intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho đến Masaoka Shiki

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:212

102
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung là rõ về nguồn gốc hình thành thơ haiku, từ đó tìm hiểu những biến chuyển, thay đổi qua từng thời kì phát triển của haiku. Nghiên cứu và nhìn nhận lại sự nghiệp, phong cách sáng tác, giá trị nghệ thuật trong thơ haiku của các tác gia tiêu biểu, cho thấy những đóng góp vào sự cách tân nghệ thuật thơ haiku từ cổ điển đến hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho đến Masaoka Shiki

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN ---------- LÂM MINH TRÍ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU TỪ MATSUO BASHO ĐẾN MASAOKA SHIKI Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN LÂM MINH TRÍ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU TỪ MATSUO BASHO ĐẾN MASAOKA SHIKI Chuyên ngành: Văn học nước ngoài Mã ngành: 52220320 Hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Bích Nhã Trúc Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức làm nền tảng cho tôi trong việc thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến nhà nghiên cứu Nhật Chiêu – người đã chỉ dạy những bước đầu và mang đến niềm say mê thơ haiku cho tôi. Cảm ơn Th.S Nguyễn Bích Nhã Trúc đã tận tình hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn các tác giả, nhà nghiên cứu đã mang đến nguồn tài liệu tham khảo quý giá, góp phần hoàn thiện hơn những cơ sở lý luận trong luận văn. Và cuối cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đã động viên, ủng hộ tinh thần cho tôi hoàn thành tốt luận văn. Tp.HCM ngày 10 tháng 4 năm 2018 Lâm Minh Trí
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho đến Masaoka Shiki là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.S Nguyễn Bích Nhã Trúc. Luận văn không có sự trùng lấp hay sao chép bất kì công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả khác. Tác giả luận văn Lâm Minh Trí
  5. i MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7 5. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 8 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 9 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 9 CHƯƠNG 1: THƠ HAIKU TRONG DÒNG CHẢY THƠ CA NHẬT BẢN .... 11 1.1. Quá trình hình thành và phát triển thơ haiku 俳句 .................................... 11 1.1.1. Khởi nguồn từ waka 和歌.................................................................... 11 1.1.2. Từ renga 連歌 đến haikai 徘徊 ........................................................... 16 1.1.3. Từ haikai 徘徊 đến haiku 俳句 ........................................................... 19 1.1.4. Một số đặc trưng nghệ thuật tiêu biểu của haiku ................................. 21 1.2. Những yếu tố ảnh hưởng và xu hướng cách tân thơ haiku ....................... 23 1.2.1. Ảnh hưởng của sự tiếp thu văn hóa phương Tây dưới thời Meiji ....... 24 1.2.2. Chiến tranh và sự phát triển của các thể loại văn học trong thời kì mới ........................................................................................................................ 26 1.2.3. Các xu hướng cách tân thơ haiku......................................................... 27 1.3. Các phạm trù mĩ học trong thơ haiku ........................................................ 29
  6. ii 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành ý thức thẩm mĩ Nhật Bản . 29 1.3.2. Mĩ học Thiền – nền tảng của các cảm thức thẩm mĩ trong thơ haiku . 32 1.3.3. Một số cảm thức thẩm mĩ cơ bản trong thơ haiku ............................... 36 1.3.3.1. Ý thức về vẻ đẹp huyền bí, tâm linh (aware 哀れ, wabi 詫び, sabi 寂, yugen 幽玄) .......................................................................................... 37 1.3.3.2. Ý thức về vẻ đẹp tinh tế, cô đọng (karumi 軽み, yojo 余情, okashimi おかしみ, shibusa 渋さ) ............................................................................ 