Tình hình mắc bệnh thanh quản và một số yếu tố liên quan ở giáo viên tiểu học và trung học cơ sở huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2013
lượt xem 2
download
Các bệnh về thanh quản thường gặp ở những người phải sử dụng giọng nói nhiều như ca sỹ, giáo viên. Tuy nhiên, tại Việt nam các số liệu về tình hình mắc bệnh thanh quản của giáo viên còn hạn chế. Chính vì vậy các tác giả tiến hành nghiên cứu cắt ngang toàn bộ 284 giáo viên. Các yếu tố liên quan đến bệnh thanh quản của giáo viên được xác định là: Thâm niên nghề nghiệp, thói quen nói nhiều, nói to khi giảng, sĩ số lớp học, cường độ tiếng ồn lớp học, mắc bệnh tai mũi họng kèm theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình mắc bệnh thanh quản và một số yếu tố liên quan ở giáo viên tiểu học và trung học cơ sở huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2013
- 6. Nguyễn Hữu Xuân Trường (2012). T nh ừạng rối loạn lo âu ở CBYT bệnh viện tâm thần Đà Năng và một số yếu tổ ỉiên quan. Luận vãn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện. Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 7. Refai Yassen AlHussein và Ahmed Moshrif A Mteiwty (20Ì0). Point prevalence of depression, anxiety and stress among nurses and paramedical staff in teaching hospitals in mosulpoint. AiTaqani Foundation of technical education. 23 (5), pp. 116127. 8. Khalid s. AlGelban MD et al (2009). Emotional status of primary health care physicians in Saudi Arabia. Middle east journal of family medicine. 7 (5), pp.37. 9. Lovibond PF và Lovibonđ SH (1995). The structure of negative emotional states: comparison of the Depression Anxiety Stress Scales (DASS) with the Beck depression and anxiety inventories. Behav Res Ther. 33 (3), pp.335343. 10. The Professional Life Stress Test, available athttp://www.ndsu.edu/ndsu/nlillebe/tandl/teachingtips/stress/ stresstest.html, accessed January 15, 2013. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH THANH QUẢN YÀ MỘT SÓ YÉU TỐ LIÊN QUAN Ở GIÁO VIÊN TIẺU HỌC VÀ TRUNG HỌC c ơ SỞ HUYỆN v THƯ TỈNH THÁI BÌNH N M 2013 ThS. B ù i T h ị H uyền D iệu* H u ớ ng đẫn: TS. N gô T hanh B ìn h * TÓM T T Các bệnh về thanh quàn (TQ) thường gặp ở những người phải sử đụng giọng nói nhiều như ca sỹ, giáo viên (GV)... Tuy nhiên, tại Việt Nam các sổ liệu về t nh h nh mắc bệnh TQ của GV còn hạn chế. Chính v vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cửu cắt ngang toàn bộ 284 GV ở 8 trường tiểu học và trang học cơ sở của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái b nh. Kêt quà nghiên cứu cho thấy: 113% GV có rối loạn giọng nói và 27,8% GV hiện mắc các bệnh thanh quản (TQ), trong đó: 10,2% viêm TQ mạn, 6,7% viêm dày dây thanh, 5,6% viêm TQ cấp, 4,6% có hạt xơ dây thanh, 0,7% polyp dây thanh. Các yếu tố liên quan đến bệnh TQ cùa GV được xác định à: thâm niên nghề nghiệp, số ngày dạy học/tuần, thói quen nói nhiều nói to khi giảng, sĩ số lớp học, cường độ tiếng ồn lớp học, mắc các bệnh tai mũi bọng kèm theo. * Từ khóa: Bệnh thanh quản; Giáo viên. Som r la t d fa c to r s a n d sta tu s o f laryn g a l d is as in t a ch rs a t l m n ta ry a n d junior high schools, Vuthu distric, Thaibinh province, 2013 Summ ary The laryngeal disease was common in people who have to use the voice at high frequency as a singer, teacher... However, in Vietnam, data on status of larynx disease in teachers were limited. Therefore, we conducted a crosssectional study of 284 teachers at 8 elementary and junior high schoools at Vuthu district, Thai Binh province. The results showed that 11.3% of teachers have voice disorders and 27.8% of teachers currently suffer from laryngeal diseases, of which 10.2% had chronic laryngitis, 6.7% had thick inflamed vocal cords, acute laryngitis was found in 5.6%, grain fiber cords in 4.6%, vocal cord polyp in 0.7%. Some factors related to such a disease include occupational seniority, number of teaching days/week, habits of talking much in class, class sizes, classroom noise intensity, and attached ear nose throat diseases. * Key words: Laryngeal disease; Teacher; Elementary school; Junior high school; Related factors. LĐẶ TV N Đ Các bệnh lý TQ là hậu quả của rất nhiều nguyên nhân và thường gặp ở những người làm công việc chủ yếu phải sử dụng giọng nói hoặc giọng hát như: GV, phát thanh viên, bán hàng, ca sỹ... V phải thường xuyên sử dụng giọng nói liên tục nên GV rất dễ mắc các bệnh liên quan đến TQ. * Đại học Y Dược Thái Bình 801
- Nghiên cứu cùa Angelillo M. trên 2 nhóm: nghề nghiệp là GV và các ngành nghề khác tại Iíalia cho thấy tỷ lệ GV có bệnh TQ là 8,7% trong khi nhóm ngành nghề khác chỉ có 2,9%. Ngoài ra, 51,4% GV có ghi nhạn rối ỉoạn giọng nói trong suốt quá tr nh làm việc, tỷ lệ này ỡ nhóm các ngành nghe khác chỉ íà 25,9% [6] Tại V iệt Nam, suốt một thập kỷ qua, chỉ có một số tác giả như Ngô Ngọc Liễn, Khiếu Hữu Thường Trần Duy Ninh và Phạm Thị Ngọc bước đầu nghiên cứu về bệnh TQ ở GV song các nghiến cứu đó chi được tiển hành với GV tiểu học. Các nghiên cứu này đã cho thấy khoảng 20% GV tiểu học mac bệnh TQ ở các mưc độ khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về tỷ lệ mắc bệnh TQ của đôi ngũ GV trung học cơ sờ [2],[3],[4]. V vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: M ô tã tình k ìn h m ắc các bệnh TQ ở G V tiểu học và tru ng học c s ở huyện V ũ T h ư tỉnh Thái B ình năm 2013. Tun hiểu kiến thúc, thực h àn h và m ộ t số yểu tể liễn quan đến bệnh TQ đối tượ ng nghiên cứu. II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 2.1. Đối tương nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là GV íiểu học v ạ trung học cơ sờ của huyện Vũ Thư tỉnh Thái B nh có thâm niên giảng dạy ít nhất 1 năm không phân biệt tuổi, giới tính. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả với cuộc điều tra cắt ngang. Phương pháp chọn mẫu: chọn chủ định huyện và các trường đưa vào nghiên cứu. Tại các trường tiến hành phỏng vấn và khám toàn bộ GV. Cỡ mẫu nghiên cứu: 284 GV thuộc 4 trường tiểu học và 4 trường trang học cơ sở. Tiêu chuẩn loại trừ: GV chỉ làm công việc hành chính đơn thuần. Phương pháp thu thập thông tin: + Bước ỉ: Lập phiếu điều tra. + Bước 2: Tập huấn cho điều tra viên. + Bước 3: Phỏng vấn GV các trường. + Bước 4: Thăm khám, nội soi tai mũi họng đo các bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng Bệnh viện Đại học Y Thái B nh thực hiện. + Bước 5: Đo các chỉ số ánh sáng, tiếng ồn trong lớp học. 2.3. P hưoĩ g p h á p x ử lý số liệu: bằng phần mềm Epi data 6.04 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. III. K Ế T QU Ả VÀ BÀ N LƯẶN Bảng ĩ. Phân bố đối tượng theo tuổi nghề Tuỗi nghề n % < 5 năm 29 10,2 ố 15 năm . 71 25,0 16 25 năm 134 47,2 > 25 năm 50 17,6 Tổng 284 100,0 Trong tổng số 284 đối tượng được nghiên cứu, 47,2% có tuổi nghề từ 16 25 năm, 25% có tuổi nghề từ 6 15 năm, số GV tré dưới 5 năm chỉ chiếm 10,2%. 802 *N
- Tiểu học THCS Biểu đồ 1. Tỷ lệ rối loạn giọng của GV Trong tồng số 284 GV, có 32 GV có rối loạn giọng nói, chiếm 11,3%, trong đó GV tiểu học có tỷ lệ mắc là 10t7, GV THCS là 11,8%, không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc ở GV tiểu học và THCS với p>0,05. Bảng 2. Tỷ ỉệ GV hiện mắc bệnh TQ cấp Tiểu học (n=131) THCS (n=153) Tổng (n284) Bệnh TQ SL % SL % SL % Có mắc 37 28,2 42 27,5 79 27,8 Không mắc 94 71,8 111 72,5 205 72,2 27,8% GV mắc các bệnh TQ; trong đó GV tiểu học mắc 28,2%, G V trung học cơ sở mắc 21,5%. 12 -Ỵ° 10,2 o Viêm TQmạn 10 ị— 1 DDàyDT 8 67 PViêmTQcểp 56 OHạtxơDT 4,6 sFblypDT Biểu đồ 2. Tỷ lệ các bệnh TQ 27,8% GV mắc các bệnh TQ, trong đó: 6,7% bị dày dây thanh, 10,2% bị viêm TQ mạn, 5,6% có viêm TQ cấp, 4,6% có hạt xơ dây thanh và 0,7% có polyp dây thanh. Bảng 3. Ảnh hưởng của giọng tiói đến việc giảng dạy trong năm qua 803
- 11,6% GV phải nghỉ dạy một vài ngày do các bệnh ỉiên quan đến giọng nói; 77,1% cho rằng cần phải nghỉ ngơi nhưng vẫn cố gắng đi ỉàm, riêng với các trường THCS có 1 GV phải đổi lớp hoặc kiêm nhiệm và 1 GV phải giảm giờ giảng đo bệnh giọng. Bảng 4. Tỷ lệ GV có kiến thức đạt về các bệnh TQ — Ki ến thức Đat Không đạt p cẩp n % n % Tiếu hoc 103 78,6 28 21,4 vA n 0,05 THCS 30 19,6 123 80,4 Tổng 65 22,9 219 77,1 72,9% GV đạt kiến thức về vệ sinh giọng nói và bệnh TQ. tuy nhiên chỉ có 65 người đạt về thực hành phòng bệnh TQ chiếm 22,9%, trong đó khối tiểu học có thực hành đạt là 26,7% cao hơn khối THCS chỉ có 19,6%, sự khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05. Bảng 6. Mối liên quan giữa bệnh TQ và các điều kiện v s lớp học Có mắc (n = 79) Không mắc (n = 205) Điềukĩện VSLH OR C I 95% n % n % < 300 Lux 26 26,3 73 73,7 0,89 Ánh sáng > 300 Lux 53 28,6 132 71,4 0,49 1,59 50 70 dB,A 38 22,1 ỉ 29 67,9 1,83 Tiếng ồn > 70 đb,A 41 43,6 76 56,4 1,05 3,20 Diện tích < 5 0 m2 36 25,2 107 74,8 1,30 lớp học > 50 M2 43 30,5 98 69,5 0,75 2,27 Nhóm G V dạy những lớp có cựờng độ tiếng ồn > 70 đB,A có nguy cơ mắc bệnh TQ cao gấp 1,83 lần so với nhóm GV đạy lóp có độ ồn thấp hơn. Chưa t m thấy mối liên quan giữa cường độ ánh sáng tại lớp học và điện tích lóp học với tỷ lệ mắc các bệnh TQ của GV với p>0,05. Bảng 7. M ối liên quan giữa sĩ số lớp học/lớp và bệnh TQ GV Bệnh TQ Có mắc (n 79) Không (n = 205) OR Sĩ số học sinh/lơp^~~^_ n 0 95% % n % < 35 HS 60 25,4 176 74,6 1,92 > 35 HS 19 39,6 29 60,4 0,963,85 Những GV dạy lớp có trang b nh > 35 học s nh có nguy cơ mắc bệnh T Q cao gấp 1,92 lần GV dạy lớp có ít hơn 35 học sinh. 804
- Biểu đồ 3. Tỷ lệ mắc bệnh ở các nhóm tuổi nghề Nhóm tuổi nghề dưới 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất 18,0%, cao nhất ở nhóm có tuổi nghề từ 1 1 20 năm 38,3%, nhóm trên 20 năm có tỷ ỉệ mắc 18,8%. GV có tuổi nghề từ 11 20 năm có nguy cơ mắc bệnh TQ cao gấp 2,93 lần so với GV dạy dưới 10 năm. Bảng 8. Mối Hên quan giữa số ngày dạy học/tuần và các bệnh TQ Bệnh TQ Có mắc (n = 79) Không mắc (n 205) OR p Số ngày dạy/tu a r^~~ ^^ n % n % C I 95% < 6 ngày 7 14,6 41 85,4 2,57 6 ngày Tỷ lệ bệnh TQ tăng dần theo số ngày dạy/tuần. GV phải dạy > 6 ngày/tuần có nguy cơ mắc bệnh TQ cao gấp 2,57 lần GV có số ngày đứng lóp < 6 ngày/tuần, sự khác biệt có ý nghĩa với p
- GV có kiến thức không đạt về các bệnh TQ có nguy cơ mắc bệnh TQ cao gấp 2,06 lần so với những GV có kiên thức về bệnh và cách phòng ngừa. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- Chính việc sử đụng giọng nhiều và không đúng đã ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như hiệu quả công việc của GV, trong sổ 284 GV được hỏi có tới 77,1% cho rằng các bệnh về giọng nói ỉàm họ mệt mỏi và cần nghỉ ngơi nhưng vẫn phải cố đi làm, 11,6% phải nghỉ việc trung b nh từ 4 ngày bởi các vấn đề về giọng nói. Trong một nghiên cửu của Roy N., tác giả đã kết luận: “bệnh TQ ảnh hường xấu đến công việc của GV, 4,3% nói rằng giọng nói củà họ khiến cho họ không có khả năng thực hiện công việc hiện tại của m nh, 7,2% nói rằng họ phải nghỉ việc 1 ngày hoặc nhiều ngày v giọng nói của m nh” [7]. 4.3. Kiến thức, thực hành của G V về bệnh TQ Kết quả trong nghiên cứa cho biết kiến thức của GV về bệnh TQ; trong đó chỉ ra rằng 72,9% GV có kiến thức đạt về bệnh TQ. GV tiểu học có kiến thức đạt là 78,6%, cao hơn GV trang học cơ sờ. Điều này có thể do trong những trường tiểu học được điều tra có một số trường đã được Khiếu Hữu Thường điều tra năm 2006 nên GV tại dây có thêm các kiến thức về bệnh và cách phòng bệnh hơn các trường khác. Tuy có kiến thức đạt cao nhưng thực hành phòng bệnh của GV còn hạn chế. Trong số 284 GV chỉ có 22,9% có thực hành phòng bệnh đạt, điều này có thể là do thói quen sử dụng giọng nói và đặc thù nghề nghiệp nên GV ít thực hành được những hiểu biết của m nh. 4.4. M ệ t sế yếu tổ liên ijuan đến bện h T Q Yếu ỉố khách quan: Trung b nh tiếng ồn đo được tại các trường tiểu học là 63,9 dB,A, tại các trường THCS là 64,4 đB,A Kết quả phân tích mói liên quan giữa cường độ tiếng ồn và bệnh TQ th : GV phải dạy các lớp có cường độ ồn > 70 dB,A có nguy cơ mắc các bệnh TQ cao gấp 1,83 lần so với GV đạy lóp có cường độ ồn thấp hơn, p
- Yếu tế chủ quan Yểu tổ thử nhất: thời gian đứng ỉởp và th i qu n n i to Khi phân tích mối liên quan giữa thời gian đứng lóp/tuần với bệnh TQ chúng tôi nhận thấy: GV phải đạy > 6 ngày/tuần có nguy cơ mắc bệnh TQ cao gấp 2,57 lần GV có số ngày đứng ỉởp < 6 ngày/tuần 44,0%. Bên cạnh việc nói nhiều, thói quen nói to khi đứng lóp cũng là yéu tố gây bệnh, nhiều GV cho rằng đây là thói quen nghề nghiệp khó bỗ, đặc biệt ờ các lớp học sinh nhỏ tuồi, các em chưa tập trang khi nghe giảng th GV càng phải nói to hơn. Trong số GV có thói quen nói to khi giảng th tỷ lệ có bệnh TQ là 41,3% trong khi tỷ lệ này ở nhóm nói ít hơn là 9,2%, sự khác biệt có ý nghĩa íhống kê với p
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Khắc Hùng và Trần Công Hòa Thực trạng bệnh giọng TQ và một số yếu tố nguy cơ ở GV tiểu học huyện Đại Từ, Thái Nguyên. Kỷ yếu các công tr nh nghiên cứu khoa học, (Bộ Y tế). 2004, tr. 115125. Ngô Ngọc Liễn và Trần Công Hòa. Thực trạng tổn thương TQ cùa GV tiểu học và một số yếu tố nguy cơ. Nội san Hội nghị Khoa học Kỹ thuật toàn quốc. 2012, pp. 1621. Phạm Thị Ngọc. Nghiên cứu bệnh giọng nghề nghiệp ở GV tiểu học tại huyện Đông Anh thành phổ Hà Nội và đề xuất các giải pháp can thiệp. Luận án Tiến sĩ y học. Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương. 2010. Trần Duy Ninh. Đánh giá thực trạng rối loạn giọng nói của nữ GV tiểu học thành phố Thái Nguyên và hiệu quà của một số biện pháp can thiệp. Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Thái Nguyên. 2010. Khiếu. Hữu Thường và cs. Nghiên cứu tổn thương TQ và một số yếu tố nguy cơ của GV tiểu học huyện Vũ Thư, tỉnh Thái B nh. Đê tài nhánh nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 2006 Angeỉillo M, G. Di Maio, G. Costa, et al. Prevalence of occupational voice disorders in teachers. J Prev Med Iỉyg, 50(1), 2009 pp.2632. Roy N., R. M. M rrill, s. Thib ault, t at. Prcvalencc of voicc disorders in tcachers and the general population. J Speech Lang Hear Res. 2004, 47(2), pp.28 Ỉ293. GÁNH NẶNG KINH TỂ CỦA LAO PHỎI MỚI Ở VIỆT NAM N M 2011, GỐC NHÌN TỪ H ộ GIA ĐÌNH ThS. B à i Ngọc Lỉnh*; ThS. Nguyễn Quỳnh A nh* ThS. Nguyễn Thu Hà*; CN. Nguyễti N h ật A nh * TÓM T T Là một trong 22 quốc gia có gánh nặng lớn về lao trên toàn cầu, năm 2011, Việt Nam có 100.000 trường hợp mói mắc và 30.000 ca tử vong do lao phổi mới AFB(+). Từ góc độ hộ gia đ nh, tuy điều trị lao hiện được miễn phí írong khuôn khổ Chương tr nh Quốc giá (CTCLQG), nhưng hộ gia đ nh vẫn phải phải chịu gánh nặng chi phí trực tiếp cũng như gián tiếp. Nhằm cung cấp thông tin cho CTCLQG về gánh nặng chi phí cùa hộ gia đ nh đối với lao phổi mói AFB(+) để xây đựng các can thiệp có tính chi phí hiệu quà, nghiên cứu “Gánh nặng kinh tế cua lao phổi mói ở Việt Nam năm 2011: Góc nh n từ hộ gia đ nh” được thực hiện với mục tiêu ước tính gánh nặng kinh tế của hộ gia đình cho lao phổi mớiAFB(+) và thay đổi của n khi mở rộng triển khai phác đồ điều trị 6 tháng (2HRZE/4HR) tại Việt Nam trong năm 2011. Phuoíig pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng (1) cách tiếp cận chi phí bệnh tật để tính toán chi phí t ung b nh tlio mỗi ngày điều trị nội trú/ngoại trú và (2) cách tiếp cận hiện mac để ước lượng tổng chi phí điều trị lao phổi mỏi tiên toàri quốc trong năm 2011. Thông tin về chi phí cho chẩn đoán và điều trị lao của 145 người bệnh lao phổi mới AFB(+) tại 3 bệnh viện của 3 tuyển và 4 trạm y tế xã được thu thập thông qua phỏng vẩn người bệnh và phiếu thanh toán ra viện. Kết quả: Chi phí trung b nh cùa hộ gia đ nh cho một ngày điều trị nội trú ước tính khoảng 317.000 VNĐ (95%CI: 278.259 416.288 VNĐ). Chi phí trung b nh cho một ngày quản lý điều trị ngoại trú tại tuyển xã ước tính khoảng 49.000 VNĐ (95%CI: 32.972 65.126 VNĐ). Tổng gánh nặng kinh iế từ phía hộ gia đ nh đo chẩn đoán và điều ưị ỉao phổi mới ước tính khoảng 610 tỷ VNĐ (95%CĨ: 131,5 ỉ.742,0 tỷ VNĐ) cho năm 2011. Trong đói chi phí írực tiếp chiếm tỷ írọng 44,0% và chi phí gián tiếp 56,0% tổng gánh nặng kinh tế lừ phía hộ gia đ nh. Tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh giảm khi mờ rộng phác đồ điều trị 6 tháng. Khi triển khai phác đồ này trên quy mô toàn quốc, tổng gánh nặng kinh tế hộ gia đ nh giảm khoảng 22% so với hiện tại. Kết luận: Cần tăng cường các nỗ lực trong việc làm giảm chi phí thuốc ngoài CTCLQG và chi phí gián tiếp của hộ gia đ nh khi điều trị tại các tuyển, đặc biệt tuyến xã/phuờng. Việc mờ rộng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc là một giải pháp giúp giảm một cách đáng kề gánh nặng kinh tế đối với hộ gia đ nh, nhưng cần xem xét đồng thời tạc động của nó đến gánh nặng chi phí cho cơ sờ y íế và CTCLQG và việc đàm bảo chấí lượng giám sát DOTs trên tõàii qiỉốc. * Từ khóa: Lao phổi mới AFB(+); Gánh nặng kinh té; Hộ gia đ nh. * Đại học Y tể Công cộng 809
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI CÓ AFB DƯƠNG TÍNH
33 p | 438 | 59
-
Bệnh động mạch vành: Đừng chủ quan!
5 p | 150 | 15
-
Đại cương Bệnh bạch cầu Lympho mạn (Kỳ 1)
6 p | 180 | 15
-
Cách điều trị bệnh ghẻ
5 p | 315 | 14
-
Viêm phế quản mạn tính
5 p | 264 | 11
-
QUẢN LÝ BỆNH ĐỘNG KINH
12 p | 102 | 11
-
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố có liên quan đến sốt xuất huyết dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai năm 2009
8 p | 85 | 8
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện/viêm phổi thở máy điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
9 p | 112 | 6
-
Tình hình mắc bệnh glôcôm và các yếu tố liên quan của người trên 40 tuổi tại thành phố Huế
5 p | 25 | 6
-
Đánh giá một số vấn đề liên quan đến sức khỏe người cao tuổi tại 4 xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2013
10 p | 70 | 6
-
Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đa hình đơn rs4072037 trên gen MUC1 ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính
7 p | 6 | 3
-
Tình hình chất lượng môi trường không khí và mắc bệnh đường hô hấp tại một số khu vực dân cư thành phố Hồ Chí Minh năm 2009
6 p | 56 | 3
-
Xác định đặc tính virut Rota gây bệnh năm 2010 tại Việt Nam
23 p | 43 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của bóc tách động mạch chủ
7 p | 49 | 2
-
Nấm thanh quản: Nhân 12 trường hợp trong 5 năm (5/2007-5/2012) được chẩn đoán tại phòng khám tai mũi họng Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 43 | 2
-
Tình hình bệnh tăng huyết áp tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
4 p | 58 | 2
-
Mô hình bệnh da thường gặp tại xã Vĩnh Phú, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang và một số yếu tố liên quan, năm 2023
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn