TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 46, 2008<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÌNH HÌNH BỆNH SẢN KHOA Ở ĐÀN BÒ CÁI SINH SẢN HUYỆN DUY <br />
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC <br />
<br />
Giang Thanh Nhã, Nguyễn Hồng Anh<br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế <br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Một đợt điều tra về bệnh sinh sản đàn bò cái huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam đã <br />
được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Khoa Chăn nuôi Thú y. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh <br />
toàn đàn khá cao (20,79%). Có sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng sinh thái (đồng <br />
bằng 16,00%, ven biển 19,44%, vùng núi 25,60%), cũng như phẩm giống bò (Lai Sind 23,73, <br />
bò vàng 19,44%). Từ những kết quả thu được vấn đề quản lý bệnh sinh sản thông qua quản lý <br />
dinh dưỡng, thức ăn, vệ sinh thú y đã được đề xuất với địa phương.<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong chăn nuôi bò thì chăn nuôi bò cái sinh sản mang ý nghĩa rất quan trọng. <br />
Tuy nhiên, một vấn đề rất nan giải hiện nay trong chăn nuôi bò cái sinh sản là các <br />
bệnh sản khoa, các bệnh này đã làm giảm khả năng sinh sản và là nguyên nhân chính <br />
làm giảm hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Mặc dù vậy, vấn đề này hiện nay ở <br />
nước ta còn rất ít công trình nghiên cứu, đưa ra được các giải pháp khắc phục để giúp <br />
người nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò cái sinh sản.<br />
Huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam là một trong những địa phương có đàn bò <br />
cái sinh sản khá lớn: 6.897 con trong tổng số đàn bò là 19.572 con (niên gián thống kê <br />
huyện Duy Xuyên 2006). Theo đánh giá của huyện thì đàn bò cái sinh sản ở đây đạt tỷ <br />
lệ sinh sản khá, tuy nhiên bệnh sản khoa vẫn là nguyên nhân chính làm giảm khả năng <br />
sinh sản. Vì vậy, theo đề nghị của trạm thú y và Trung tâm Khuyến nông huyện Duy <br />
Xuyên tỉnh Quảng Nam chúng tôi nghiên cứu đề tài “Tình hình bệnh sản khoa ở đàn <br />
bò cái sinh sản huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam và các biện pháp khắc phục”<br />
Mục đích của đề tài: điều tra tình hình mắc bệnh sản khoa và tìm ra các <br />
nguyên nhân gây bệnh từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả <br />
năng sinh sản của đàn bò.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng: Đàn bò cái đang sinh sản gồm hai giống: bò Vàng Việt Nam và <br />
bò Lai Sind tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.<br />
2 Thời gian điều tra Từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2007.<br />
3 Nội dung:<br />
3.1 Điều tra bò mắc các bệnh sau: Bệnh sẩy thai, bệnh sót nhau, bệnh bại liệt, <br />
bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh vô sinh, chậm sinh trên toàn đàn, ở các vùng <br />
sinh thái khác nhau, giữa bò Vàng Việt Nam và bò Lai Sind.<br />
3.2 Đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng sinh sản của <br />
đàn bò.<br />
4. Phương pháp:<br />
Chọn điểm điều tra: chúng tôi chọn 3 trong 14 xã, đại diện cho ba vùng sinh <br />
thái khác nhau: <br />
Thị trấn Nam Phước vùng đồng bằng, Xã Duy Châu vùng đồi núi, Xã Duy <br />
Nghĩa vùng ven biển<br />
Lập phiếu điều tra theo các tiêu trí, thông tin cần thu thập<br />
Phương pháp điều tra<br />
+ Dựa trên sổ sách lưu trữ của trạm thú y huyện và thú y cơ sở để nắm tình <br />
hình chăn nuôi nói chung và bệnh sản khoa nói riêng.<br />
+ Trực tiếp cùng thú y cơ sở đến các chủ gia súc để lấy thông tin theo mẫu <br />
điều tra.<br />
+ Những con đang bị bệnh khám lâm sàng.<br />
Tổng hợp, phân tích các số liệu và thông tin đã thu thập.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
1 Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn<br />
Để biết được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên toàn đàn chúng tôi đã điều tra 630 <br />