44 TIỂU KẾT 1 ......................................................................................................... 52 CHƯƠNG 2: CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU THỜI BASHO ........ 54 2.1. Những chuyển biến và định hướng hình thành nghệ thuật thơ haiku trước Basho ................................................................................................................. 54 2.1.1. Xây dựng nền móng và phát triển thơ haiku ....................................... 54 2.1.1.1. Phái Teimon với xu hướng bảo thủ, tri thức ................................. 54 2.1.1.2. Phái Danrin với xu hướng tinh tế, phóng khoáng ......................... 56 2.1.2. Xây dựng nghệ thuật sơ khai và định hình cách viết thơ haiku .......... 59 2.2. Basho và những chặng đường đi tìm nghệ thuật thơ haiku ....................... 60 2.2.1. Tiếp biến và khám phá kĩ thuật mới cho thơ haiku ............................. 61 2.2.1.1. Bước đầu học hỏi và tập tành làm thơ haiku ................................. 61 2.2.1.2. Quá trình nghiên cứu và khám phá kĩ thuật mới ........................... 64 2.2.2. Hình thành phong cách riêng, đưa haiku lên đỉnh cao nghệ thuật ...... 68 2.2.2.1. Các định hướng cho phong cách mới ............................................ 68
  7. iii 2.2.2.2. Nghệ thuật thơ haiku đạt đến đỉnh cao .......................................... 73 2.2.3. Phong cách thơ haiku thực tại, tinh tế ................................................. 78 2.2.3.1. Haiku mang đậm tính triết lý sâu sắc ............................................ 79 2.2.3.2. Lối viết nhẹ nhàng, thanh thoát ..................................................... 81 2.3. Phong cách nghệ thuật thơ haiku sau Basho.............................................. 85 2.3.1. Khuynh hướng thoái trào của thơ haiku .............................................. 85 2.3.2. Giai đoạn phục hưng thơ haiku và các trào lưu đổi mới ..................... 86 2.3.2.1. Các xu hướng mới hình thành trên nền tảng Basho ...................... 86 2.3.2.2. Xu hướng phát triển haiku duy mĩ ................................................. 89 2.3.2.3. Xu hướng “phi haiku”.................................................................... 94 TIỂU KẾT 2 ......................................................................................................... 98 CHƯƠNG 3: CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT THƠ HAIKU THỜI SHIKI ........... 99 3.1. Công cuộc cải cách thơ haiku thời Meiji ................................................... 99 3.1.1. Sự khuôn mẫu trong việc làm thơ haiku - nguyên nhân dẫn đến suy thoái ........................................................................................................................ 99 3.1.1.1. Sự bảo trợ của chính phủ và những hệ lụy .................................... 99 3.1.1.2. Lệ thơ tsukinami 月並 – lối sáo mòn của haiku hiện đại ............ 101 3.1.2. Những khuynh hướng thay đổi đưa haiku khỏi biến động ................ 103 3.1.2.1. Giữ vững “Nhật Bản tính” trong thơ haiku ................................. 104 3.1.2.2. Đáp ứng tình hình và nhu cầu xã hội ........................................... 105 3.1.2.3. Cách tân toàn diện về mọi mặt .................................................... 106
  8. iv 3.2. Shiki với cuộc cách tân thơ haiku hiện đại .............................................. 107 3.2.1. Bước đầu cho những cải cách thơ haiku hiện đại .............................. 108 3.2.1.1. Báo chí – phương tiện cách tân hoàn hảo .................................... 108 3.2.1.2. Phê bình lối viết haiku truyền thống............................................ 111 3.2.2. Bước tiến vượt bậc trong cách tân nghệ thuật thơ haiku ................... 114 3.2.2.1. Khuynh hướng tả sinh và những bước tiến mới .......................... 114 3.2.2.2. Đỉnh cao của “haiku dư từ” ......................................................... 