Tình hình bạo hành tại nơi làm việc trong lĩnh vực y tế trên thế giới - đặc điểm và các khuyến cáo chính sách phòng ngừa
lượt xem 2
download
Trong vài thập niên gần đây, bạo hành tại nơi làm việc trong lĩnh vực y tế đã và đang trở thành vấn đề nóng trên toàn cầu. Bài viết trình bày tình hình bạo hành tại nơi làm việc trong lĩnh vực y tế trên thế giới - đặc điểm và các khuyến cáo chính sách phòng ngừa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình bạo hành tại nơi làm việc trong lĩnh vực y tế trên thế giới - đặc điểm và các khuyến cáo chính sách phòng ngừa
- DIỄN ĐÀN CHÍNH SÁCH Y TẾ TÌNH HÌNH BẠO HÀNH TẠI NƠI LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN THẾ GIỚI - ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC KHUYẾN CÁO CHÍNH SÁCH PHÒNG NGỪA ThS. Vũ Văn Hoàn47 và CS Trong vài thập niên gần đây, bạo hành tại nơi nhất và chỉ sau nhóm cai ngục và cảnh sát làm việc trong lĩnh vực y tế đã và đang trở thành phòng chống tội phạm [3]. Một điều tra về tội vấn đề nóng trên toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế phạm tại Anh cũng cho thấy khả năng bị bạo Thế giới (WHO), bạo hành tại nơi làm việc hành tại nơi làm việc của nhân viên y tế đứng được định nghĩa là "Việc cố tình sử dụng vũ lực thứ hai sau dịch vụ an ninh và bảo vệ với 54% hoặc quyền lực, đe dọa hoặc tấn công trên thực bị đe dọa và 31% bị tấn công. Canada được coi tế chống lại người khác, nhóm hay cộng đồng là một trong những quốc gia phát triển có tình khác mà hậu quả của việc này có khả năng dẫn trạng bạo hành tại nơi làm việc của nhân viên y tới bị thương, tử vong hay ảnh hưởng tâm lý và tế ở mức nghiêm trọng trong số các quốc gia có sự phát triển đối với họ". Phát triển từ định báo cáo [7]. Số nhân viên y tế tại British nghĩa này, các hành vi bạo hành tại nơi làm việc Columbia bị bạo hành tại nơi làm việc thường được xác định bao gồm các hành vi: tấn công xuyên hơn bất cứ nhóm lao động khác tại địa thể chất, đe dọa, chửi mắng, quấy rối, bắt nạt, phương và chiếm tới hơn 40% số vụ bạo lực quấy rối tình dục và quấy rối chủng tộc [4]. được báo cáo chính thức mặc dù chỉ có dưới 5% Bạo hành tại nơi làm việc xảy ra đối với tất tổng số lao động. Một cuộc điều tra trên phạm cả các ngành nghề nhưng ngành y tế được cho vi quốc gia này cũng cho thấy 58% số điều là đang đối diện với những rủi ro này cao hơn dưỡng đã trải qua tình trạng bạo lực trên nhiều các ngành khác, chiếm tới 1/4 của tất cả bạo hình thức trong 10 ca làm việc gần nhất của hành tại nơi làm việc của các lĩnh vực với một mình[5]. Số liệu nghiên cứu trên nhiều quốc gia nửa số nhân viên bị ảnh hưởng [6]. Tình trạng khác cũng cho thấy hơn một nửa số nhân viên y này xuất hiện ở tất cả các quốc gia. Tại Mỹ cho tế được hỏi cho biết là đã phải chịu ít nhất một thấy nhân viên y tế có nhiều khả năng bị bạo vụ bạo hành về thể chất hoặc tinh thần trong hành tại nơi làm việc cao hơn gấp 16 lần so với một năm trước đó: 75,8% tại Bungaria, 67,2% người lao động tại ngành khác [2]. Tại Anh, ở Australia, 61% ở Nam Phi, 54% ở Thái Lan, người ta ước tính rằng, nhân viên y tế có khả 46,7% ở Brazin; Bồ Đào Nha là 60% tại các năng trở thành nạn nhân của bạo hành tại nơi Trung tâm y tế phức hợp và 37% trong các bệnh làm việc cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với mức trung bình của người lao động tại các ngành nghề khác, trong đó điều dưỡng có nguy cơ cao 47 Phó Trưởng khoa Tổ chức và Nhân lực y tế, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 24
