intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu nguồn gốc của thuật ngữ tín dụng và các loại hình tín dụng trên thế giới cũng như ứng dụng tại các Ngân hàng việt nam - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

154
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tìm hiểu nguồn gốc của thuật ngữ tín dụng và các loại hình tín dụng trên thế giới cũng như ứng dụng tại các ngân hàng việt nam - 1', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu nguồn gốc của thuật ngữ tín dụng và các loại hình tín dụng trên thế giới cũng như ứng dụng tại các Ngân hàng việt nam - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương I: Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương m ại 1 .1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trư ờng. 1 .1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng đã ra đ ời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ? Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội lo ài người. Tín dụng theo ngh ĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tư ởng tên gọi này xu ất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trư ớc như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thu ận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng th ời hạn . Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể h iểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay m ượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay . Có thể định nghĩa tín dụng như sau : Tín dụng ngân hàng là quan h ệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một b ên là các tổ chức, cá nhân tron g xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Hiện nay, ngân hàng thương m ại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp ph ần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình . Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân h àng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đ ơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín d ụng ngân hàng đã thực h iện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan đ ể hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần ho àn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đ ã thư ờng xuyên xuất h iện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đư ợc tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại đã không giải quyết đ ược vấn đề này, chỉ có ngân h àng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm : + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. Ngày nay, tín dụng ngân hàng đ ã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trườn g. . 1 .1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng m ang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, ngân h àng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngư ời có vốn tạm thờ nh àn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân h àng thượng m ại đ ã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh m ới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ b ản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương m ại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này th ể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân h àng thương mại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân h àng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó .Để n gân hàng thương m ại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trư ờng gay gắt
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa d ạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động , nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách h àng , và đặc biệt là nầng cao chất lượng tín dụng của ngân h àng thích ứng tốt với tình hình m ới. b . Vai trò của tín dụng ngân hàng trong n ền kinh tế thị trường Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các th ành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ d àng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình , ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay . Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân h àng được coi nh ư là một công cụ để kết lối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của n gân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có n gân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả n ăng tích lu ỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với các n gành kinh tế mũi nhọn.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong n ền kinh tế thư ờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau , một số n gành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu d ài có th ể phát triển tốt với nhiều thế m ạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu d ài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những n gành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch đầu tư nh ằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công n ghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực h iện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều n ày thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư m áy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu ph ạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên th ị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp ph ần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát h ành
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian . Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ ch ương cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều h ơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ mô của nh à nước và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi ro. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các n ước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngo ài ra , muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân h àng sẽ đáp ứng nhu cầu n ày kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đ ã và đ ang xúc tiến quá trình xây dựng các ngân h àng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu Excimbank..vv. Tín dụng ngân h àng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển th ì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết 1 .1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thượng mại. Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp được mở đ ầu bằn g việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi các kho ản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những quyết đ ịnh khác. Quy trình như sau : Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng : Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn ..vv. Trên cơ sở các tài liệu
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của m ình. Ngân hàng xét duyệt cho vay : + Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp nhân, tình h ình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, h ướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv. + Th ẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các ph ương tiện được trình b ầy trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế k ỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân h àng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù h ợp với các dự tính của mình. Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn thì phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhưng phương pháp thẩm đ ịnh thích hợp và đi đ ến những kết lụân cụ thể, xác đáng đư ợc ghi trong tờ trình thẩm đ ịnh dự án xin vay vốn . xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự án, n gân hàng cho vay ph ải căn cứ vào các toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay hoặc khả n ăng tài chính của bên b ảo lãnh vốn vay Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết giữa ngân h àng với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân h àng và người đi vay về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, h ình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi su ất cho vay, th ời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ,thời gian ân hạn ), tài sản đ ảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác . Giải ngân : Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông b áo. Việc giải ngân có thể đư ợc thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ h ưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án ..vv. Thu n ợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đ ã thoả thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy nhiên trong thực tế có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả đ ược nợ, trong trường hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra các cách giải quyết phù hợp. Nếu khách h àng có khó khăn nhưng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có th ể giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vượt qua khó khăn và trả nợ cho ngân h àng. Còn trong trường hợp khách hàng cố ý dây dưa kéo dài không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của n gân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ. 1 .2 Ch ất lượng tín dụng ngân h àng 1 .2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng Trong n ền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng, trong đó
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là phù h ợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trư ớc về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp th ì ch ất lượng là n ăng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngư ời sử dụng. Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (ngư ời gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đ ảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. * Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì ch ất lượng tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân h àng, hoàn trả gốc và lãi đúng th ời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân h àng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. * Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách h àng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đ ơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. * Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây d ựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong n ền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chất lư ợng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả n ăng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...) Hơn nữa chất lư ợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó th ể hiện sức mạnh của ngân h àng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lư ợng tín dụng trung d ài hạn cũng không nằm ngo ài khái niệm chất lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài h ạn là vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để ho àn trả gốc và lãi, trang trải chi ph í khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung. Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ tiêu nào. Ph ần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT & PTVN. 1 .2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động đ ược trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá trình hoạt động vốn như uy tín, kh ả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đồng thời cho thấy n gân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân h àng gồm nhiều khoản được h ình thành từ các nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi su ất khác nhau, Chỉ tiêu này xác định kết cấu của n guồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân h àng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân h àng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi su ất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao . Tổng dư n ợ: Đây là ch ỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động phản ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân h àng ph ản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho biết ngân h àng cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân h àng đã tạo được uy tín với khách h àng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và đư ợc khách hàng ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng ho ạt động kém, khả n ăng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân h àng người ta đưa ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay. Tổng dư n ợ Hiêu suất sử dụng vốn vay = ------------------------- Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả n ăng huy đ ộng vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể nói đư ợc chỉ tiêu này càng lớn hay càng th ấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì n gân hàng ph ải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao h ơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay,
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n gân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có h iệu quả th ì tỉ lệ n ày >= 1 là tốt nhất. Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ tiêu nữa là mức độ luân chuyển của vốn . Doanh số cho vay trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = --------------------------------- Dư n ợ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng thời thể h iện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các tiêu chu ẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ th ể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân h àng là tốt, vốn ít bị ứ đọng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d ư nợ: Nợ quá hạn đư ợc hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có kh ả năng ho àn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá h ạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 7% được xem là n gân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có n ghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong b ảng xếp hạng ngân h àng. Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại: Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------ Tổng dư nợ
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân h àng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân h àng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất. Nợ quá hạn trên 1 năm Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------------- Tổng d ư nợ Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay n ày là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra. b , Nhóm chỉ tiêu đánh giá ch ất lượng tín dụng trung dài hạn Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có nh ững chỉ tiêu sau để đ ánh giá chất lượng tín dụng trung d ài hạn. Dư nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu dư n ợ = ---------------------------------- Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư n ợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ n ày càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đ ầu ra. Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân hàng.
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao th ì lợi nhuận thu được càng cao và ngược lại. Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân h àng, tiếp theo đ ây sẽ xem xét những nhân tố n ào tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng. 1 .2.3. Các nhân tố ảnh h ưởng đến chất lư ợng tín dụng ngân h àng Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân h àng, nhưng gộp chung lại có th ể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau: + Môi trường kinh tế + Môi trường pháp lý + Ngân hàng + Khách hàng 1 .2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế Khi n ền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân h àng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân h àng. Hoạt động tín dụng ngân h àng giảm sút về quy mô và chất lượng. Mức độ phù hợp giữa lãi su ất ngân h àng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân h àng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân h àng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn b ẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trư ờng, tỷ giá thị trường cũng ảnh h ưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hư ởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng n gân hàng. 1 .2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong n ền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh b ình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm ch ỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải đ ược pháp luật thừa nh ận, pháp luật quy định cơ ch ế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn đ ịnh, bảo vệ quyền và lợi ích của các b ên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com pháp luật về tín dụng phải phù h ợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân h àng. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nh à nước cũng gây ảnh h ưởng đến khả năng trả n ợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột n gột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ đư ợc sản phẩm, hay ch ưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút. 1 .2.3.3 Những nhân tố về phía ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đ ến sự phát triển của ngân h àng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị. Chính sách tín dụng: là đư ờng lối, chủ trương đ ảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng qu ỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý ngh ĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách h àng, đ ảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân h àng n ào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân h àng, của thị trường. Công tác tổ chức của ngân hàng:
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hư ởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ chức ở đ ây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân h àng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho n gân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Ch ất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng: Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đ ầu đối với mỗi ngân h àng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và kh ả năng tạo lợi nhuận của n gân hàng. Con ngư ời là yếu tố quyết định đến sự th ành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và ho ạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của ngư ời lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân h àng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có n ăng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân h àng tồn tại và phát triển. Nếu chất lư ợng con n gười tốt th ì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân h àng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực h iện một khoản tín dụng. Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khách hàng đ ến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lư ợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực h iện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nh àng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính: - Xét đề nghị vay của khách h àng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác th ẩm định khách hàng và việc chấp h ành các quy đ ịnh về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần n âng cao ch ất lượng tín dụng. -Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân h àng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế n hững khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh n ghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là n gười có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ sở của khách h àng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện th ì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. Kiểm soát nội bộ:
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm đư ợc tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp h ành những quy định pháp lu ật, nội quy, q uy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân h àng có đường lối, chủ trương, chính sách phù h ợp giải quyết những khó khăn vướng m ắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp th ời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ b ản nhưng góp phần không nhỏ trong việc n âng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển nh ư vũ bão về công n ghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình qu ản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác. 1 .2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách h àng Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân h àng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội th ì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đ ạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nh ập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân h àng khi đến h ạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này b ao gồm:
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trình đ ộ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh n ghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân h àng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao ch ất lượng tín dụng. Trình độ n ăng lực cán b ộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét k ỹ trước khi cấp tín dụng. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp m ình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn đ ịnh sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự thành công hay th ất bại của của một doanh nghiệp . Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong n ước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như th ế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra đư ợc thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2