119 3.2.2.3. Thay đổi quan niệm về kigo ........................................................ 121 3.3. Thơ haiku sau Shiki và những biến đổi về nghệ thuật............................. 125 3.3.1. Thơ haiku thời Taisho ........................................................................ 125 3.3.1.1. Khuynh hướng haiku tượng trưng ............................................... 125 3.3.1.2. Khuynh hướng haiku phúng vịnh ................................................ 128 3.3.2. Thơ haiku tiền – hậu chiến ................................................................ 130 3.3.2.1. Sự biến động về quan điểm nghệ thuật ....................................... 131 3.3.2.2. Thơ haiku sau 1945 – nghệ thuật của thời đại mới ..................... 133 TIỂU KẾT 3 ....................................................................................................... 136 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 140 PHỤ LỤC 1: ....................................................................................................... 146 PHỤ LỤC 2: ....................................................................................................... 149
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhắc đến văn học Nhật Bản, không thể không nhắc đến thơ haiku. Haiku - linh hồn của thơ ca Nhật Bản, là thể thơ hình thành và phát triển xuyên suốt các chặng đường văn học của xứ Phù Tang. Haiku đẹp như cánh hoa anh đào, trầm lắng như tiếng chim cu, thanh khiết như tuyết trắng,... và là con thuyền chuyên chở văn hóa Nhật Bản đi khắp thế giới. Với lịch sử hình thành hơn 400 năm và hơn 100 năm phát tán theo làn gió văn học đi khắp nơi, thơ haiku trở thành vấn đề hấp dẫn dành cho các nhà nghiên cứu, học giả, lý luận và phê bình không chỉ ở Nhật Bản mà còn nhiều nước khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam. “Nhỏ nhoi là vậy, thơ haiku vẫn có thể chứa đựng ba nghìn thế giới. Như một thiền ngôn xưa, trong hạt cải nhỏ xíu bao hàm cả nhật nguyệt, trên đầu sợi lông dồn tụ cả càn khôn” [9; 6]. Haiku như một ẩn số vô tận, nghiên cứu thơ haiku là con đường dài không có điểm kết. Thơ haiku mang con người đến với cái đẹp, đưa ta tìm về với bản thể uyên nguyên. Như một sự mê hoặc đến lạ kì, haiku cuốn hút nhiều người đến với nó vì “những tuôn chảy trong vỏ ốc nhỏ ấy là tiếng vọng của đại dương tình yêu và đại dương thiên nhiên, nghĩa là của trái tim vô hạn và của bốn mùa vô tận xứ” [9; 6]. Ở Việt Nam, tuy chỉ mới được du nhập vào khoảng nửa cuối thế kỉ XX nhưng thơ haiku cũng đã khẳng định vị trí của mình trong phong trào tiếp nhận văn học nước ngoài. Thơ haiku dần được đưa vào giảng dạy ở chương trình đại học, chuyên ngành Văn học, tiếp theo là cấp Trung học phổ thông, điều đó khiến nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu về thơ haiku trở nên cấp thiết. Không những vậy, thơ haiku từ khi hình thành đến nay trải qua khá nhiều giai đoạn cách
  10. 2 tân sửa đổi để có một diện mạo như hiện tại. Như vậy, nghiên cứu haiku không đơn thuần là nghiên cứu một tác giả hay một vấn đề riêng biệt mà cần phải nghiên cứu cả quá trình. Từ đó, nhiều công trình nghiên cứu, dịch thuật thơ haiku ra đời, nhưng dường như các công trình nghiên cứu ở Việt Nam chưa đi sâu tìm hiểu vấn đề cách tân của thơ haiku từ khởi nguyên cho đến hiện đại, chủ yếu tập trung vào đặc điểm, tác giả, thể loại mà chưa chỉ rõ được điểm mới qua từng thời kì phát triển của thơ haiku. Những nguyên nhân đó đã thôi thúc chúng tôi đi đến quyết định nghiên cứu và tìm hiểu chặng đường phát triển thơ haiku, góp phần làm rõ hơn những đặc điểm cách tân từ cổ điển đến hiện đại của thơ haiku qua đề tài Cách tân nghệ thuật thơ haiku từ Matsuo Basho đến Masaoka Shiki. Với đề tài này, chúng tôi hy vọng có thể làm rõ được một số đặc điểm cách tân nghệ thuật trong thế giới thơ haiku bí ẩn mà nhiều gợi mở, còn nhiều mới mẻ ở Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Như đã trình bày, nghiên