- Sè 15/2015 viện [10]. Số liệu nghiên cứu tổng quan về tình 2. Nguồn bạo hành có thể phân làm 3 loại: trạng bạo hành tại nơi làm việc ở nhiều quốc gia bạo hành từ phía bệnh nhân, người nhà và khách trên thế giới đã công bố, khoảng 1/3 điều dưỡng của họ; bạo hành từ các nhân viên y tế và bạo trên toàn cầu đã bị bạo hành thể chất hay bắt nạt, hành từ các nguồn khác (như bạo hành do các khoảng 1/3 khác đã bị bạo hành thể chất ở mức đối tượng vào bệnh viện không vì mục đích bị thương tích, khoảng 2/3 bị bạo hành tinh khám chữa bệnh: các đối tượng trộm, cắp tại thần, khoảng 1/3 bị quấy rối tình dục [8]. bệnh viện, các cá nhân vào bệnh viện tấn công Tuy nhiên, ở các quốc gia hay khu vực khác bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nhân viên y nhau, các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, ở các tế do các mâu thuẫn không liên quan tới quá chức danh nhân viên y tế khác nhau lại có trình cung cấp dịch vụ của bệnh viện, …). những đặc trưng khác nhau trong tình trạng phơi 3. Mức độ phơi nhiễm với bạo hành tại nơi nhiễm với các loại bạo hành, nguồn bạo hành làm việc của một số lĩnh vực cao hơn các lĩnh khác nhau. Số liệu từ các nghiên cứu cho thấy, vực khác như lĩnh vực tâm thần, cấp cứu, lão tình trạng bạo hành tại nơi làm việc dao động khoa, sản khoa, ngoại khoa hay chăm sóc tại từ 20% đến 90% tùy thuộc vào định nghĩa bạo nhà. Trong mỗi lĩnh vực trên, lại có những nổi hành được sử dụng, thời gian quan sát và lĩnh trội riêng về tỷ lệ mắc những loại bạo hành cụ vực nghiên cứu. thể. Ví dụ như lĩnh vực tâm thần, cấp cứu, phẫu Cho đến nay, nhiều nghiên cứu được tiến thuật trội hơn về bạo hành thể chất, lĩnh vực lão hành để tìm hiểu, đánh giá về tình trạng bạo khoa trội hơn về bạo hành tinh thần. Sự khác hành tại nơi làm việc trong lĩnh vực y tế, đặc biệt này được cho rằng do đặc trưng công việc điểm và các yếu tố liên quan, cùng các định chuyên môn của các cơ sở y tế và đặc điểm bệnh hướng chính sách phòng, chống tình trạng này nhân của họ. trên cả bình diện quốc gia, khu vực và toàn cầu. 4. Có rất ít các nghiên cứu tập trung vào Phân tích kết quả của nhiều nghiên cứu, trong nghiên cứu tình hình bạo hành tại các cơ sở y tế đó có các nghiên cứu tổng quan trên bình diện khác ngoài bệnh viện. Nhưng số liệu nghiên cứu toàn cầu trong nhiều giai đoạn, có thể rút ra một đã công bố cho thấy, nhóm nhân viên y tế chăm số nhận định về đặc điểm tình hình bạo hành tại sóc sức khỏe tại nhà cũng gặp phải tình trạng nơi làm việc trong lĩnh vực y tế như sau: bạo hành tại nơi làm việc ở mức phổ biến như 1. Tình hình nhân viên y tế bị bạo hành tại tại các bệnh viện. Tuy nhiên, nhìn chung, các nơi làm việc đang ở nhóm bị bạo hành cao nhất vụ tấn công gây ra hậu quả nghiêm trọng không trong các ngành nghề. Mức độ phơi nhiễm với phổ biến mà chủ yếu là bạo hành bằng lời nói, các loại bạo hành ở các lĩnh vực, khu vực có quấy rối tình dục, quấy rối chủng tộc. Nhóm khác nhau nhưng phổ biến ở mọi quốc gia, tới nhân viên y tế hoạt động trong lĩnh vực y tế mức được coi là một phần trong công việc mà công cộng/dự phòng gặp rủi ro ít nhất trong tất nhân viên y tế phải chấp nhận khi hành nghề. cả các hình thức bạo hành tại nơi làm việc và Trong số các chức danh nhân viên y tế, điều loại hình bạo hành phổ biến là bạo hành tinh dưỡng là nhóm chịu ảnh hưởng nhiều nhất, thần, lạm dụng tình dục. Các cơ sở y tế ở các trong khi bác sĩ có tỷ lệ bị bạo hành ít hơn rất khu vực xa xôi, hẻo lánh cũng được cho rằng dễ nhiều. bị bạo hành hơn các cơ sở khác. Ví dụ như tại Australia, một số lượng lớn nhân viên y tế tại 25
