buộc giữa các thành phần. Hình 1.: Bố trí các widget sử dụng LinearLayout RetaliveLayout Layout này cho phép bố trí các widget theo một trục đối xứng ngang hoặc dọc. Để đặt được đúng vị trí thì các widget cần được xác định một mối ràng buộc nào đó với các widget khác. Các ràng buộc này là các ràng buộc trái, phải, trên, dưới so với một widget hoặc so với layout parent. Dựa vào những mối ràng buộc đó mà RetaliveLayout cũng không phụ thuộc vào kích thước của screen thiết bị. Ngoài ra, nó còn có ưu điểm là giúp tiết kiệm layout sử dụng nhằm mục đích giảm lượng tài nguyên sử dụng khi load đồng thời đẩy nhanh quá trình xử lý. Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  19. Hình 1.: Bố trí widget trong RetaliveLayout TableLayout Layout này được sử dụng khi cần thiết kế một table chứa dữ liệu hoặc cần bố trí các widget theo các row và column. Chẳng hạn như, giao diện của một chiếc máy tính đơn giản hoặc một danh sách dữ liệu. Hình 1.: Bố trí widget trong TableLayout Activity & Intend Activity Activity là một thành chính của một ứng dụng Android, được dùng để hiển thị một màn hình và nắm bắt các hoạt động xảy ra trên màn hình đó.  Khởi động một Activity  Dùng Intent - Khai báo tường minh: cung cấp chính xác thông tin của activity cần gọi (cùng ứng dụng thì chỉ cần cung cấp tên class, khác ứng dụng thì cần cung cấp tên package và tên class). - Khai báo không tường minh: cung cấp thao tác cần làm gì, với loại dữ liệu nào, thao tác thuộc nhóm nào, … hệ thống sẽ tìm activity tương ứng để khởi động.  Ví dụ - Tường minh: đoạn code dưới đây sẽ khởi động Activity tên là TargetActivity Intent i = new Intent(getApplicationContext(), TargetActivity.class); startActivity(i); Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
  20. - Không tường minh: đoạn code dưới đây sẽ khởi động activity xem ảnh Intent i = new Intent(Intent.ACTION_VIEW); i.setData(MediaStore.Images.Media.EXTERNAL_CONTENT_URI); startActivity(i); - Với cách khởi động Activity không tường minh, bạn cần biết một chút về Intent-filter. - Intent-filter sẽ giúp một Activity đăng ký với hệ thống mình có thể làm được thao tác gì, trong nhóm nào, với loại dữ liệu nào. - Như vậy khi intent và intent-filter khớp nhau, activity sẽ được hệ thống khởi động.  Liên lạc giữa 2 activity  Khi khởi động một activity, ta có thể gửi kèm dữ liệu trong intent như: Intent.putExtra(“value1”, new String(“Hello”)); Intent.putExtra(“value2”, new Long(100));  Bên phía activity được khởi động, có thể lấy dữ liệu được gửi như sau: getIntent().getExtras().getString(“value1”); getIntent().getExtras().getLong(“value2”);  Có thể khởi động một activity với một yêu cầu nào đó và activity kia khi làm xong công việc sẽ trả lại kết quả cho activity trước. Intent  Khái niệm Intent  Là một cấu trúc dữ liệu mô tả cách thức, đối tượng thực hiện của một Activity.  Là cầu nối giữa các Activity: ứng dụng Android thường bao gồm nhiều Activity, mỗi Activity ho ạt động độc lập với nhau và thực hiện những công việc khác nhau. Intent chính là người đưa thư, giúp các Activity có thể triệu gọi cũng như truyền các dữ liệu cần thiết tới một Activity khác. Điều này cũng giống như việc di chuy ển qua lại giữa các Forms trong lập trình Windows Form. Hình 1.: Truyền dữ liệu giữa 2 Activity SQLite SQLite là một dạng CSDL tương tự như Mysql, PostgreSQL... Đặc điểm của SQLite là gọn, nhẹ, đơn giản. Chương trình gồm 1 file duy nhất vỏn vẹn chưa đến 500kB, không cần cài đặt, không cần cấu hình hay khởi động mà có thể sử dụng ngay. Dữ liệu database cũng được lưu ở một file duy nhất. Không có khái niệm user, password hay quyền hạn trong SQLite database. SQLite không thích hợp với những hệ thống lớn nhưng ở quy mô vừa tầm thì SQLite phát huy uy lực và không hề yếu kém về mặt chức năng hay tốc độ. Với các đặc điểm trên SQLite được sử dụng nhiều trong việc phát triển, thử nghiệm v..v.. và là sự lưa chọn phù hợp cho những người bắt đầu học database. Hiện nay thì SQLite đã được ứng dụng vào smartphone như iPhone và Android để lưu trữ dữ liệu.[4] Lập trình ứng dụng Android – Cẩm nang Âm thực Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2