cứu haiku là mảnh đất hấp dẫn các nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, dịch thuật thơ haiku trên thế giới và cả Việt Nam. Công trình nghiên cứu sớm nhất ở phương Tây về văn học Nhật Bản có thể kể đến là W.G. Aston với A History of Japanese Literature (Lịch sử văn học Nhật Bản, 1899). Công trình này đã khái quát toàn bộ tiến trình văn học Nhật Bản, trong đó có sự hình thành và phát triển của thơ haiku. Đến Basil Hall Chamberlain, thơ ca Nhật Bản được nghiên cứu với hàng loạt công trình đáng giá, trong đó nổi bật là phần nghiên cứu: Basho and the Japanese Poetical Epigram (Basho và Thơ trữ tình Nhật Bản, 1902) công trình đã đề cập đến tác giả Basho và phong cách thơ ca
  11. 3 của ông trên thi đàn Nhật Bản, trong đó tác giả nhấn mạnh Basho như người gieo mầm để haiku bắt đầu nảy nở thành hoa thơm cỏ lạ. Thơ haiku dần được quan tâm hơn, ngày càng nhiều công trình nghiên cứu hướng vào tứ trụ haiku ra đời ở phương Tây như: An Introduction to Haiku: An Anthology of Poems from Basho to Shiki (Giới thiệu thơ haiku: Hợp tuyển thơ từ Basho đến Shiki, 1958) của Harold G. Henderson đã làm rõ những đặc trưng cơ bản của từng tác giả qua các bài haiku, từ đó làm nổi bật phong cách của tứ trụ haiku: Basho, Buson, Issa và Shiki. Những công trình nghiên cứu độc lập về tác giả xuất hiện nhiều hơn, nghiên cứu dưới góc độ chuyên sâu hơn như: Masaoka Shiki: His Life and Works (Masaoka Shiki: cuộc đời và tác phẩm, 2002) khẳng định xu hướng hiện đại hóa thơ haiku cổ điển đến thơ haiku hiện đại, cho thấy nhiều đặc điểm cách tân mới trong thơ haiku của Shiki. Việt Nam cũng ảnh hưởng trào lưu nghiên cứu văn học Nhật Bản đặc biệt là thơ haiku một cách mạnh mẽ. Từ trước năm 1945, một số nhà thơ, nhà tri thức đã có những bước manh nha tiếp xúc với thơ haiku như Vũ Hoàng Chương, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Tường Minh, Ngô Văn Tao,... Sự phát triển của nền văn hóa, học thuật miền Nam lúc bấy giờ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi và tiền đề thúc đẩy quá trình dịch thuật, giới thiệu tinh hoa văn học, văn hóa nước ngoài, trong đó có văn học Nhật Bản. Sớm nhất, phải kể đến một số bài dịch thơ haiku của Hàn Mạc Tử trong bài viết Thi văn Nhật Bản với phong trào Âu hóa (1936) đăng trên báo Sài Gòn. Tuệ Sĩ, Nguyễn Tường Minh dịch thơ haiku từ tiếng Anh của H.G. Henderson sang tiếng Việt như: Hòa ca (nhiều tác giả) (1971), Luyến ca (nhiều tác giả) (1972), Bản dịch của Nguyễn Tường Minh, Sài Gòn Sông Thao.
  12. 4 Sau năm 1975, văn học Nhật Bản nói chung và thơ haiku nói riêng càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn đàn Việt Nam. Người tiên phong đưa văn học Nhật Bản về Việt Nam có thể kể đến nhà nghiên cứu Nhật Chiêu. Các công trình, tham luận, bài viết về haiku trên nhiều khía cạnh ra đời, góp phần làm rõ nguồn gốc, đặc trưng của thơ haiku, mang thơ haiku đến gần hơn với người Việt. Cụm công trình tiêu biểu của Nhật Chiêu có thể kể đến như: Basho và thơ haiku (1994). Công trình này được viết một cách cô đọng, tập trung vào tác giả Basho và tuyển dịch 119 bài thơ của Basho theo bốn mùa. Đây có thể xem là nguồn tư liệu đầu tiên về tác giả Basho ở Việt Nam. Tiếp đó là các công trình: Nhật Bản trong chiếc gương soi (1997), Thơ ca Nhật Bản (1998), Văn học Nhật Bản - Từ khởi thủy đến năm 1868 (2003) đã giới thiệu văn học Nhật Bản trên phương diện các thể loại: thơ ca, văn xuôi, kịch No,... Đặc biệt, Ba nghìn thế giới thơm (2007) có lẽ là công trình toàn vẹn nhất mà Nhật Chiêu đã cho thấy thơ ca Nhật Bản, đặc biệt là thơ haiku “không hoành tráng thênh thang như đại lộ thơ của nhiều xứ khác [...] không tiêu đề, không đối, không vần, không cầu kì” [9; 9] và “haiku trao tặng cho ta một niềm vui lặng lẽ, như một làn hương nhẹ bay đi” [9; 9]. Đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên cứu văn học Nhật Bản ở Việt Nam là công trình Tổng quan lịch sử văn học Nhật Bản (2011) của Nguyễn Nam Trân. Với kiến thức và sự am hiểu về Nhật Bản, Nguyễn Nam Trân cho ra mắt công trình này như một sự tổng hợp, đúc kết toàn bộ tiến trình lịch sử văn học Nhật Bản. Riêng về thơ haiku Nguyễn Nam Trân dành đến hai chương để phác họa rõ nét tiến trình hình thành và phát triển từ sơ khởi đến hiện đại. Ở chương XIII: Hành trình từ haikai đến haiku cổ điển, ông đã khái quát lịch sử thơ haiku bằng các chặng khác nhau: haikai trước Basho, phong cách Basho, haikai sau Basho, mối quan hệ giữa Thiền và haiku, kĩ thuật viết haiku cổ điển,... Đến chương