- DIỄN ĐÀN CHÍNH SÁCH Y TẾ khu vực xa xôi, khó khăn đã bị bạo hành tại nơi Do đó, không thể có giải pháp phòng chống bạo làm việc: 91,1% nhân viên y tế bị bạo hành hành chung cho mọi tổ chức, lĩnh vực và quốc bằng lời nói, 61,1% bị bạo hành thể chất, 37,8% gia mà cần phải có nghiên cứu, rà soát tình hình bị quấy rối tình dục. Có 33,2% cho rằng họ bị ít bạo hành nhằm xác định các yếu tố nguy cơ và nhất 1 lần bạo hành trong 1 tuần làm việc. các giải pháp phù hợp cho mỗi tổ chức, địa 5. Sự khác biệt về giá trị và văn hóa đã dẫn phương và quốc gia. tới những khác biệt về mức độ phơi nhiễm với 8. Tình trạng bạo hành tại nơi làm việc trong các loại bạo hành và nguồn bạo hành tại các khu lĩnh vực y tế ảnh hưởng lớn tới mỗi cá nhân, tổ vực trên thế giới. Tình trạng bạo hành thể chất chức trong lĩnh vực y tế và sự phát triển chung phổ biến ở khu vực Anh và Trung Đông; Bắt nạt của xã hội. Các khía cạnh ảnh hưởng của tình trội hơn ở khu vực Trung Đông; Quấy rối tình trạng này bao gồm: 1- Tình trạng nghỉ vắng mặt, dục cao nhất ở khu vực Anh. Nguồn bạo hành nghỉ ốm của nhân viên y tế xuất phát từ hậu quả là bệnh nhân phổ biến ở khu vực Anh và châu của tình trạng bạo hành tại nơi làm việc; 2- Tình Âu; nguồn bạo hành là người nhà phổ biến ở trạng không hài lòng trong công việc, suy giảm châu Á, đặc biệt là khu vực Trung Đông. khả năng lao động dẫn tới giảm năng suất trong 6. Tình trạng nhân viên y tế không báo cáo công việc; 3- Gây ra tình trạng không ổn định, vụ việc bị bạo hành là phổ biến do lo lắng về khó thu hút và duy trì nhân viên y tế tại các khu những rắc rối khi vụ việc được báo cáo chính vực khó khăn và các địa bàn xã hội mong muốn thức hoặc do tình trạng bất lực, chấp nhận tình thu hút nhân lực y tế; 4- Sự thiệt hại về tài sản trạng bạo lực do thiếu sự hỗ trợ từ việc thực thi của tổ chức, cộng đồng và xã hội. Ước tính của pháp luật hay từ sự hỗ trợ của tổ chức và đồng Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hàng năm nghiệp. Do đó, khó có thể dựa vào số liệu thống mỗi quốc gia phải chi phí từ 1% đến 3,5% GDP kê của các cơ sở y tế để tìm hiểu về tình trạng cho các thiệt hại do bạo hành tại nơi làm việc, bạo hành. Vì vậy, để có được thông tin khả quan trong đó có lĩnh vực y tế. Con số này khác nhau về vấn đề, các nghiên cứu cần phải chú trọng ở từng quốc gia. vào tìm hiểu vấn đề thông qua việc điều tra các 9. Các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là nhân viên y tế trên các quần thể mẫu lớn. các nền kinh tế chuyển đổi, tình hình bạo hành 7. Tình trạng bạo hành có liên quan phức tạp tại nơi làm việc trong lĩnh vực y tế sẽ phát triển với các yếu tố cá nhân (gen, tiền sử bạo hành, nhanh chóng do sự ảnh hưởng của chuyển đổi khả năng kiềm chế, học vấn, tình trạng sử dụng mạnh mẽ tình hình kinh tế -xã hội, văn hóa và rượu, ma túy, …); yếu tố tổ chức (tổ chức công lối sống. việc, thiết kế cơ sở vật chất, tổ chức an ninh, 10. Bạo hành thể chất gây ra những tổn phong cách quản lý, nhận thức và kỹ năng thương trực tiếp cho nạn nhân nhưng chiếm tỷ phòng chống bạo hành của nhân viên y tế, …); lệ thấp hơn nhiều so với bạo hành tinh thần. Bắt yếu tố xã hội (tình hình bạo lực tại cộng đồng, nạt là loại hình bạo hành mới phổ biến trong nội văn hóa ứng xử, hệ giá trị xã hội, tình hình kinh bộ nhân viên của các cơ sở y tế; cùng với bạo tế, chính trị, chính sách đối với bạo hành, …). hành tinh thần, bắt nạt được coi là những loại Các yếu tố nêu trên tác động qua lại tạo nên bạo hành có sự tàn phá sức khỏe nạn nhân về những đặc điểm riêng về tình trạng bạo hành lâu dài và cần được chú ý can thiệp, đặc biệt là của các quốc gia, các địa phương và các tổ chức. ở các quốc gia đang phát triển - nơi nền dân chủ 26
- Sè 15/2015 của xã hội chưa được phát triển đầy đủ. Tuy tư, xây dựng khung pháp lý, giám sát và xử lý nhiên, hiện nay vẫn chưa có được sự thống nhất công minh các vi phạm. 2- Tiếp cận từ cấp độ về một định nghĩa nhất quán và chưa có thang tổ chức: Cơ sở y tế cần được kiện toàn từ cơ sở đo tiêu chuẩn về tình trạng bạo hành tại nơi làm vật chất, quản lý tổ chức bộ máy, nhân lực, công việc được xây dựng. Một lý do quan trọng của tác an ninh, trật tự, các chính sách, quy định về việc này là vẫn còn những tranh luận liên quan phòng chống bạo hành phù hợp với thực tế, với tới sự khác biệt trong hệ giá trị, chuẩn mực tại văn hóa địa phương và nguồn lực của tổ chức, mỗi quốc gia, khu vực về các hành vi bạo hành. đào tạo nhân viên và giám sát các hoạt động Mặt khác, việc xác định một số loại bạo hành này. 3- Tiếp cận từ góc độ xã hội: Tuyên truyền như đe dọa, lăng mạ, quấy rối gặp khó khăn thay đổi các chuẩn mực về ứng xử liên quan tới trong thực tế do sự đan xen phức tạp của các bạo hành, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng loại bạo hành này trong một vụ việc và do quan các kỳ vọng mới của nhân dân về dịch vụ và niệm khác nhau ở từng cộng đồng, dân tộc. quản lý chặt chẽ tình hình tội phạm trên địa bàn. Điều này được cho rằng rất khó giải quyết vì Trong các yếu tố trên, sự cam kết từ chính liên quan tới các quan niệm về giá trị mang màu quyền, lãnh đạo đơn vị và sự tham gia của nhân sắc văn hóa, trình độ phát triển xã hội và thậm viên y tế và sự ủng hộ cộng đồng là đặc biệt chí đã được quy định trong các văn bản pháp quan trọng. luật của mỗi quốc gia. Việc quốc gia hóa hay Như vậy, tình trạng bạo hành tại nơi làm việc địa phương hóa các khái niệm, các định nghĩa trong lĩnh vực y tế đã và đang là một vấn đề xã và tiêu chí xác định hành vi bạo hành cũng được hội có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của hệ khuyến cáo là cần thiết, dựa trên các tiêu chuẩn thống y tế nói riêng và xã hội nói chung đối với chung đã được các tổ chức quốc tế khuyến cáo. các quốc gia trên toàn cầu. Sự gia tăng tình 11. Tình trạng bạo hành tại nơi làm việc chịu trạng bạo hành tại nơi làm việc trong lĩnh vực y sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, tế tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam việc nghiên cứu và xây dựng các chiến lược can trong thời gian tới là quy luật tất yếu trong quá thiệp vào tình hình bạo hành tại nơi làm việc trình phát triển kinh tế -xã hội. Do đó, việc trong lĩnh vực y tế cần tiếp cận đa dạng từ các nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và các yếu chiều cạnh đã được khuyến cáo, từ góc độ quản tố liên quan của vấn đề này nhằm cung cấp bằng lý tổ chức, quản lý nhà nước, đến cấp độ văn chứng cho các cơ quan hữu quan xây dựng, điều hóa - xã hội. Cụ thể là: 1- Tiếp cận cấp độ luật chỉnh các chính sách liên quan, ứng phó với vấn pháp và quy định của Nhà nước: Đây là cam kết nạn này trong thời gian tới ở Việt Nam là rất cần của chính quyền về việc phòng chống bạo hành thiết và cần được quan tâm đúng mức./. tại nơi làm việc thông qua các chính sách đầu 27
- DIỄN ĐÀN CHÍNH SÁCH Y TẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cooper, C.; Swanson, N. (2002), Workplace violence in the health sector State of the art. Geneva: ILO/ICN/WHO/PSI Joint Programme on Workplace Violence in the Health Sector. 2. Elliott P. (1997), Violence in health care: What nurse managers need to know. Nursing Management 28(12): 38-41; quiz 42. 3. Kingma M. (2001), Workplace violence in the health sector: Aproblem of epidemic proportion. International Nursing Review 48([3): 129-130. 4. Nachreiner N., Hansen, H., Okano,A., Gerberich, S., Ryan,A., Mc Govern, P., Church, T., and Watt, G. (2007), Difference in work-related violence by nurse license type. Journal of Professional Nursing 23(5): 290-300. 5. O'Brien-Pallas L., Tomblin Murphy, G., Laschinger, H., White, S., Wang, S., and Mc Culloch, C. (2005). Canadian Survey of Nurses from Three Occupational Groups. Ottawa, Canada: Nursing Sector Study Corporation. 6. Ontario Nurses'Association. (2003), Violence in the Workplace: Aguide for ONA members. Toronto: Ontario Nurses' Association. 7. Sping Wang, Laureen Hayes Linda O’Brien-Pallas, (2008), A Review and Evaluation of Workplace Violence Prevention Programs in the Health Sector, Nursing Health Services Research, Unit University of Toronto. 8. Spector, P.E., Coulter, M.L., Stockwell, H.G., Matz, M.W., (2007), Perceived violence climate: a new construct and its relationship to workplace physical violence and verbal aggression, and their potential consequences. Work & Stress 21, 117-130. 9. World Health Organization. (2002), World report on violence and health. Geneva: World Health Organization. Available at: http://www.who.int/violence_injury_prevention/violence/world_report. 10. World Health Organization. (2003). Workplace violence in the health sector: Country case studies. Survey Questionnaire English. http://www.who.int/violence_injury_prevention/violence/interpersonal. 28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh Học Thực Hành: Zona
10 p | 104 | 13
-
10 công dụng tuyệt vời của massage
6 p | 74 | 6
-
Huyết khối tĩnh mạch nông chi dưới: Đặc điểm lâm sàng, hình thái và yếu tố nguy cơ
6 p | 90 | 5
-
Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh Trung học Phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
6 p | 91 | 4
-
Nghiên cứu về nghèo ảnh hưởng lên tình trạng sức khỏe, mô hình bệnh tật và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Tây Ninh, 2012
8 p | 91 | 4
-
Bạo hành giới đối với phụ nữ và các dịch vụ hỗ trợ phòng chống bạo hành gia đình tại Long An, năm 2012
8 p | 60 | 4
-
Nâng ngực thế nào để tránh biến chứng?
4 p | 52 | 4
-
Tầm cỡ
5 p | 45 | 3
-
Báo cáo thường niên 2016: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco
41 p | 57 | 3
-
Cập nhật chẩn đoán nốt mờ đơn độc tại phổi
7 p | 98 | 3
-
Kết quả phẫu thuật tạo hình đường thở bằng kỹ thuật kéo trượt khí/ phế quản ở trẻ mắc tim bẩm sinh kèm hẹp đường thở nặng tại Bệnh viện Tim Hà Nội: Báo cáo loạt ca bệnh
8 p | 26 | 2
-
Nguy cơ loãng xương và dự báo xác suất gãy xương theo mô hình Garvan ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
6 p | 34 | 2
-
Bài giảng Vai trò các thuốc bảo vệ gan - PGS.TS.BS Bùi Hữu Hoàng
22 p | 56 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang với tỉ lệ làm tổ ở nhóm bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm chuyển đơn phôi nang đông lạnh
6 p | 9 | 2
-
Tình hình sốt rét tại xã hiệp phước huyện Nhà Bè TP. Hồ Chí Minh năm 2011
4 p | 35 | 1
-
Khảo sát tình hình nhiễm gnathostoma spp trên gan lươn (monopterus albus) tại chợ N. quận 10, TP.HCM từ tháng 3/2010‐2/2011
6 p | 68 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn