intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính an toàn và hiệu quả của điều trị alteplase trên nhóm bệnh nhân đột quỵ nhẹ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tính an toàn và hiệu quả của alteplase trên bệnh nhân có điểm Thang điểm đánh giá đột quỵ của Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia Mỹ (NIHSS) lúc nhập viện ≤ 4 điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính an toàn và hiệu quả của điều trị alteplase trên nhóm bệnh nhân đột quỵ nhẹ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ ALTEPLASE<br /> TRÊN NHÓM BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHẸ<br /> Nguyễn Thành Thái An*, Nguyễn Huy Thắng*, Nguyễn Bá Thắng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Theo thống kê, đột quỵ nhẹ chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân đột quỵ nhập viện trong 3 giờ đầu kể từ<br /> khi khởi phát triệu chứng và những bệnh nhân này cũng có thể bị tàn phế do đột quỵ, mặc dù đó là đột quỵ nhẹ.<br /> Thuốc tiêu sợi huyết tĩnh mạch (alteplase) là thuốc duy nhất hiện nay được chấp nhận sử dụng để điều trị nhồi<br /> máu não cấp trong vòng 4,5 giờ đầu, tuy nhiên, hiệu quả và tính an toàn của thuốc này trên nhóm bệnh nhân đột<br /> quỵ nhẹ vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của alteplase trên bệnh nhân có điểm Thang điểm đánh giá đột<br /> quỵ của Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia Mỹ (NIHSS) lúc nhập viện ≤ 4 điểm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu, tiến hành trên 50 bệnh<br /> nhân đột quỵ nhẹ (điểm NIHSS ≤ 4 điểm) nhập viện trong 4,5 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng tại Bệnh<br /> viện Nhân Dân 115 và Bệnh viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 01/11/2017 đến tháng 31/07/2018.<br /> Bệnh nhân được điều trị Alteplase và theo sau bởi aspirin (27 bệnh nhân) hoặc được điều trị Aspirin và<br /> Clopidogrel (23 bệnh nhân). Kết cục hiệu quả chính là tỷ lệ độc lập chức năng (mRS 0-1) tại thời điểm 90<br /> ngày và tỷ lệ điểm NIHSS tại thời điểm 72 giờ giảm ≥ 4 điểm. Kết cục an toàn chính là xuất huyết não có<br /> triệu chứng và tỷ lệ tử vong trong 90 ngày.<br /> Kết quả: Tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng theo tiêu chuẩn SITS-MOST và tỷ lệ tử vong ở nhóm điều trị<br /> Alteplase không khác biệt so với nhóm không điều trị (lần lượt là 3,7 vs 4,3%; p=1; CI 95% và 0 %). Nhóm điều<br /> trị rtPA tĩnh mạch cho tỷ lệ bệnh nhân có điểm NIHSS tại thời điểm 72 giờ giảm ≥ 4 điểm và tỷ lệ độc lập chức<br /> năng sau 90 ngày cao hơn nhóm không điều trị, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (tỷ lệ lần lượt là 7,4<br /> vs 0%, p=0,49; 73 vs 63,2 %, p=0,48). Các yếu tố tiên lượng xấu cho phục hồi độc lập về chức năng tại thời điểm<br /> 90 ngày là ≥ 70 tuổi và tiền căn đái tháo đường.<br /> Kết luận: Điều trị Alteplase tĩnh mạch an toàn và có xu hướng có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân đột quỵ<br /> nhẹ trong 4,5 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng.<br /> Từ khóa: đột quỵ nhẹ; alteplase<br /> ABSTRACT<br /> SAFETY AND EFFICACY OF INTRAVENOUS ALTEPLASE IN PATIENTS WITH MILD STROKE<br /> Nguyen Thanh Thai An, Nguyen Huy Thang, Nguyen Ba Thang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 46 - 53<br /> Background: Mild stroke (National Institutes of Health Stroke Scale -NIHSS score of 0-4) accounts<br /> approximately for one third of patients that present in three hours after onset of stroke. And about 30% of<br /> patients, who are considered having mild stroke, suffer from clearly disabling deficits at 90 days. Although prior<br /> major trials of alteplase included patients with low NIHSS scores, the safety and efficacy of alteplase in such<br /> patients are still controversial.<br /> Purposes: To evaluate the efficacy and safety of alteplase in patients with NIHSS scores of 0 to 4 in the first<br /> 4.5 hours after onset.<br /> <br /> *Bệnh viện Nhân Dân 115 **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thành Thái An ĐT: 0777608273 Email: annguyen7411@gmail.com<br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods and main outcomes: Prospective case series study in 50 mild stroke patients who were admitted<br /> in People’s hospital 115 and University Medical Center of Ho Chi Minh City in 4.5 hours from the symptom’s<br /> onset between November 2017 and July 2018. Favorable outcome (Modified Rankin Score [mRS] of 0-1) at 90<br /> days, symptomatic intracerebral hemorrhage, mortalities of all causes at 90 days were evaluated to determine the<br /> association with alteplase treatment.<br /> Results: Alteplase was administered to 27 of 50 patients (54 %). 73 % of patients in the alteplase group vs<br /> 63.2 % in the untreated group achieved a favorable outcome at 90 days, but not significantly different (p= 0.48; CI<br /> 95 %). The incidence of symptomatic intracerebral hemorrhage according to SITS-MOST’s criteria and the<br /> mortality rate was not significantly different between the two groups- (0% in both groups); (3.7 % vs 4.3 %; p=<br /> 1; CI 95%). Multivariable logistic regression analysis of favorable outcome revealed that the significant<br /> independent factors were age of 70 or older (OR, 0.125; 95 % CI, 0.026 - 0.591); History of diabetes (OR, 0.066;<br /> 95% CI, 0.006 - 0.795).<br /> Conclusions: Alteplase treatment can be safe and has effective trend in patients with mild stroke.<br /> Key words: mild stroke; alteplase<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhồi máu não nhẹ nhưng triệu chứng gây tàn<br /> Yếu tố hoạt hóa plasminogen mô tái tổ hợp phế, Alteplase được chỉ định trong vòng 3 giờ<br /> (rtPA) (Alteplase ®) là thuốc duy nhất được đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng, và cũng<br /> Food and Drug Administration (FDA) chấp không nên loại trừ những trường hợp nhẹ và<br /> thuận trong điều trị tiêu sợi huyết ở bệnh nhân không tàn phế, điều này dựa trên quan điểm của<br /> nhồi máu não cấp trong 4,5 giờ đầu kể từ khi nhà lâm sàng, vì có những lợi ích đã được chứng<br /> khởi phát triệu chứng. Mặc dù vậy, những số minh trên nhóm bệnh nhân này (Khuyến cáo<br /> liệu thống kê gần đây cho thấy có ít hơn 5% số cấp I, mức độ bằng chứng B-R). Tuy nhiên,<br /> bệnh nhân nhồi máu não nhận được điều trị này. hướng dẫn này cũng không đề cập đến khoảng<br /> Đột quỵ nhẹ chiếm 31-43 % số bệnh nhân nhập thời gian từ 3-4,5 giờ; Mức độ chứng cứ chỉ ở<br /> viện trong 3 giờ đầu kể từ khi khởi phát triệu mức trung bình và cũng không có chỉ định<br /> chứng(1,4,8,11) và là lý do được đề cập nhiều nhất tương tự trong các hướng dẫn của Châu Âu,<br /> cho việc không điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch Nhật Bản và Cananda(2,9,10).<br /> trên những bệnh nhân nhồi máu não cấp nhập Tại Việt Nam, chưa có số liệu cụ thể về điều<br /> viện trong cửa sổ điều trị 4,5 giờ(7). Trong khi đó, trị Alteplase trên nhóm bệnh nhân này. Vì vậy<br /> vấn đề đột quỵ nhẹ thực sự có “nhẹ” hay không chúng tôi tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi<br /> vẫn còn gây tranh cãi khi các dữ liệu tiến cứu là liệu nhóm bệnh nhân đột quỵ nhẹ có thể<br /> cho thấy 30% những bệnh nhân này có tàn phế hưởng lợi ích từ điều trị Alteplase tĩnh mạch hay<br /> về chức năng tại thời điểm 90 ngày sau đột không và điều trị trên nhóm bệnh nhân này có<br /> quỵ(3). Nguyên nhân gây nên những tàn phế này<br /> an toàn không, cán cân giữa lợi ích và nguy cơ sẽ<br /> có thể do đánh giá ban đầu chưa đầy đủ về suy<br /> nghiêng về phía nào.<br /> giảm chức năng, diễn tiến nặng hơn của nhồi<br /> máu não, nhiều tình trạng bệnh lý kết hợp trên ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> một bệnh nhân dẫn đến các sự kiện xấu về sức Thiết kế nghiên cứu<br /> khỏe thêm vào, bao gồm cả đột quỵ tái phát. Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu, nghiên<br /> Điều trị tái thông mạch máu có thể làm giảm tỷ<br /> cứu được thông qua hội đồng Y Đức Bệnh viện<br /> lệ tàn phế vì có thể giải quyết được hai nguyên<br /> Nhân Dân 115 và Bệnh viện Đại Học Y Dược<br /> nhân đầu tiên kể trên. Theo hướng dẫn điều trị<br /> 2018 của ASA/AHA, đối với những bệnh nhân TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu từ khi khởi phát triệu chứng. Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tiêu chuẩn chọn vào bao gồm bệnh nhân bao gồm điểm mRS trước nhập viện ≥ 2 điểm,<br /> được chẩn đoán nhồi máu não cấp trên lâm xuất huyết trong sọ trên CT scan, bệnh nhân<br /> sàng, tuổi từ 18 trở lên, điểm đánh giá đột quỵ không đồng ý tham gia nghiên cứu và các tiêu<br /> của Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia Mỹ chuẩn nằm trong chống chỉ định điều trị<br /> (NIHSS) ≤ 4 điểm, nhập viện trong 4,5 giờ đầu kể Alteplase theo hướng dẫn của ASA/AHA 2013(7).<br /> <br /> 50 bệnh nhân được<br /> nhận vào nghiên<br /> cứu<br /> <br /> <br /> <br /> 27 Bệnh nhân điều trị 23 bệnh nhân điều trị<br /> Alteplase + Aspirin Aspirin + Clopidogrel<br /> <br /> <br /> <br /> 1 bệnh nhân mất mẫu 4 bệnh nhân mất mẫu<br /> <br /> <br /> 26 bệnh nhân phân tích 19 bệnh nhân phân tích<br /> kết cục độc lập chức năng kết cục độc lập chức<br /> mRS sau 90 ngày năng mRS sau 90 ngày<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tuyển bệnh của nghiên cứu.<br /> Quy trình đánh giá và thu thập số liệu đột quỵ qua điện thoại bởi nghiên cứu viên.<br /> Bệnh nhân đột quỵ cấp nhập vào bệnh viện Ngoài ra, nghiên cứu viên còn thu thập các<br /> Nhân Dân 115 hay Bệnh viện Đại Học Y Dược thông tin tiền căn bệnh lý qua hỏi bệnh sử, các<br /> trong 4,5 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng, xét nghiệm máu và kết quả CT scan, CTA, MRI,<br /> được chụp CT scan sọ não không cản quang để quy trình thủ thuật, siêu âm tim và mạch máu<br /> loại trừ xuất huyết não, tất cả bệnh nhân sau đó qua hồ sơ bệnh án.<br /> đều được chụp CTA để xác định có tắc mạch Kết cục của nghiên cứu<br /> máu lớn hay không và CT scan sọ não không cản Kết cục hiệu quả chính là tỷ lệ độc lập chức<br /> quang trong 24 - 36 giờ hoặc khi bệnh diễn tiến. năng sau 90 ngày (điểm modified Rankin Scale<br /> Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được giải (mRS) 0 hoặc 1) và tỷ lệ điểm NIHSS tại thời<br /> thích tham gia nghiên cứu. Bác sĩ bệnh viện là điểm 72 giờ giảm ≥ 4 điểm.<br /> người ra quyết định điều trị Alteplase hay Kết cục an toàn chính là tỷ lệ xuất huyết não<br /> không cũng như các quyết định điều trị khác. có triệu chứng được định nghĩa theo tiêu chuẩn<br /> Nhóm bệnh nhân điều trị Alteplase sẽ được của NINDS (National institute of Neurological<br /> uống aspirin liều tải 325mg sau 24 giờ và liều 81- Disorders and Stroke) và tiêu chuẩn của SITS-<br /> 162 mg/ ngày trong 90 ngày, nhóm bệnh nhân MOST (Safe Implementation of Thrombolysis in<br /> không điều trị Alteplase được khởi động dự Stroke- Monitoring Study) và tỷ lệ tử vong do<br /> phòng thứ phát đột quỵ bằng thuốc kháng tiểu mọi nguyên nhân trong 90 ngày. Định nghĩa<br /> cầu kép Aspirin và Clopidogrel trong 21 ngày, theo tiêu chuẩn SITS-MOST là xuất huyết nhu<br /> sau đó duy trì 1 thuốc trong 90 ngày. Bệnh nhân mô não lớn trong vùng nhồi máu hay xa vùng<br /> được đánh giá điểm NIHSS lúc nhập viện, sau nhồi máu (> 30% diện tích vùng nhồi máu bị ảnh<br /> 72 giờ và điểm mRS tại thời điểm 90 ngày sau hưởng bởi xuất huyết và gây hiệu ứng choán<br /> <br /> <br /> 48 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chỗ hay lan ra ngoài vùng nhồi máu) kết hợp với người là triệu chứng gặp nhiều nhất, chiếm 74%,<br /> sự suy giảm chức năng thần kinh so với nền của tê nửa người 40%, nói đớ 32%, méo miệng 11%.<br /> bệnh nhân lúc nhập viện (điểm NIHSS tăng ≥ 4 Nhóm điều trị Alteplase và nhóm không điều trị<br /> điểm) hay tử vong trong vòng 36 giờ. Định tương đồng với nhau về nhiều điểm như tiền<br /> nghĩa theo tiêu chuẩn NINDS là bất kỳ xuất căn đột quỵ, rung nhĩ, huyết áp, đường huyết<br /> huyết trong não nào kết hợp với lâm sàng có suy lúc nhập viện, điểm ASPECT, tỷ lệ tắc mạch máu<br /> giảm chức năng thần kinh (điểm NIHSS tăng ≥ 1 lớn, phân loại nguyên nhân đột quỵ theo TOAST<br /> điểm) so với nền của bệnh nhân lúc nhập viện (p < 0,05). Sự tương đồng này rất cần thiết để<br /> hay tử vong trong vòng 36 giờ(2). làm cơ sở so sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm.<br /> Xử lý và phân tích số liệu Tuy nhiên, hai nhóm khác nhau có ý nghĩa<br /> Các biến số tuổi ≥70, giới, tiền căn bệnh lý, thống kê về tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn đái tháo<br /> điểm NIHSS lúc nhập viện, huyết áp, đường đường, tỷ lệ rung nhĩ trên điện tâm đồ, điểm<br /> huyết mao mạch, điện tâm đồ có rung nhĩ, tắc NIHSS lúc nhập viện- nhóm được điều trị rtPA<br /> mạch máu lớn, nguyên nhân nhồi máu não theo có tỷ lệ bệnh nhân có điểm NIHSS lúc nhập viện<br /> TOAST, can thiệp lấy huyết khối, điểm NIHSS từ 3-4 điểm chiếm tỷ lệ lớn (81,5%) trong khi tỷ<br /> sau 72 giờ, điểm mRS 0-1 sau 90 ngày, xuất lệ tương ứng ở nhóm không điều trị là 43,6%.<br /> huyết não, tử vong được phân tích bằng phép Về phân loại TOAST, do đặc trưng của<br /> kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm chính nhóm là triệu chứng nhẹ nên nhóm nguyên<br /> xác Fisher nếu chứa giá trị vọng trị < 5. Các biến nhân bệnh động mạch nhỏ chiếm đa số, có lẽ<br /> số tuổi, điểm ASPECT, đường huyết mao mạch cũng vì lý do này mà tỷ lệ dùng liều rtPA 0,6<br /> được phân tích bằng phép kiểm ph™i tham số mg/kg cao (51,9%).<br /> Mann-Whitney. Tỷ số số chênh OR được tính để Kết cục chính<br /> đánh giá mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của Có 2 bệnh nhân (7,4%) ở nhóm điều trị rtPA<br /> các yếu tố. Mô hình hồi quy đa biến logistic có điểm NIHSS giảm ≥ 4 điểm sau 72 giờ và<br /> được dùng để phân tích biến có ảnh hưởng đến không có bệnh nhân nào ở nhóm không điều trị,<br /> độc lập chức năng sau 90 ngày. khác biệt tuyệt đối là 7,4%, nhưng sự khác biệt<br /> Điểm cắt cho khác biệt có ý nghĩa thống kê là này không có ý nghĩa thống kê (p=0,493; 95%).<br /> P < 0,05, độ tin cậy 95%. Điểm mRS 0-1 ở nhóm điều trị là 19 bệnh<br /> KẾT QUẢ nhân (73%) trong khi ở nhóm không điều trị có<br /> Chọn mẫu nghiên cứu 12 bệnh nhân (63,2%), khác biệt tuyệt đối là<br /> 9,9%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> Trong mẫu nghiên cứu (50 bệnh nhân), có 5<br /> kê (p=0,478; 95%). Sự phân bố điểm NIHSS sau<br /> bệnh nhân bị mất mẫu không lấy được điểm<br /> điều trị và điểm mRS sau 90 ngày được liệt kê ở<br /> mRS qua điện thoại (mất mẫu 10%), mô hình đa<br /> Bảng 2 và Biểu đồ 1.<br /> biến là phân tích trên số liệu của 45 bệnh nhân có<br /> dữ liệu mRS. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 4<br /> bệnh nhân xuất huyết não bất kỳ (14,8%), và cả 4<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> bệnh nhân này đều nằm trong nhóm được điều<br /> Từ 01/11/2017 đến 31/07/20118, chúng tôi thu trị rtPA trong vòng 36 giờ đầu. Tỷ lệ xuất huyết<br /> nhận được 50 bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu não có triệu chứng theo tiêu chuẩn NINDS là<br /> (Bảng 1), tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 7,4% (2 bệnh nhân), tuy nhiên không có bệnh<br /> 60 (SD 14,4). Điểm NIHSS trung bình lúc nhập nhân nào tử vong trong 2 bệnh nhân này, hai<br /> viện của mẫu là 2,84 điểm (SD 1,1). Ngoài ra, bệnh nhân này lần lượt có điểm mRS sau 90<br /> chúng tôi còn thu nhận triệu chứng lúc khởi ngày là 1 điểm và 3 điểm;<br /> phát của bệnh nhân, trong đó, yếu/ liệt nửa<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm nền của mẫu nghiên cứu<br /> Nhóm điều trị rtPA (n =27) Nhóm không điều trị rtPA (n=23) Giá trị p<br /> Đặc điểm 2<br /> (χ / Fisher)<br /> Trung bình 56,6 ± 14,3 64,1 ± 13,8 0,0831<br /> Tuổi<br /> ≥ 70 tuổi 6 8 0,324<br /> Giới nam (%) 18 (66.7) 13 (56,5) 0,461<br /> Đái tháo đường (%) 1 (3,7) 7 (30,4) 0,017<br /> Tăng huyết áp (%) 18 (66,7) 16 (67,6) 0,827<br /> Rối loạn lipid máu (%) 17 (63) 11 (47,8) 0,283<br /> Tiền căn đột quỵ (%) 4 (14,8) 3 (13) 1<br /> Tiền căn rung nhĩ (%) 0 2 (8,7) 0,207<br /> NIHSS lúc nhập viện 1 (%) 3 (11,1) 4 (17,4) 0,001<br /> 2 (%) 2 (7,4) 9 (39,1)<br /> 3 (%) 8 (29,6) 8 (34,8)<br /> 4 (%) 14 (51,9) 1 (4,4)<br /> 5 (%) 0 1 (4,4)<br /> Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg (%) 17 (63) 14 (60,9) 1<br /> Huyết áp tâm trương > 90 mmHg (%) 6 (22,2) 6 (26,1) 0,75<br /> Đường huyết mao mạch trung bình (mg/dl) 111.3 ± 37,3 131,6 ± 52,8 0,0747<br /> Điện tâm đồ có rung nhĩ (%) 0 5 (21,7) 0,016<br /> Điểm ASPECT trung bình (khoảng giá trị) 9 (7-10) 9,2 (8-10) 0,4568<br /> Tắc mạch máu lớn Không tắc (%) 22 (81,5) 18 (78,3) 1<br /> Có tắc mạch lớn (%) 5 (18,5) 5 (21,7)<br /> Phân loại nguyên Bệnh lý mạch máu lớn 4 (14,8) 2 (8,7) 0.303<br /> nhân nhồi máu não Bệnh lý mạch máu nhỏ 16 (59,3) 12 (52,2)<br /> Từ tim 1 (3,7) 5 (21,7)<br /> Không xác định 6 (22,2) 4 (17,4)<br /> Can thiệp mạch lấy huyết khối 1 (3,7) 3 (13) 0,322<br /> Liều rtPA 0,9 mg/kg 13 (48,1)<br /> 0,6 mg/kg 14 (51,9)<br /> Bảng 2: Hiệu quả điều trị của hai nhóm<br /> 2<br /> Đặc điểm. Nhóm điều trị Nhóm không điều trị Giá trị p (χ / Fisher)<br /> 0 4 (14,8) 1 (4,4) 0,69<br /> 1 7 (25,9) 7 (30,4) (kiểm định Mann-Whitney)<br /> 2 4 (14,8) 5 (21,7)<br /> 3 3 (11,1) 3 (13)<br /> Điểm NIHSS tại thời điểm 4 3 (11,1) 3 (13)<br /> 72 giờ 5 2 (7,4) 0<br /> (%) 6 1 (3,7) 0<br /> 7 1 (3,7) 2 (8,7)<br /> 11 1 (3,7) 0<br /> 18 1 (3,7) 0<br /> 26 0 2 (8,7)<br /> Điểm NIHSS giảm ≥ 4 điểm (%) 2 (7,4) 0 0,49<br /> 0 6 (23,1) 6 (31,6) 0,9<br /> 1 13 (50) 6 (31,6) (kiểm định Mann-Whitney)<br /> 2 3 (11,5) 3 (15,8)<br /> Điểm mRS sau 90 ngày (%) 3 3 (11,5) 2 (10,5)<br /> 4 0 0<br /> 5 0 1 (5,3)<br /> 6 1 (3,9) 1 (5,3)<br /> mRS 0-1 sau 90 ngày (%) 19 (73,1) 12 (63,2) 0,48<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Không có bệnh nhân nào xuất huyết não có rtPA. Bệnh nhân tử vong ở nhóm không điều trị<br /> triệu chứng theo tiêu chuẩn SITS-MOST. Khác rtPA được xếp vào nhóm tử vong không do<br /> biệt về tỷ lệ xuất huyết não ở nhóm điều trị và nguyên nhân thần kinh vì bệnh nhân này bị nhồi<br /> không điều trị không có ý nghĩa thống kê máu cơ tim cấp sau đó. Sự phân bố xuất huyết<br /> (p=0,115). não theo các tiêu chuẩn được trình bày trong<br /> Bảng 3: Kết cục an toàn của hai nhóm. Bảng 3.<br /> Đặc điểm<br /> Nhóm Nhóm không Giá trị p Phân tích Post Hoc<br /> điều trị điều trị (Fisher)<br /> Phân loại hình HI1<br /> Nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST có<br /> 2 0<br /> ảnh học xuất HI2 1 ảnh hưởng đến tỷ lệ xuất huyết não sau điều trị<br /> huyết não theo rtPA, xu hướng nguyên nhân xơ vữa động mạch<br /> PHr 1<br /> SITS-MOST<br /> 1 lớn và căn nguyên không xác định làm tăng xuất<br /> Xuất huyết não bất 4 (14,8) 0 0,12<br /> kỳ (%)<br /> huyết não sau điều trị, trong khi đó xuất huyết<br /> Xuất huyết Theo 2 (7,4) 0 0,49 não bất kỳ sau điều trị rtPA không liên quan với<br /> não có NINDS liều rtPA, huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và<br /> triệu Theo 0 0<br /> chứng<br /> không liên quan đến độc lập chức năng thần<br /> SITS-<br /> MOST kinh (mRS 0-1) (Bảng 4).<br /> Tử vong trong 90 1 (3,7) 1 (4,3) 1 Qua phân tích đơn biến cho thấy ≥ 70 tuổi và<br /> ngày (%)<br /> tiền căn đái tháo đường có ảnh hưởng đến độc<br /> Tỷ lệ tử vong trong 90 ngày ở nhóm điều trị lập về chức năng sau 90 ngày (Bảng 5). Đưa hai<br /> là 3,7% (1 bệnh nhân) và nhóm không điều trị là biến này vào phân tích hồi quy đa biến logistic ta<br /> 4,3% (1 bệnh nhân), khác biệt này không có ý thu được kết quả: Bệnh nhân ≥ 70 tuổi tăng nguy<br /> nghĩa thống kê (p=1); Bệnh nhân tử vong ở cơ không độc lập về chức năng sau đột quỵ nhẹ<br /> nhóm điều trị là một bệnh nhân nhập viện vì nói gấp 8 lần bệnh nhân < 70 tuổi; Bệnh nhân có tiền<br /> đớ, nhồi máu não tuần hoàn sau, bệnh nhân tử căn đái tháo đường tăng khả năng không phục<br /> vong do hít sặc, dẫn tới suy hô hấp tuần hoàn, hồi độc lập về chức năng sau đột quỵ nhẹ<br /> được xếp vào nhóm tử vong do nguyên nhân khoảng 15 lần bệnh nhân không có tiền căn đái<br /> thần kinh, không có xuất huyết não sau điều trị tháo đường (Bảng 6).<br /> Bảng 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất huyết não sau điều trị rtPA:<br /> Đặc điểm Xuất huyết não sau điều trị rtPA Giá trị p<br /> (N=27) Có xuất huyết N=4 Không xuất huyết N=23 (Fisher)<br /> Tuổi ≥ 70 (%) 3 (50) 3 (50) 0,025<br /> OR = 9,54 (0,65-514,86)<br /> Giới nam (%) 3 (16,7) 15 (83,3) 1<br /> Đái tháo đường (%) 0 1 (100) 1<br /> Tăng huyết áp (%) 2 (11,1) 16 (88,9) 0,582<br /> Rối loạn lipid máu (%) 1 (5,9) 16 (94,1) 0,128<br /> Tiền căn đột quỵ (%) 0 4 (100) 1<br /> Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg (%) 2 (11,8) 15 (88,2) 0,613<br /> Đường huyết mao mạch ≥ 180 mg/dl (%) 0 1 (100) 1<br /> Liều 0,9 mg/kg(%) 3 (23,1) 10 (76,9) 0,326<br /> Điểm mRS 0-1 (%) 3 (15,8) 16 (84,2) 1<br /> Nguyên Bệnh xơ vữa động mạch lớn (%) 2 (50) 2 (50) 0,022<br /> nhân nhồi Bệnh động mạch nhỏ (%) 0 (0) 16 (100)<br /> máu não<br /> Căn nguyên từ tim (%) 0 (0) 1 (100)<br /> theo<br /> TOAST Căn nguyên không xác định (%) 2 (33,3) 4 (66,7)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Bảng 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến độc lập về chức năng sau 90 ngày<br /> Đặc điểm Điểm mRS sau 90 ngày Giá trị p<br /> 2<br /> (N=45) 0-1 điểm (N=31) ≥ 2 điểm (N=14) (χ / Fisher)<br /> Tuổi ≥ 70 (%) 5 (38,5) 8 (61,5) 0,005<br /> Giới Nam (%) 22 (75,9) 7 (24,1) 0,174<br /> Đái tháo đường (%) 1 (20) 4 (80) 0,027<br /> Tăng huyết áp (%) 20 (62,5) 12 (37,5) 0,178<br /> Rung nhĩ (%) 1 (50) 1 (50) 0,53<br /> Đột quỵ (%) 2 (40) 3 (60) 0,166<br /> Huyết áp tâm thu ≥140 mmHg (%) 19 (65,5) 10 (34,5) 0,738<br /> Đường huyết mao mạch ≥ 180 mg/dl (%) 2 (40) 3 (60) 0,166<br /> Nguyên nhân nhồi Bệnh xơ vữa động mạch lớn (%) 4 (66,7) 2 (33,3) 0,179<br /> máu não theo TOAST Bệnh động mạch nhỏ (%) 19 (79,2) 5 (20,8)<br /> Căn nguyên từ tim (%) 2 (33,3) 4 (66,7)<br /> Căn nguyên không xác định (%) 6 (66,7) 3 (33,3)<br /> Điều trị rtPA 19 (51,9) 7 (48,2) 0,478<br /> Xuất huyết não 3 (75) 1 (25) 1<br /> Xuất huyết não có triệu chứng theo NINDS 1 (50) 1 (50) 0,53<br /> Bảng 6: Yếu tố tiên lượng phục hồi độc lập về chức năng sau đột quỵ<br /> Biến số OR (khoảng tin cậy 95%) Giá trị p<br /> ≥ 70 tuổi 0,125 (0,026- 0,591) 0,009<br /> Tiền căn đái tháo đường 0,066 (0,006-0,795) 0,032<br /> <br /> 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm 6 điểm<br /> <br /> <br /> <br /> Không rtPA 31.6 31.6 15.8 10.5 5.3 5.3<br /> <br /> <br /> <br /> rtPA 23.1 50 11.5 11.5 3.9<br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ điểm mRS giữa hai nhóm điều trị Alteplase và không điều trị.<br /> BÀN LUẬN đồng thời cũng làm tăng tỷ lệ xuất huyết não có<br /> Phân loại nguyên nhân nhồi máu não theo triệu chứng theo tiêu chuẩn của NINDS (7,4 vs 0<br /> TOAST trên nhóm bệnh nhân đột quỵ nhẹ %; p=0,12; CI 95%) tuy nhiên, không có xuất<br /> chiếm đa số là bệnh lý mạch máu nhỏ (56%). huyết não có triệu chứng theo tiêu chuẩn SITS-<br /> Bên cạnh đó, tỷ lệ tắc mạch máu lớn chiếm đến MOST, và không làm thay đổi tỷ lệ tử vong (3,7<br /> 20%, như vậy, bệnh nhân nhập viện với triệu vs 4,3%; p=1; CI 95%). Có lẽ do cỡ mẫu nghiên<br /> chứng nhẹ không đồng nghĩa với bệnh lý động cứu nhỏ, nên các kết quả này chưa chứng minh<br /> mạch nhỏ nên không thể bỏ qua bước khảo sát được có ý nghĩa thống kê.<br /> mạch máu não. Nhóm bệnh nhân không điều trị Alteplase<br /> Qua kết quả nghiên cứu, điều trị Alteplase có 2 bệnh nhân đột quỵ diễn tiến trầm trọng<br /> trên nhóm bệnh nhân đột quỵ nhẹ (NIHSS ≤ 4 (NIHSS 72 giờ là 26 điểm) (chiếm 8,7%) trong<br /> điểm) trong 4,5 giờ đầu kể từ khi khởi phát triệu khi nhóm điều trị là 0%, nhưng nhóm điều trị<br /> chứng cho thấy xu hướng đạt điều trị hiệu quả Alteplase có 1 bệnh nhân tử vong do nguyên<br /> (NIHSS giảm ≥ 4 điểm) (7,4 vs 0 %; p= 0,49; CI nhân thần kinh, tuy nhiên phim chụp kiểm tra<br /> 95%) và đạt độc lập về chức năng tại thời điểm trên bệnh nhân này không cho thấy gia tăng<br /> 90 ngày (mRS 0-1) (73 vs 63,2%; p=0,48; CI 95%) của tổn thương nhồi máu hay xuất hiện xuất<br /> cao hơn so với nhóm không điều trị. Nhưng huyết não, khó có thể nói bệnh nhân này tử<br /> <br /> <br /> 52 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vong do đột quỵ diễn tiến, một kết luận tử chuẩn SITS - MOST, không ảnh hưởng đến tỷ lệ<br /> vong liên quan khiếm khuyết thần kinh ban tử vong và có xu hướng có hiệu quả trên nhóm<br /> đầu sẽ hợp lý hơn. bệnh nhân đột quỵ nhẹ trong 4,5 giờ kể từ khi<br /> Cả 4 bệnh nhân xuất huyết não bất kỳ đều khởi phát triệu chứng<br /> nằm trong nhóm điều trị Alteplase, nhưng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trong đó có 3 bệnh nhân xuất huyết mức độ 1. Barber PA et al (2001). "Why are stroke patients excluded from<br /> HI1 và HI2, chỉ có 1 bệnh nhân xuất huyết não TPA therapy?". An analysis of patient eligibility, 56 (8), pp. 1015-1020.<br /> 2. Casaubon LK et al (2015). "Canadian stroke best practice<br /> mức độ PHr1. Và không có bệnh nhân nào có recommendations: hyperacute stroke care guidelines, update<br /> tăng điểm NIHSS ≥ 4 điểm trên lâm sàng. Hơn 2015". International journal of stroke, 10 (6), pp. 924-940.<br /> nữa, trong 4 bệnh nhân này, chỉ có 1 bệnh 3. Smith EE, Fonarow GC, Reeves MJ, Cox M, Olson DM,<br /> Hernandez AF, Schwamm LH (2011). "Outcomes in Mild or<br /> nhân không đạt độc lập về chức năng (mRS 0- Rapidly Improving Stroke Not Treated With Intravenous<br /> 1) sau 90 ngày (3 điểm). Recombinant Tissue-Type Plasminogen Activator". Stroke, 42,<br /> pp. 3110-3115.<br /> Nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST có 4. Fischer U et al (2010). "What is a minor stroke?". Stroke, 41(4), pp.<br /> ảnh hưởng tỷ lệ xuất huyết não sau điều trị rtPA 661-666.<br /> (p=0,02; CI 95%), xu hướng nguyên nhân xơ vữa 5. George MG et al (2009). "Paul Coverdell National Acute Stroke<br /> Registry Surveillance- Four States, 2005-2007", Morbidity and<br /> động mạch lớn và nguyên nhân không xác định Mortality Weekly Report: Surveillance Summaries. Centers for<br /> làm tăng xuất huyết não. Các yếu tố tiên lượng Disease Control & Prevention (CDC), 58 (7), pp. 1-23.<br /> 6. The national institute of neurological disorders and stroke rt-pa<br /> xấu cho phục hồi độc lập về chức năng tại thởi stroke study group (1995). "Tissue plasminogen activator for<br /> điểm 90 ngày là ≥ 70 tuổi và tiền căn đái tháo acute ischemic stroke". The New England Journal of Medicine, 333<br /> đường. Kết quả các yếu tố tiên lượng này của (24), pp. 1583.<br /> 7. Jauch EC et al (2013). "Guidelines for the early management of<br /> chúng tôi tương đồng với kết quả của tác giả Tác patients with acute ischemic stroke: a guideline for healthcare<br /> giả Jose G. Romano và cộng sự(12). professionals from the American Heart Association/American<br /> Stroke Association". Stroke, 44 (3), pp. 870-947.<br /> HẠNCHẾ 8. Kleindorfer D et al (2004). "Eligibility for recombinant tissue<br /> plasminogen activator in acute ischemic stroke: a population-<br /> Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu<br /> based study". Stroke, 35 (2), pp. e27-29.<br /> quan sát, không phân ngẫu nhiên nên hai nhóm 9. Messé SR. et al (2016). "Why are acute ischemic stroke patients<br /> điều trị và không điều trị có những đặc điểm not receiving IV tPA?". Results from a national registry, 87 (15), pp.<br /> 1565-1574.<br /> khác nhau có ý nghĩa thống kê như tiền căn 10. Minematsu K et al (2013). "Guidelines for the intravenous<br /> bệnh đái tháo đường, tỷ lệ bệnh nhân rung nhĩ application of recombinant tissue-type plasminogen activator<br /> trên điện tâm đồ và phân bố điểm NIHSS lúc (alteplase), the second edition, October 2012: a guideline from<br /> the Japan Stroke Society". Journal of Stroke and Cerebrovascular<br /> nhập viện. Những khác biệt này là yếu tố gây Diseases, 22 (5), pp. 571-600.<br /> nhiễu có thể gây ảnh hưởng đến biến kết cục. 11. Ringleb PA, Bousser MG, Ford G (2008). "European Stroke<br /> Organisation (ESO) Executive Committee; ESO Writing<br /> Nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ nên chỉ cho thấy<br /> Committee". Guidelines for management of ischaemic stroke and<br /> khác biệt tuyệt đối không cho ý nghĩa về mặt transient ischaemic attack, (5), pp. 457.<br /> thống kê. 12. Romano JG et al (2015). "Outcomes in mild acute ischemic<br /> stroke treated with intravenous thrombolysis: a retrospective<br /> Tỷ lệ bệnh nhân mất mẫu cao (10%) cũng analysis of the Get With the Guidelines–Stroke registry". JAMA<br /> góp phần ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. neurology, 72 (4), pp. 423-431.<br /> <br /> KẾT LUẬN Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Điều trị Alteplase tĩnh mạch không làm tăng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng theo tiêu Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 53<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0