Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
TÌNH HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG SAU GHÉP THẬN<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Hoàng Khắc Chuẩn*, Trần Anh Vũ*, Nguyễn Duy Điền*, Quách Đô La*, Thái Kinh Luân**,<br />
Vũ Đức Huy*, Nguyễn Trọng Hiền*, Dư Thi Ngọc Thu*, Phạm Đình Thi Phong*, Bùi Đức Cẩm Hồng*,<br />
Nguyễn Thị Băng Châu*, Thái Minh Sâm*, Trần Ngọc Sinh**<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Đái tháo đường sau ghép (NODAT) là một biến chứng nguy hiểm có liên quan đến tỉ lệ tử vong,<br />
bệnh tim mạch cũng như suy chức năng thận ghép sau ghép thận. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ đái tháo<br />
đường sau ghép và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân được ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh nhân (BN) ghép thận<br />
từ người hiến sống tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2008 đến 6/2018. Đái tháo đường sau ghép được chẩn đoán theo<br />
tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 2018.<br />
Kết quả: Có 43 bệnh nhân mắc đái tháo đường sau ghép, chiếm tỉ lệ 8,7% trong tổng số 529 bệnh nhân<br />
được ghép thận từ người hiến sống. Tuổi trung bình bệnh nhân ghép thận mắc đái tháo đường sau ghép trung<br />
bình 48,88,5. Thời điểm khởi phát đái tháo đường sau ghép chủ yếu xảy ra trong năm đầu tiên sau ghép, 34/43<br />
(79%) trường hợp, trong đó ở 3 tháng đầu tiên có 16/43 (37,2%) trường hợp. Trung vị thời gian để phát hiện<br />
NODAT là 4 (0,5-96) tháng sau khi ghép thận. Thời gian theo dõi trung bình ở bệnh nhân NODAT là 5730,8<br />
tháng (4 - 119 tháng). Các yếu tố có liên quan đến tình trạng đái tháo đường sau ghép bao gồm: tuổi lớn hơn 50<br />
(OR= 7,6; 95%CI =3,9-14,9), thải ghép cấp (OR=3,5; 95%CI=1,32-9,24), bệnh thận đa nang (OR= 11,2;<br />
95%CI=2,2-57,3), tình trạng tiền đái tháo đường trước ghép của người nhận (OR=6,5; 95%CI=2,27-18,53),<br />
thuốc ức chế miễn dịch Tacrolimus (OR=5,3; 95%CI=2,7-10,56), và CsA (OR=0,15; 95%CI=0,08-0,3); p