bò cái trong độ tuổi sinh đẻ, kết quả được trình bày trên bảng 1.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn<br />
<br />
Tên bệnh Số bò điều tra (con) Số bò mắc bệnh (con) Tỷ lệ %<br />
Bệnh sẩy thai 630 31 4,92<br />
Bệnh sót nhau 630 38 6,03<br />
Bệnh bại liệt 630 14 2,22<br />
Bệnh viêm tử cung 630 20 3,17<br />
Bệnh viêm vú 630 13 2,06<br />
Bệnh vô sinh, chậm sinh 630 15 2,38<br />
Tổng số 630 131 20,79<br />
Qua bảng 1, ta thấy tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên toàn đàn là khá cao (20,79%), <br />
cao nhất là bệnh sót nhau (6,03%) thấp nhất là bệnh bại liệt (2,22%). Điều này đã ảnh <br />
hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của đàn bò.<br />
2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở các vùng sinh thái khác nhau<br />
Qua bảng 2 chúng tôi có nhận xét đối với bệnh sẩy thai tỷ lệ cao nhất là ở <br />
vùng núi 6,04%. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân là do bò được chăn thả tự do <br />
theo bầy đàn trên các vùng đồi núi sông suối, từ đó dẫn đến tác động cơ học như đánh <br />
nhau, ngã, va đập... Ở vùng đồng bằng và ven biển qua thông tin chúng tôi thu thập <br />
được còn thấy một số nguyên nhân khác:<br />
Bảng 2: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở các vùng sinh thái khác nhau<br />
Nam Phước (Đ. bằng) Duy Nghĩa (V.biển) Duy Châu (V. núi)<br />
Tên bệnh<br />
SCĐT SCMB % SCĐT SCMB % SCĐT SCMB %<br />
Sẩy thai 200 7 3,50 180 8 4,40 250 16 6,40<br />
Sót nhau 200 5 2,50 180 12 6.60 250 21 8,40<br />
Bại liệt 200 6 3.00 180 4 2,20 250 4 1,60<br />
Viêm tử <br />
200 2 1,00 180 2 1,10 250 16 6,40<br />
cung<br />
Viêm vú 200 5 2,50 180 4 2,20 250 4 1,60<br />
Vô sinh,<br />
200 7 3,50 180 5 2,80 250 3 1,20<br />
chậm sinh<br />
Tổng 200 32 16,00 180 35 19,44 250 64 25,60<br />
SCĐT(số con điều tra), SCMB (số con mắc bệnh)<br />
Đó là do trong thời gian mang thai bò ăn phải những thức ăn có nhiễm các loại <br />
thuốc trừ sâu, diệt cỏ gây ngộ độc và dẫn đến sẩy thai, ngoài ra còn một số nguyên <br />
nhân khác như làm việc quá sức trong những ngày nắng nóng. Đối với bệnh sót nhau, <br />
tỷ lệ mắc cao vẫn là ở vùng núi (8,4%). Qua tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi thấy do <br />
hình thức chăn thả ở vùng này chủ yếu là chăn thả tự do gần như không có sự kiểm <br />
soát của con người vì vậy khi bò đẻ cũng không có sự chăm sóc của con người dẫn <br />
đến bò bị sót nhau nhiều. Đối với bệnh bại liệt thì tỷ lệ mắc cao lại là vùng đồng <br />
bằng (3,0%). Tìm hiểu nguyên nhân hầu hết bò bị bệnh này chủ yếu ở các hộ nuôi <br />
nhốt tại chuồng, ít cho bò vận động, thức ăn chủ yếu là cỏ ít có thức ăn bổ sung. Đối <br />
với bệnh viêm tử cung, tỷ lệ mắc cao vẫn là ở vùng núi (6,4%) bệnh này nguyên nhân <br />
chủ yếu là kế phát từ bệnh sót nhau. Đối với bệnh viêm vú thì tỷ lệ giữa các vùng <br />
không có sự sai khác nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại không tốt. <br />
Qua kiểm tra, chúng tôi thấy những bò bị viêm vú đều ở các hộ nghèo, chuồng trại <br />
tạm bợ thậm chí có hộ không có chuồng, để bò sống trong điều kiện rất mất vệ sinh. <br />
Đối với bệnh vô sinh, chậm sinh thì tỷ lệ mắc cao hơn lại ở vùng đồng bằng và ven <br />
biển. Theo chúng tôi ở những vùng này số lượng bò cái sinh sản gồm nhiều nái giống <br />
Lai Sind, giống này thì việc phát hiện động dục và phối tinh gặp nhiều khó khăn, nhất <br />
là bò đều được nuôi rải rác ở trong nông hộ. Còn ở vùng núi đàn bò cái sinh sản ở đây <br />
chủ yếu là bò Vàng Việt Nam được chăn thả tự do theo bầy đàn, đực cái lẫn lộn, giao <br />
phối tự do, vì vậy bệnh vô sinh, chậm sinh tỷ lệ thấp hơn.<br />
3. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở hai giống bò<br />
Để so sánh tỷ lệ mắc bệnh sinh sản giữa hai gống bò, bò Lai Sind và bò Vàng <br />
Việt Nam chúng tôi đã tiến hành phân loại và cho kết quả qua bảng 3.<br />
Bảng 3: Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở hai giống bò<br />
<br />
Bò Lai Sind Bò Vàng Việt Nam<br />
Tên bệnh<br />
SCĐT SCMB Tỷ lệ % SCĐT SCMB Tỷ lệ %<br />
Sẩy thai 198 8 4,04 432 23 5,32<br />
Sót nhau 198 10 5,05 432 28 6,48<br />
Bại liệt 198 6 3.03 432 8 1,85<br />
Viêm tử cung 198 8 4,04 432 12 2,77<br />
Viêmvú 198 6 3,03 432 7 1,62<br />
Vô sinh, chậm sinh 198 9 4,54 432 6 1,38<br />
Cộng 198 47 23,73 432 84 19,44<br />
<br />
SCĐT(số con điều tra), SCMB (số con mắc bệnh)<br />
Từ số liệu ở bảng 3, chúng tôi thấy tỷ lệ mắc bệnh chung chênh lệch nhau <br />
không đáng kể. Tuy nhiên, xét cụ thể từng bệnh thì có sự sai khác.<br />
4. Một số đề xuất<br />
Qua số liệu điều tra và nguyên nhân gây bệnh phân tích ở trên chúng tôi đề <br />
xuất một số biện pháp sau nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn bò ở <br />
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao khả năng sinh sản mang lại hiệu <br />
quả kinh tế cho người chăn nuôi.<br />
Người chăn nuôi cần phải được tập huấn một cách đầy đủ về kỹ thuật chăn <br />
nuôi bò nói chung và chăn nuôi bò cái sinh sản nói riêng.<br />
Phải có chuồng để chăn nuôi bò. Khi xây dựng chuồng trại cần phải ở vị trí <br />
thoáng, cao ráo, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt khi gia súc mang thai, khi đẻ <br />
và nuôi con để tránh bệnh viêm tử cung và viêm vú.<br />
Thức ăn, nước uống cho bò phải được cung cấp đầy đủ, tuyệt đối không <br />
được cho bò ăn những thức ăn ôi thiu, mốc, thức ăn nhiễm các chất độc như thuốc trừ <br />
sâu, diệt cỏ để tránh bệnh sẩy thai. Cho bò vận động thường xuyên đặc biệt là thời <br />
gian gần đẻ để có thể khắc phục được bệnh đẻ khó dẫn đến mắc các bệnh sản khoa <br />
khác.<br />
Khi sử dụng bò đang mang thai để cày kéo cần tránh thời gian sau khi phối <br />
giống và gần đến ngày đẻ, còn thời gian khác thì phải sử dụng hợp lý tránh bắt bò làm <br />
việc quá sức hoặc làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt.<br />
Đối với vùng núi thì cần có kế hoạch quản lý, phối giống, đỡ đẻ cho bò bởi <br />
đây là vùng có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất đặc biệt là bệnh sẩy thai và bệnh viêm tử <br />
cung.<br />
Đối với bò Lai Sind, cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện động dục và chọn <br />
thời điểm dẫn tinh thích hợp, kỹ thuật dẫn tinh phải tốt để tránh rối loạn sinh sản dẫn <br />
đến vô sinh hoặc chậm sinh.<br />
Trong những trường hợp gia súc mắc bệnh sinh sản cần được theo dõi, phát <br />
hiện, điều trị kịp thời và dứt điểm.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
1. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn bò của huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng <br />
Nam khá cao 20,79%.<br />
2. Ở các vùng sinh thái khác nhau trong huyện thì tỷ lệ mắc bệnh sản khoa ở <br />
mức độ khác nhau: vùng đồng bằng 16,00%, ven biển 19,44% vùng núi 25,60%.<br />
3. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa ở bò Lai Sind cao hơn bò Vàng Việt Nam 23,73% <br />
so với 19,44%.<br />
4. Để nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò cái chúng tôi đề nghị người chăn <br />
nuôi thực hiện đầy đủ các biện pháp chúng tôi đã đề xuất trên.<br />
<br />
Ghi chú từ viết tắt: SCĐT(số con điều tra), SCMB (số con mắc bệnh)<br />
<br />
COW REPRODUCTIVE DISEASES SITUATION IN <br />
IN DUY XUYEN DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE <br />
AND POSSIBLE SOLUTIONS <br />
<br />
Giang Thanh Nha, Nguyen Hong Anh<br />
College of Agriculture and Forestry, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
A survey was conducted on the situation of reproductive cows in Duy Xuyen district, Quang Nam <br />
province by researchers of Faculty of Animal Sciences. The results showed that prevalence of <br />
reproductive diseases in cattle was quite high (20.79%). There was a difference among <br />
ecological zones (lowland 16.00%, coastal 19.44%, upland 25.60%) as well as between cattle <br />
breed (Laisind 23.73, Yellow cattle 19.44%). Reproductive disease management issues such as <br />
feeding, veterinary measurement, etc. were recommended to local people.<br />