  13. 5 XXVI: Haiku cách tân và haiku tiền vệ, Nguyễn Nam Trân đã cho thấy sự ảnh hưởng của phong trào cách tân thơ ca tác động đến sự đổi mới và sự xuất hiện haiku hiện đại mà tiêu biểu là tác giả Masaoka Shiki với các đề xuất cách tân thơ haiku. Trong công trình này, Nguyễn Nam Trân cũng đã dẫn ra những bài haiku được chọn lọc kỹ lưỡng để minh họa cho các đặc trưng phát triển lịch sử của thơ haiku, đó là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng để dễ dàng tiếp cận thơ haiku theo hướng chuyển ngữ. Trên phương diện dịch thuật, có các công trình dịch thuật được xuất bản như: Lê Tiến Dũng với bản dịch Hài cú nhập môn của Harold G. Henderson (2000). Tác giả cũng đã đề cập đến nghệ thuật “renso – liên tưởng”, đến nguyên tắc sử dụng “kigo”, “nguyên lí đối chiếu nội tại” trong thơ haiku. Vĩnh Sính với cuốn: Dịch thuật và Khảo cứu – Matsuo Basho và Lối lên miền Oku (2001) là công trình nghiên cứu về tác phẩm Oku no hosomichi của Basho trong đó có hợp tuyển số lượng lớn thơ haiku của Basho trong chuyến du hành về miền Đông Bắc. Gần đây nhất là quyển Matsuo Basho - Bậc đại sư thơ haiku (2016) của Ueda Makoto - một trong những công trình nghiên cứu có chất lượng cao về thơ haiku ở Nhật, do Nguyễn Nam Trân biên dịch và chú thích. Tác phẩm này là tài liệu quan trọng, cung cấp cho độc giả và người yêu thơ haiku ở Việt Nam một cái nhìn khái quát và chân thực về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Basho, phần nào chỉ rõ những chặng đường đi tìm phong cách nghệ thuật haiku của đại thi hào Nhật Bản. Bên cạnh đó, tác phẩm còn cho thấy được tài năng tổng hợp của Basho ở các lĩnh vực: sáng tác thơ haiku, haibun, bình thơ haiku, lý luận sáng tác haiku,... Ngoài các công trình kể trên, thơ haiku còn được các nhà nghiên cứu tìm hiểu chuyên sâu trong các luận văn, luận án trên các bậc học và nghiên cứu ở Việt Nam. Những công trình khoa học này đã góp phần định hướng chi tiết hơn cho
  14. 6 việc nghiên cứu thơ haiku. Với công trình Ý thức thẩm mỹ Nhật Bản trong thơ haiku (2010), Nguyễn Thị Lam Anh đã làm rõ ý thức thẩm mỹ của người Nhật Bản thông qua thể thơ truyền thống này, “từ đó tìm hiểu và trình bày chi tiết những đặc trưng quan trọng nhất của ý thức thẩm mỹ Nhật Bản trên cơ sở khảo sát, phân tích thơ haiku” [1; 6]. Tiếp đó là luận án Tiến sĩ Ngữ văn Thơ haiku Nhật Bản: Lịch sử phát triển và đặc điểm thể loại (2013) của Nguyễn Vũ Quỳnh Như, đã bao quát quá trình hình thành và phát triển của thơ haiku, đặc biệt là những tác động của haiku ra thế giới, tập trung qua hai hướng tiếp nhận là phương Tây và Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án còn đề cập khá kĩ đến đặc điểm về nội dung và nghệ thuật cũng như đặc trưng thể loại của thơ haiku. Qua đó, ta thấy rõ hơn phần nào diện mạo thể thơ mới được du nhập vào Việt Nam, trong hơn bốn mươi năm đã có những thành tựu đột phá như vậy. Ngoài ra, còn nhiều luận văn tốt nghiệp đại học và luận văn thạc sĩ có hướng nghiên cứu thơ haiku trên phương diện so sánh đối chiếu với thơ Thiền Việt Nam thời Lý – Trần như Thơ Thiền Việt Nam thời Lý –Trần trong so sánh với thơ Thiền Nhật Bản (2008) của Tăng Kim Huệ, với thơ Đường Trung Quốc như Đạm trong tuyệt cú của Vương Duy và Wabi trong thơ haiku của Basho (2009) của Nguyễn Diệu Minh Chân Như. Bên cạnh các công trình nghiên cứu dưới dạng sách, luận văn, luận án vừa nêu, còn có rất nhiều các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành cũng đề cập đến hướng nghiên cứu thơ haiku Nhật Bản. Bài viết Một số đặc điểm nghệ thuật của thơ haiku Nhật Bản (2002), Thơ haiku Nhật Bản viết về mùa xuân (2004) đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á của Hà Văn Lưỡng. Đoàn Lê Giang với So sánh quan niệm văn học trong văn học cổ điển Việt Nam và Nhật Bản đăng trên Tạp chí Văn học số 9 – 1997, Basho – Nguyễn Trãi – Nguyễn Du, những tâm hồn thơ đồng điệu đăng trên Tạp chí Nghiên cứu văn học
  15. 7 số 6 – 2003 cùng nhiều tài liệu giảng dạy khác. Tác giả Nguyễn Vũ Quỳnh Như là nhà nghiên cứu chuyên sâu về thơ haiku, hội viên Hiệp hội thơ haiku thế giới, cũng đã có những bài viết như Masaoka Shiki và haiku cận đại (2010) đăng trên tạp chí Nghiên cứu văn học số 07-2010. Tiếp đó là Ngôn ngữ thơ haiku (2010) đăng trên Tạp chí Đại học Sài Gòn, số chuyên đề Bình Luận văn học – Niên giám. Tuy số lượng các công trình, bài nghiên cứu, dịch thuật khá nhiều nhưng theo sự tổng hợp của chúng tôi, các tư liệu còn manh mún về đề tài, chưa xoáy sâu vào các khía cạnh nên việc nghiên cứu thơ haiku vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót. Trước thực tế này, thiết nghĩ cần có những bài nghiên cứu tập trung hơn vào những vấn đề còn thiếu sót, chưa được nghiên cứu kĩ lưỡng như “tiến trình phát triển, cách tân thơ haiku ở Nhật”. Đó là một trong những vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu, để thơ haiku có thể phát triển ở Việt Nam đúng hướng hơn. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung là rõ về nguồn gốc hình thành thơ haiku, từ đó tìm hiểu những biến chuyển, thay đổi qua từng thời kì phát triển của haiku. Nghiên cứu và nhìn nhận lại sự nghiệp, phong cách sáng tác, giá trị nghệ thuật trong thơ haiku của các tác gia tiêu biểu, cho thấy những đóng góp vào sự cách tân nghệ thuật thơ haiku từ cổ điển đến hiện đại. Phần nào hệ thống hóa lại các tư liệu nghiên cứu về thơ haiku, khắc phục những thiếu sót và bổ sung những quan điểm về sự đổi mới qua từng thời kì của thơ haiku. Tìm hiểu thế giới nghệ thuật và tư duy nghệ thuật đặc biệt là các phạm trù về mĩ học trong các bài thơ haiku tiêu biểu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng mà luận văn hướng đến là thơ haiku Nhật bản từ cổ điển đến hiện đại, bên cạnh đó chú ý đặc biệt đến thời kì hình thành và giai đoạn chuyển tiếp của
  16. 8 haiku. Xoay quanh vai trò đặc biệt của ba nhà thơ là Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa vào việc phát triển và “trùng tu” haiku cổ điển. Tiếp đó là tìm hiểu về haiku cận hiện đại với công cuộc cải cách thơ haiku thời Meiji sau khi Maosaka Shiki lên tiếng phê bình haiku thời trước. Ngoài ra luận văn còn chú ý đến thơ haiku sau Shiki với các khuynh hướng haiku thời Taisho, Showa. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghệ thuật thơ haiku từ trước thời Matsuo Basho đến những năm 1980. Thông qua các tuyển thơ nổi tiếng của tứ trụ haiku là Basho, Buson, Issa, Shiki và các nhà thơ hiện đại có đóng góp trong quá trình phát triển nghệ thuật thơ haiku để làm rõ đề tài. Tuy nhiên do giới hạn về tài liệu gốc, số lượng thơ haiku lớn nên chúng tôi chỉ xoay quanh một số bài thơ tiêu biểu của các nhà thơ kể trên mà không khảo sát hết toàn bộ sự nghiệp sáng tác của họ. Thêm vào đó là tham khảo các công trình nghiên cứu haiku ở Việt Nam, các nước phương Tây,... Ở luận văn này, chúng tôi không chú trọng làm rõ sự khác biệt cũng như tương đồng của thơ haiku với thơ ca của các nước phương Đông. 5. Đóng góp của luận văn Khi thực hiện luận văn này, chúng tôi mong muốn hướng đến những đóng góp sau: Đóng góp một góc nhìn, hướng tiếp cận vấn đề cách tân nghệ thuật thơ haiku qua các thời kì, từ đó thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của thơ haiku đối với văn học Nhật Bản cũng như đối với sự tiếp nhận haiku trên thế giới. Công trình có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu văn học Nhật Bản, đặc biệt là thể loại thơ haiku ở Việt Nam.
  17. 9 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: Phương pháp nghiên cứu lịch sử - xã hội, được sử dụng ở Chương 1, xem haiku như một hiện tượng văn học được hình thành và phát triển gắn chặt với những biến động, những nhân tố lịch sử - xã hội Nhật Bản. Phương pháp nghiên cứu thi pháp học, được sử dụng ở Chương 2 và Chương 3, để nghiên cứu về thi pháp thơ haiku. Hệ thống các cấu tạo nghệ thuật của thơ haiku qua việc tiếp cận tác giả, tác phẩm (nguyên văn và bản dịch) từ đó làm rõ hơn thi pháp thơ haiku và cho thấy sự đổi mới nghệ thuật. Ngoài những phương pháp nêu trên, trong luận văn chúng tôi còn sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu văn học từ góc độ văn hóa, phân tích và tổng hợp để đưa ra những nhận định chính xác và có giá trị trong việc nghiên cứu sự cách tân nghệ thuật thơ haiku Nhật Bản. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (3 trang), Tài liệu tham khảo (6 trang), luận văn được triển khai thành 3 chương: Chương 1: Thơ haiku trong dòng chảy thơ ca Nhật Bản (gồm 43 trang). Ở chương 1, chúng tôi trình bày khái quát về quá trình hình thành, các đặc trưng cơ bản của thơ haiku. Khai thác các khía cạnh nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cách tân và những xu hướng cách tân tiêu biểu. Ngoài ra, chúng tôi còn dành một mục để nói về các cảm thức thẩm mĩ, đặc biệt là mĩ học Thiền và hướng phát sinh các cảm thức khác. Chung quy lại, chúng tôi muốn tạo nền tảng cơn bản làm tiền đề để phát triển nghiên cứu về quá trình cách tân nghệ thuật thơ haiku sau này. Chương 2: Cách tân nghệ thuật thơ haiku thời Basho (gồm 45 trang).
  18. 10 Nội dung trọng tâm của chương 2 tập trung vào việc phân tích và tìm ra những điểm đổi mới của thơ haiku thời kì trước và sau Basho. Chúng tôi chọn mốc Basho vì nhiều lí do khách quan và mang tính khoa học, thời Basho mà đặc biệt là Basho là người đầu tiên khẳng định vị thế của haiku như một hình thức nghệ thuật có giá trị cao. Trong chương này chúng tôi đi sâu vào chặng đường phát triển haiku cổ điển, cho thấy sự cách tân từ ban đầu của thể thơ này. Qua đó làm cơ sở để phân tích sự thay đổi qua từng thời kì và đối sánh với thơ haiku thời hiện đại. Chương 3: Cách tân nghệ thuật thơ haiku thời Shiki (gồm 38 trang). Chương 3 là chương tập trung vào các biến đổi mới mẻ, đa dạng của nghệ thuật thơ haiku sau cuộc cải cách vĩ đại của Shiki. Tập trung phân tích những phương diện nghệ thuật đặc sắc nhất như ngôn ngữ, quan niệm về quý ngữ, và hướng vận dụng các chủ nghĩa tả sinh, tả thực từ văn học phương Tây. Có thể nói, thơ haiku phát triển về nghệ thuật chưa có thời kì nào bằng thời kì này. Ngoài ra, còn cho thấy chặng đường phát triển mới của thơ haiku sau chiến tranh, nghệ thuật thơ haiku trở thành nghệ thuật của thời đại mới. Ngoài ra, luận văn còn có Phụ lục 1: Hệ thống một số thuật ngữ (3 trang), Phụ lục 2: Tuyển thơ haiku, gồm 362 bài thơ haiku (56 trang).
  19. 11 CHƯƠNG 1: THƠ HAIKU TRONG DÒNG CHẢY THƠ CA NHẬT BẢN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển thơ haiku 俳句 Nhật Bản là xứ sở của cái đẹp, và như thế có nghĩa là xứ sở của thi ca, của ca đạo” [9; 5]. Thật vậy, ngay từ tác phẩm Manyoshu 万葉集 (Vạn Diệp Tập) ta đã thấy được sự quy tụ của các nhà thơ nổi tiếng và cả những tâm hồn thơ ca không tên tuổi khắp xứ Phù Tang, cũng như cách người Nhật trân trọng và bảo lưu kho tàng thơ ca của mình. Thơ ca từ đó như những chiếc lá đâm chồi trên xứ sở Phù Tang. “Thơ ca mọc lên từ trái tim con người và lời thơ trở thành vô số lá cành. Trong cuộc đời biết bao nhiêu điều làm con người xao xuyến xúc động, họ tìm cách thể hiện cảm xúc của mình qua những hình ảnh mà họ nghe thấy. [...] Vì nhận ra sự thật là mọi sinh vật đều phát tiết thơ ca. Chính thơ ca đã làm chuyển động đất trời, ngay cả quỷ thần vô hình cũng phải xuyến xao” [7; 70]. Có thể thấy người Nhật Bản yêu quý thơ ca đến chừng nào. Khởi nguyên của thơ ca Nhật Bản là những vần thơ 31 âm tiết, gọi là waka 和歌. Nhưng không dừng ở bài thơ với 31 âm tiết đó, người Nhật dần rút gọn trên nền waka chỉ còn lại 17 tiết gọi là haiku 俳句. Haiku được ngắt theo nhịp 5 – 7 – 5, từ đó đến nay, giữ một vị trí quan trọng trong nền thơ ca Nhật Bản. Theo thời gian, thơ haiku dần được phát triển và hoàn thiện, hòa mình vào dòng chảy thơ ca Nhật Bản, đánh dấu một khởi nguồn và bao sự biến đổi qua năm tháng, trở thành thể thơ ngắn nhất thế giới. Và “muốn hiểu một cách ngọn ngành về Nhật Bản từ các phương diện: Vật chất, Đạo đức, Mỹ học, Triết học, thì phải thể vi được “chiếc chìa khóa” Hài cú” [12; 208]. 1.1.1. Khởi nguồn từ waka 和歌 Khi nhắc đến thơ ca Nhật Bản, người ta thường chỉ nhớ đến thơ haiku, mà quên đi một thể thơ khởi nguồn cho thơ ca Phù Tang đó là waka (hòa ca). Nếu
  20. 12 không hiểu waka, chúng ta khó mà hiểu được thơ haiku và các thể loại khác. Vì từ thời cổ đại waka đã chiếm một vị trí quan trọng trong nền thơ ca cổ điển Nhật Bản. Minh chứng cho điều đó là việc hàng loạt tập thơ kinh điển của văn học Nhật Bản đều được viết bằng thể waka như Manyoshu gồm hơn 4500 bài thơ trong 20 quyển, trong đó có khoảng 4207 bài là tanka, 265 bài choka, 62 bài sedoka. Waka được hình thành trên hai cơ sở là ca dao cổ đại và Hán thi. Ca dao cổ đại được ghi nhận trong một số tác phẩm như Kojiki 古事記 (Cổ sự ký), Fudoki 風土記 (Phong thổ ký), Nihon shoki 日本書紀,... Khi quốc gia được hình thành thì ca dao cổ cũng thay đổi: thứ nhất do sự hưng thịnh của tầng lớp quý tộc, thứ hai là tổ chức xã hội lấy đô thị làm trung tâm, nên ca dao mất dần tính chất tập thể và mang màu sắc chủ thể cá nhân hơn. Từ đó, ca dao cổ đại chuyển dần từ o-uta 大歌 (đại ca) với hình thức 6 – 8 sang hình thức 5 – 7 và sau này gọi là thơ waka. Waka thường được sử dụng trong các buổi tế lễ, cầu mùa và dâng cúng thần linh ở các đền. Người Nhật Bản cổ đại thường hay tổ chức các buổi họp mặt, tiệc ăn uống, ca múa trên núi hay bãi biển vào mùa xuân hoặc mùa thu (những mùa có khí hậu mát mẻ và trong lành), hình thức này gọi là utagaki うたがき. Utagaki là thời gian để cho con người gần nhau bộc lộ tình cảm, là cơ hội để nam nữ gặp gỡ, tìm người yêu. Bởi vậy, thơ waka lúc này mang tâm sự tình yêu mãnh liệt của con người. Waka có bốn thể loại chính là katauta 片歌 gồm 5 – 7 – 5 âm hoặc 5 – 7 – 7 âm. Sendoka 船頭歌 là cặp thơ katauta gồm 5 – 7 - 7 âm và 5 – 7 – 7 âm, đây là thể thơ ít thông dụng hơn cả trong thời Nara. Choka 長歌 luân phiên các khổ thơ 5 – 7 – 7 âm và 5 – 7 – 5 âm với độ dài không giới hạn có khi dài đến 150 dòng, thường viết về đề tài truyện cổ, gian khổ chiến trường, nhưng bên cạnh đó nó cũng đạt được những vẻ đẹp tráng lệ. Thể loại cuối là tanka 短歌(đoản ca) gồm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2