Tính an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần
lượt xem 1
download
Nhân giáp lành tính là bệnh lý thường gặp trong dân số. Các phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu không phẫu thuật, như hủy bướu bằng sóng cao tần (RFA - radiofrequency ablation), đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ năm 2002 tới nay với kết quả tốt. Bài viết này được thực hiện nhằm phân tích tính an toàn và hiệu quả của RFA trong điều trị nhân giáp lành tính qua các nghiên cứu trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 7. Rajappan K. Permanent pacemaker implantation high serum uric acid levels. Journal of Cardiology technique. Heart 2009;95;334-342. 2014; 64:207-10. 8. Balli M, Cetin M, Tasoler H et al. Increased 9. M.H. Alderman. Uric acid and cardiovascular risk. ventricular pacing threshold levels in patients with Curr Opin Pharmacol, 2 (2002), pp. 126-130 TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH BẰNG SÓNG CAO TẦN Trần Thanh Vỹ1,2, Lê Quang Đình2, Hồ Tất Bằng1,2, Nguyễn Lâm Vương1, Trần Thị Mai Thùy1,2, Nguyễn Văn Khôi1,3, Nguyễn Hoàng Bắc1,2 TÓM TẮT 18 rãi với kết quả tốt. Năm 2016, điều trị nhân giáp Nhân giáp lành tính là bệnh lý thường gặp trong bằng RFA được áp dụng tại Việt Nam với kết quả dân số. Các phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu bước đầu khả quan và đang được nhân rộng [1]. không phẫu thuật, như huỷ bướu bằng sóng cao tần Khi ứng dụng kỹ thuật điều trị mới, tính an toàn (RFA - radiofrequency ablation), đã được sử dụng và hiệu quả là vấn đề được quan tâm hàng đầu. rộng rãi trên thế giới từ năm 2002 tới nay với kết quả tốt. Năm 2016, điều trị nhân giáp bằng RFA được áp Phương pháp đốt sóng cao tần điều trị nhân giáp dụng tại Việt Nam với kết quả bước đầu khả quan và lành tính đã được thực hiện đầu tiên tại Hàn đang được nhân rộng. Khi ứng dụng kỹ thuật điều trị Quốc bởi tác giả Jung Hwan Baek vào năm 2002 mới, tính an toàn và hiệu quả là vấn đề được quan [2]. Từ đó đến nay, phương pháp này đã thực tâm hàng đầu. Bài báo này được thực hiện nhằm phân hiện ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều nghiên tích tính an toàn và hiệu quả của RFA trong điều trị nhân giáp lành tính qua các nghiên cứu trên thế giới. cứu đơn trung tâm, đa trung tâm, nghiên cứu *Bài báo này thực hiện theo Hợp đồng số tổng quan hệ thống, nghiên cứu phân tích tổng 08/2019/HĐ-QPTKHCN của Sở khoa học và Công nghệ hợp đã chứng minh được tính an toàn và hiệu TPHCM. quả của phương pháp này [3]. Bài báo này được thực hiện nhằm phân tích tính an toàn và hiệu SUMMARY quả của RFA trong điều trị nhân giáp lành tính THE EFFICACY AND SAFETY OF qua các nghiên cứu trên thế giới. RADIOFREQUENCY ABLATION IN TREATING BENIGN THYROID NODULES II. TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỐT Benign thyroid nodules are a common disease in SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ NHÂN the population. Radiofrequency ablation (RFA) is the GIÁP LÀNH TÍNH new, minimally invasive, and increasingly common Tất cả những hướng dẫn điều trị và các technique in the world from 2002 and are getting good results. In 2016, RFA was deployed in Vietnam nghiên cứu trước đây đều chứng minh rằng with initial good results. When applying new treatment phương pháp đốt sóng cao tần là an toàn, dung techniques, safety and effectiveness are the top nạp tốt và tỷ lệ biến chứng không đáng kể. Tỷ lệ concerns. This article is designed to analyze the safety biến chứng chung là 2.11% (bao gồm 1.27% and efficacy of RFA in the treatment of benign thyroid biến chứng nặng, 0.84% biến chứng nhẹ), không nodules through studies around the world. có các biến chứng gây tử vong. Tỷ lệ các biến I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng càng thấp ở những phẫu thuật viên có Nhân giáp lành tính là bệnh rất phổ biến, cần kinh nghiệm [3]. được điều trị khi có triệu chứng. Các phương Biến chứng nặng là những tổn thương trầm pháp điều trị xâm lấn tối thiểu không phẫu thuật, trọng hoặc không hồi phục, bao gồm tổn thương như huỷ bướu bằng sóng cao tần (RFA - thần kinh (thần kinh quặt ngược thanh quản, radiofrequency ablation), đã được sử dụng rộng đám rối thần kinh cánh tay, thần kinh phụ, hạch giao cảm cổ), vỡ bướu và suy giáp. Biến chứng 1Đại nhẹ là những tổn thương nhẹ, tạm thời, bao gồm học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tụ máu, buồn nôn, bỏng da, suy giáp tạm thời, 3Bệnh viện Chợ Rẫy ngộ độc thuốc tê, viêm đau... Trong các biến Chịu trách nhiệm chính: Lê Quang Đình chứng nêu trên, tỷ lệ để lại di chứng vĩnh viễn Email: lqdinh@gmail.com chỉ vào khoảng 0.21% [3]. Ngày nhận bài: 7.9.2020 Các báo cáo, phân tích đều khẳng định Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 Ngày duyệt bài: 26.10.2020 phương pháp RFA nhân giáp có tính an toàn cao 67
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 với tỷ lệ biến chứng thấp. Tuy vậy, các biến biến chứng, hiểu rõ cơ chế gây ra các biến chứng vẫn có thể xảy ra nếu không hiểu rõ các chứng là một trong những điều cần thiết để mốc giải phẫu và tuân thủ các nguyên tắc kỹ giảm thiểu nguy cơ (bảng 1). thuật can thiệp cơ bản. Việc nhận thức rõ các Bảng 1: Tổng hợp các biến chứng, chẩn đoán, cách phòng tránh Triệu chứng Biến chứng Cách phòng tránh Điều trị nhận biết - Nắm rõ giải phẫu vùng cổ, tam giác nguy hiểm, các biến thể bất thường - Tuân thủ 3 kỹ thuật chính: - Thường không điều - Xảy ra ngay trong can thiệp ▪ Gây tê bao giáp Thay đổi trị đặc hiệu hoặc sau can thiệp ▪ Tiếp cận xuyên eo giáp giọng / khàn - Có thể sử dụng - Hầu hết tự hồi phục sau 3 ▪ Đốt đa điểm. tiếng kháng viêm non- tháng - Kiểm soát tốt vị trí đầu đốt trong steroid suốt quá trình đốt (quy tắc 5 A) - Tương tác với bệnh nhân trong quá trình đốt - Sưng nề và đau đột ngột vùng - Điều trị kháng sinh, cổ sau RFA. giảm đau, kháng - Chẩn đoán bằng siêu âm cổ Dặn dò bệnh nhân hạn chế va viêm Vỡ bướu hoặc chụp cắt lớp vi tính phát chạm vùng cổ sau đốt, nhất là - Nếu không đỡ có hiện khối choán chỗ quanh bướu có kích thước lớn thể rạch dẫn lưu hoặc tuyến giáp, kèm theo mất liên phẫu thuật cắt bỏ tục của bao giáp - Thường không điều Tổn thương - Tê, mất cảm giác ngón tay - Nắm rõ giải phẫu vùng cổ trị đặc hiệu đám rối 4,5. - Kiểm soát đầu đốt trong suốt - Có thể sử dụng cánh tay - Tự hồi phục dần quá trình đốt kháng viêm non-steroid - Xét nghiệm chức năng tuyến Ít gặp, hầu như không triệu giáp trước và sau can thiệp - Điều trị bằng Suy giáp chứng - Nguy cơ cao ở bệnh nhân có Levothyroxine kháng thể kháng giáp - Xét nghiệm chức năng đông máu - Sưng nề vùng cổ - Ngưng các thuốc chống đông, - Không có điều trị - Siêu âm thấy tín hiệu bất chống ngưng tập tiểu cầu đặc hiệu Tụ máu thường quanh bao giáp, dưới tối thiểu 7 ngày trước can thiệp - Băng ép kỹ vết đâm bao giáp hoặc trong nhu mô - Lúc can thiệp không đâm kim vị kim sau can thiệp giáp trí có mạch máu III. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP Reduction Ratio): được tính dựa vào thể tích ĐỐT SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ bướu trước và sau đốt tại các thời điểm 1 tháng, NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH 3 tháng, 6 tháng và sau đó mỗi 6 tháng. Công Chỉ định điều trị của sóng cao tần là bệnh thức tính : VRR (%) = (thể tích ban đầu – thể nhân có nhân giáp lành tính có triệu chứng lâm tích cuối cùng) / (thể tích ban đầu) × 100%. sàng và/hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ [3]. Do đó, tính hiệu quả của phương pháp này được hầu hết các tác giả trên thế giới dựa trên: Tỷ lệ giảm thể tích bướu (VRR: Volume reduction ratio), thang điểm triệu chứng và thang điểm thẩm mỹ. Liệu trình điều trị được xem là thành công khi VRR lớn hơn 50% tại thời điểm 6 tháng sau đốt. 1. Tỷ lệ giảm thể tích bướu (VRR: Volume reduction ratio) Tỷ lệ giảm thể tích bướu (VRR - Volume Hình 1: Đo thể tích nhân giáp trên siêu âm 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Tỷ lệ giảm thể tích bướu qua các nghiên cứu trên thế giới: Qua các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ giảm thể tích bướu dao động trong khoảng từ 51% đến 92% [4]. Các nghiên cứu từ Hàn Quốc và Ý có VRR sau đốt khá cao (lần lượt là 84.1% và 79.4%) [5] [6]. Sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về dụng cụ can thiệp, kỹ thuật đốt, tỷ lệ các loại nhân giáp khác nhau giữa các nghiên cứu và kinh nghiệm của phẫu Hình 5: Hình ảnh siêu âm 3 tháng (1.6cc) thuật viên [4]. Một nghiên cứu phân tích tổng và 6 tháng (0.5cc) sau can thiệp hợp từ 21 nghiên cứu (1503 bệnh nhân) của 2. Thang điểm triệu chứng. Các triệu Hiệp hội tuyến giáp Hàn Quốc với thời gian theo chứng lâm sàng bao gồm: Đau vùng cổ, thay đổi dõi sau đốt trung bình là 11.9 tháng, tỷ lệ giảm giọng nói, dị cảm vùng cổ, khó chịu vùng cổ và thể tích bướu 80.1 % [3]. Tại Việt Nam, nghiên ho. Người bệnh tự đánh giá theo thang điểm từ cứu của tác giả Trần Thanh Vỹ cùng cộng sự 1 đến 10 (10-cm visual analog scale)[7]. Qua thực hiện trên 184 bệnh nhân cho kết quả VRR nhiều nghiên cứu trên thế giới, triệu chứng liên trung bình là 66,8%; 74,3%; và 81% sau 3, 6 và quan đến nhân giáp cải thiện rõ rệt sau liệu trình 12 tháng tương ứng [24]. đốt sóng cao tần. Trong một nghiên cứu đa trung tâm của Hiệp hội tuyến giáp Hàn Quốc, điểm triệu chứng trước đốt sóng cao tần là 3.83 ( 2.4-5.6) và điểm sau khi điều trị là 1.09 (0.2– 2.1) [3]. Việc ứng dụng đánh giá triệu chứng thông qua bộ công cụ có sẵn cho thấy tính hiệu quả của RFA trong điều trị nhân giáp lành tính. 3. Thang đểm thẩm mỹ. Thang điểm thẩm mỹ được đánh giá bởi bác sĩ can thiệp, thang điểm từ 1 đến 4 (1: không sờ thấy bướu; 2: sờ thấy bướu nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ; 3: ảnh hưởng thẩm mỹ chỉ khi nuốt; và 4: Hình 2: Tỷ lệ giảm thể tích bướu [1] ảnh hưởng thẩm mỹ rõ ràng). Qua các nghiên Từ những phân tích trên cho thấy phương cứu phân tích tổng hợp, điểm thẩm mỹ của bệnh pháp đốt sóng cao tần điều trị nhân giáp lành nhân cải thiện rõ rệt sau khi đốt sóng cao tần. tính có tỷ lệ thành công cao qua việc đánh giá tỷ Theo tổng hợp 21 nghiên cứu của Hiệp hội tuyến lệ giảm thể tích bướu. giáp Hàn Quốc, điểm thẩm mỹ trước can thiệp là 3.43 (1.14–5.7) và sau can thiệp là 1.51 (0.53– HÌNH ẢNH MINH HỌA TỶ LỆ GIẢM THỂ TÍCH BƯỚU 2.5) [3] V. KẾT LUẬN Phương pháp đốt sóng cao tần ứng dụng điều trị nhân giáp lành tính là một phương pháp ít xâm lấn, có tính an toàn cao với tỷ lệ biến chứng thấp, không gây ra biến đổi mô học bất lợi. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng cho thấy tính Hình 3: Hình ảnh siêu âm và lâm sàng hiệu quả với sự cải thiện rõ rệt cả về triệu chứng trước can thiệp và thẩm mỹ sau điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vuong NL, Dinh LQ, Bang HT, Thuy TTM, Bac NH, Vy TT: Radiofrequency Ablation for Benign Thyroid Nodules: 1-Year Follow-Up in 184 Patients. World Journal of Surgery 2019. 2. Baek JH, Lee JH, Valcavi R, Pacella CM, Rhim H, Na DG: Thermal Ablation for Benign Thyroid Nodules: Radiofrequency and Laser. Korean J Radiol 2011, 12(5):525-540. Hình 4: Hình ảnh trong quá trình can thiệp 3. Kim J-H, Baek JH, Lim HK, Ahn HS, Baek SM, và ngay sau can thiệp Choi YJ, Choi YJ, Chung SR, Ha EJ, Hahn SY 69
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 72 | 6
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học solitaire ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não
6 p | 99 | 5
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm qua trực tràng hướng dẫn sinh thiết tiền liệt tuyến qua trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 65 | 5
-
An toàn và hiệu quả của đốt nhân giáp lớn lành tính bằng vi sóng (MWA)
7 p | 27 | 4
-
Đánh giá an toàn và hiệu quả của khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator trong can thiệp động mạch vành qua da
12 p | 14 | 4
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da
5 p | 15 | 3
-
Tính an toàn và hiệu quả của điều trị alteplase trên nhóm bệnh nhân đột quỵ nhẹ
8 p | 49 | 3
-
Bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ có TS-1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II - III sau phẫu thuật triệt để
8 p | 11 | 3
-
Kết quả tinh chế, đánh giá tính an toàn và hiệu quả huyết thanh kháng nọc rắn hổ mèo (Naja siamensis) trên thực nghiệm
8 p | 54 | 3
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của triệt phá qua ống thông rối loạn nhịp tim bằng năng lượng tần số radio tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 6 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu nhãn mở đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Atorvastatin/Amlodipine/Perindopril liều kết hợp cố định ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu
22 p | 30 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân Gamma Delta T (γδT) trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 27 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả nút mạch phối hợp bơm trực tiếp ổ dị dạng thông động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ trước phẫu thuật
8 p | 32 | 2
-
Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả cải thiện enzym gan của laennec ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu
6 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả của thủ thuật đóng thông liên nhĩ lỗ thứ phát bằng dụng cụ qua da tại Viện Tim TP.Hồ Chí Minh
8 p | 27 | 1
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong phúc mạc sửa chữa rò bàng quang âm đạo tại Bệnh viện Bình dân
5 p | 50 | 1
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp sinh thiết tiền liệt tuyến dưới hướng dẫn siêu âm qua trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2021 đến 2024
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn