intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân ung thư dạ dày đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đánh giá khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2023. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân UTDD tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 05/2023- 10/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân ung thư dạ dày đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2023

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH NUTRITIONAL STATUS AND PORTION OF PATIENTS WITH GASTRIC CANCER AT NGHE AN ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023 Phan Thi Dieu Ngoc*, Ngo Tri Hiep, Nguyen Thi Quynh Nga, Vu Thi Thu Thuy Vinh Medical University – 161 Nguyen Phong Sac, Vinh, Nghe An, Vietnam Received: 25/09/2023 Revised: 16/10/2023; Accepted: 10/11/2023 ABSTRACT Objectives: To identify malnutrition situation and 24-hour portion of patients with gastric cancer at Nghe An Oncology Hospital in 2023. Research Methods: Descriptive cross-sectional study with analysis was conducted on 55 gastric cancer patients at Nghe An Oncology Hospital from May 2022 to October 2023. The information was collected using a structured questionnaire, a survey paper of patients’ 24-hour portion, direct medical examination and medical record search. Results: The malnutrition rate by PG-SGA was 72,7%, in which the rate of severe malnutrition accounted for 49,1%. Patients did not meet the recommended needs for energy at 90.9%, protein at 69.0%, lipid at 60.0% and glucose at 92.0%. The rate of patients lacking vitamins and mineral salts according to recommended needs is also very high, from 41.8%. Conclusion: Comprehensive nutritional assessment and related factors for gastric cancer patients should be performed to provide timely, appropriate nutritional intervention and increase treatment response and treatment effectiveness. Keywords: Malnutrition; gastric cancer; PG-SGA; portion, cancer *Corressponding author Email address: phanngoc.vmu@gmail.com Phone number: (+84) 904 373 377 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 33
  2. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KHẨU PHẦN ĂN THỰC TẾ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2023 Phan Thị Diệu Ngọc*, Ngô Trí Hiệp, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Vũ Thị Thu Thủy Trường Đại học Y khoa Vinh - 161 Nguyễn Phong Sắc, Vinh, Nghệ An, Việt Nam Ngày nhận bài: 25 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 16 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 10 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đánh giá khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân UTDD tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 05/2023- 10/2023. Thông tin thu thập bằng bộ câu hỏi cấu trúc, phiếu điều tra khẩu phần ăn 24h đánh giá trong 3 ngày (2 ngày trong tuần và 1 ngày cuối tuần), khám trực tiếp và tra cứu hồ sơ bệnh án. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) theo PG- SGA là 72,7% trong đó SDD nặng chiếm 49,1%; Bệnh nhân không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng là 90,9%, protid là 69,0%, lipid là 60,0% và glucid là 92,0%. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu các loại vitamin và muối khoáng theo nhu cầu khuyến nghị cũng rất cao từ 41,8% trở lên. Kết luận: Bệnh nhân UTDD nên được hỗ trợ can thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp để cải thiện TTDD nhằm tăng đáp ứng về hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống. Từ khoá: Suy dinh dưỡng; ung thư dạ dày; PG- SGA; khẩu phần ăn; ung thư. *Tác giả liên hệ Email: phanngoc.vmu@gmail.com Điện thoại: (+84) 904 373 377 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 34
  3. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu UTDD là một trong số các bệnh ung thư phổ biến ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo toàn bộ bao gồm tất cả các bệnh nhân UTDD điều trị thống kê của Globocan 2020, UTDD có tỷ lệ mắc phổ nội trú tại khoa Nội 3 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An biến thứ 5 trên toàn thế giới với 5,6% tương đương từ 05/2023 đến 10/2023 thỏa mãn mọi tiêu chuẩn lựa với 1.089.103 triệu người mắc mới, tỷ lệ tử vong chọn đưa vào nghiên cứu. Tổng cộng có 55 đối tượng nghiên cứu. đứng thứ 4 ở cả hai giới. Cũng theo báo cáo trên tại Việt Nam năm 2020 ước tính có 17.906 ca mắc mới Phương pháp chọn mẫu đứng thứ 4 và chiếm 9,8% trong các loại ung thư [1]. Chọn mẫu thuận tiện UT đường tiêu hoá đã được chứng minh có tỉ lệ SDD cao hơn so với các vị trí khác chiếm 20 - 85%, trong 2.5. Biến số nghiên cứu đó 14-94% bệnh nhân UTDD được chẩn đoán SDD - Nhóm biến số về thông tin chung. [2 - 6]. TTDD của bệnh nhân UT chịu ảnh hưởng từ - Biến số về giai đoạn bệnh. nhiều yếu tố như vị trí và giai đoạn bệnh, triệu chứng tiêu hoá như nôn ói, giảm nhập năng lượng hay giảm - Nhóm biến số đánh giá TTDD. hấp thu do điều trị,... Bên cạnh đó phần lớn bệnh - Nhóm biến số đánh giá khẩu phần ăn 24h. nhân UTDD có khẩu phần ăn trước và sau phẫu thuật 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu đều không đạt so với nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, chất sinh năng lượng và các Vitamin cũng Tiến hành phỏng vấn bệnh nhân UTDD điều trị tại khoa như một số chất khoáng. SDD trước và sau mổ có thể Nội 3 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An theo bộ câu hỏi cấu trúc đã được thiết kế sẵn, phiếu điều tra khẩu phần tác động đến quyết định phương pháp điều trị, ảnh ăn 24h, quan sát và khám đánh giá TTDD kết hợp cân hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể gây tăng nguy cơ đo đối tượng nghiên cứu và kết quả cận lâm sàng được biến chứng sau mổ như nhiễm trùng (5 – 52%), giảm thu thập từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân. đáp ứng và tăng chi phí điều trị (hơn 25%), kéo dài thời gian nằm viện (8 – 15 ngày), tăng tỉ lệ tử vong, Đánh giá TTDD của bệnh nhân sử dụng thang đo PG- từ đó làm suy giảm chất lượng cuộc sống, đáp ứng SGA: PG-SGA là công cụ đánh giá TTDD riêng cho điều trị và tiên lượng bệnh [7 - 8]. bệnh nhân UT, được cải biên từ phương pháp đánh giá dinh dưỡng chủ quan toàn cầu SGA, được xây Ottery và cộng sự giới thiệu năm 1994 và hoàn thiện năm 2000. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đánh giá dinh dưỡng theo phương pháp PG- SGA gồm hai phần: 2.1. Thiết kế nghiên cứu Phần 1: Kiểm tra bệnh sử (thay đổi cân nặng, thay đổi Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. ăn uống, các triệu chứng tiêu hóa, thay đổi chức năng, 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu các bệnh lý và như cầu về dinh dưỡng). Tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 05/2023 - 10/2023. Phần 2: Khám lâm sàng: Tiến hành khám lâm sàng đánh giá tình trạng mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, phù của 2.3. Đối tượng nghiên cứu ĐTNC. Là các bệnh nhân được chẩn đoán UTDD đang điều trị Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân: tại khoa Nội 3, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Mức độ A: 7 - 11 điểm: Dinh dưỡng tốt. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân hôn mê; không tự đứng Mức độ B: 12 - 16 điểm: Suy dinh dưỡng nhẹ hoặc được hay quá mệt mỏi; câm điếc không có khả năng trả trung bình. lời các câu hỏi; có các khuyết tật cụt chi dưới. Mức độ C: ≥ 17 điểm: Suy dinh dưỡng nặng [9]. 35
  4. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 Bệnh nhân được xác định suy dinh dưỡng theo PG - Việt Nam). SGA khi số điểm > 11. 2.8. Đạo đức nghiên cứu 2.7. Xử lý và phân tích số liệu Nghiên cứu được hội đồng khoa học trường Đại học Toàn bộ phiếu phỏng vấn được kiểm tra, làm sạch và Y khoa Vinh thông qua theo quyết định số 756/QĐ- mã hóa trước khi nhập máy bằng phần mềm Epidata ĐHYKV-QLKH ngày 12/05/2023. Nghiên cứu không 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Áp ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần, thể chất và danh dự dụng các phương pháp phân tích mô tả về tần số, tỷ lệ bệnh nhân. Ban giám đốc Bệnh viện Ung bướu Nghệ An đồng ý cho nghiên cứu. phần trăm, giá trị trung bình. Số liệu khẩu phần ăn 24h được quy đổi và nhập vào phần mềm tính toán khẩu phần ăn Eiyokun (sử dụng bảng thành phần thực phẩm 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n = 55) Thông tin chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nam 34 61,8 Giới Nữ 21 38,2 65 tuổi 22 40,0 Nông thôn, miền núi 49 89,1 Nơi sống Thị trấn, thành phố 6 10,9 Cấp I 7 12,7 Cấp II 36 65,5 Trình độ học vấn Cấp III 9 16,4 Cao đẳng, đại học 3 5,5 Nông dân 42 76,4 Nghề nghiệp Hưu trí 6 10,9 Các nghề khác 7 12,7 Bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ cao gấp 1,6 lần so 86, tuổi thấp nhất là 31 trong đó nhóm người cao tuổi với nữ giới (61,8% và 38,2%) tương ứng. Tuổi trung dưới 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 60 %. bình của ĐTNC là 61,85 ± 1,534. Tuổi mắc cao nhất 36
  5. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chẩn đoán bệnh (n = 55) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) < 1 năm 33 60,0 Thời gian mắc bệnh 1 - 5 năm 22 40,0 Giai đoạn 1 10 18,2 Giai đoạn 2 14 25,5 Giai đoạn ung thư Giai đoạn 3 18 32,7 Giai đoạn 4 13 23,6 Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 1 năm nhân được chẩn đoán giai đoạn 3 chiếm tỷ lệ là 32,7% với 30 bệnh nhân chiếm 60,0% thời gian mắc bệnh trên và 25,5% bệnh nhân giai đoạn 2. 1-5 năm có 22 bệnh nhân chiếm 40,0%. Phần lớn bệnh Hình 1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số PG- SGA (n=55) Kết quả cho thấy có 49,1% ĐTNC có tình trạng suy dinh dưỡng nặng, 23,6% suy dinh dưỡng nhẹ, vừa và 27,3% ĐTNC có tình trạng dinh dưỡng bình thường. Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần ăn trung bình 24h (n = 55) Đạt NCKN Không đạt NCKN Nhu cầu khuyến Giá trị dinh dưỡng TB ± SD n % n % nghị (NCKN) Năng lượng (Kcal) 1287±44,3 5 9,1 50 90,9 1764±37,6 Protid (g) 55,3 ±2,4 16 31,0 39 69,0 66,1±1,41 Lipid (g) 40,3±2,3 22 40,0 33 60,0 41.2±6,4 Glucid (g) 171,1±6,25 4 8,0 51 92,0 251,3±5,36 Tỷ lệ P:L:G 17,1:28,1: 54,3 15:21:65 37
  6. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 Đạt NCKN Không đạt NCKN Nhu cầu khuyến Giá trị dinh dưỡng TB ± SD n % n % nghị (NCKN) Ca (mg) 873±90 18 32,7 37 67,3 956,3±14,4 P (mg) 935±64 32 58,2 23 41,8 700 Ca/P 0,84±0,4 4 7,3 51 92,7 1.36±0,02 Chất khoáng Fe(mg) 11±2,3 2 3,6 53 96,4 19,2±0,88 Zn(mg) 5,14±6,5 21 38,2 34 61,8 5,01±0,06 Mg(mg) 168±13,2 - - 55 100 205 Vitamin Nam 644,8±40,4 17 50 17 50,0 600 A(mcg) Nữ 488,67±47,6 5 23,8 16 76,2 Vitamin Nam 0.95±0,07 8 23,5 26 76,5 1,2 B1(mg) Nữ 3±2,3 5 23,8 16 76,2 Vitamin Nam 1,03±0,089 7 20,6 27 79,4 Vitamin 1,3 B2(mg) Nữ 3,1±2.08 6 28,6 15 71,4 Vitamin Nam 9,9±0,65 3 4,5 64 95,5 16 PP(mg) Nữ 10,1±2,08 3 6,1 31 93,0 Vitamin Nam 76,17±10 16 47,1 18 52,9 70 C(mg) Nữ 62,7±7,6 8 38,1 13 61,9 Đa phần bệnh nhân đều không đạt nhu cầu năng lượng và nghiên cứu của Đoàn Duy Tân và cộng sự (2021) và các chất dinh dưỡng cần thiết. Về năng lượng khẩu trên 130 bệnh nhân ung thư đại trực tràng trước phẫu phần ăn trung bình hằng ngày. Bệnh nhân không đạt thuật tại Bệnh viện Đại học Y dược Hồ Chí Minh thấy nhu cầu khuyến nghị về năng lượng là 90,9%, protid là bệnh nhân bị SDD chiếm 52,3% trong đó có 16,9% 69,0%, lipid là 60,0% và glucid là 92,0%. Tỷ lệ bệnh bênh nhân bị SDD nặng [11]. Tuy nhiên kết quả nghiên nhân thiếu các loại vitamin và muối khoáng theo nhu cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị cầu khuyến nghị cũng rất cao từ 41,8% trở lên. Thúy và cộng sự trên bệnh nhân UTDD điều trị hóa chất tại Bệnh viện K Tân Triều với 94,0% bệnh nhân bị SDD trong đó có 74,0% bệnh nhân bị SDD nặng và 4. BÀN LUẬN 20,0% bệnh nhân bị SDD nhẹ hoặc có nguy cơ SDD [12]. Sự khác nhau về tỷ lệ PG-SGA có thể lý giải do 4.1. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân UTDD ở những nhóm bệnh UTDD khác nhau sẽ có tỷ lệ SDD Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân khác nhau và phụ thuộc giai đoạn phát hiện bệnh, phát SDD là 72,7% trong đó có 23,6% bệnh nhân bị SDD hiện bệnh ở giai đoạn càng muộn thì nguy cơ SDD càng nhẹ hoặc có nguy cơ SDD, 49,1% bệnh nhân bị SDD cao. nặng. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Lai Nam Tài 4.2. Khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân UTDD và cộng sự trên 92 bệnh nhân UTDD khoa Ung bướu Bệnh viện Y Dược Hồ Chí Minh có 68,5% bệnh nhân 4.2.1. Mức đáp ứng nhu cầu năng lượng của ĐTNC bị SDD trong đó 38,0% bệnh nhân bị SDD nhẹ hoặc Dựa trên nhu cầu khuyến nghị về thành phần dinh có nguy cơ SDD và 30% bệnh nhân bị SDD nặng[10] dưỡng cho người Việt Nam bao gồm khuyến nghị về 38
  7. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 nhu cầu năng lượng và nhu cầu về các chất dinh dưỡng vitamin A theo NCKN là 50,0%, và kết quả nghiên cứu theo các tiêu chí tuổi, giới tính, loại hình lao động, tình lại thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần trạng sinh lý, bệnh lý và các yếu tố khác như sốt, stress, Thị Lan Phương với tỷ lệ là 100% [15 ] thói quen ăn uống của người dân [13]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tính tổng nhu cầu năng lượng trung 5. KẾT LUẬN bình một ngày dựa trên cân nặng nên có đối với từng bệnh nhân, khai thác khẩu phần ăn 24h để làm cơ sở so Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh UTDD theo thang sánh với nhu cầu khuyến nghị (NCKN). đo PG – SGA: 49.1% ĐTNC có tình trạng suy dinh Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân UTDD có năng dưỡng nặng, 23,6% suy dinh dưỡng nhẹ, vừa và 27.3% lượng khẩu phần ăn trung bình là 1287±44,3 kcal/ngày ĐTNC có tình trạng dinh dưỡng bình thường, không (bảng 3). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của có BN nào thừa cân, béo phì. Về đánh giá khẩu phần Phạm Thị Bích Hạnh tiến hành trên bệnh nhân UTDD ăn 24h: Bệnh nhân không đạt nhu cầu khuyến nghị về có năng lượng khẩu phần trung bình là 1284±355,3 năng lượng là 90,9%, protid là 69,0%, lipid là 60,0% và kcal/ngày [14]. So sánh 2 nghiên cứu ta thấy tỷ lệ lipit glucid là 92,0%. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu các loại vitamin ở cả 2 nghiên cứu gần bằng nhau lần lượt có tỉ lệ là và muối khoáng theo nhu cầu khuyến nghị cũng rất cao (40,3±2,3%, 39,4±19,6%) tuy nhiên có sự khác biệt từ 41,8% trở lên. đáng kể về tỷ lệ protid và glucid. Nghiên cứu của chúng tôi, protid chiếm 55,3 ±2,4 % nhỏ hơn so với TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu của Phạm Thị Bích Hạnh, 63,4 ±15,2 [14]. 4.2.2. Mức đáp ứng nhu cầu các chất dinh dưỡng của [1] IARC, World cancer report: Cancer reseach đối tượng nghiên cứu for cancer prevetion. International Agency for Reseach on Cancer. Lyon, France, 2020. Từ kết quả bảng 3 cho thấy phần lớn các đối tượng tham gia nghiên cứu không đáp ứng đủ nhu cầu các [2] Pham NV, SGA and measures for muscle mass chất dinh dưỡng. Đa số các vi chất dinh dưỡng có số and strength in surgical Vietnamese patients. bệnh nhân đạt theo NCKN
  8. P.T.D. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 33-40 for Preventing Surgical Site Infections. Ann 2021, 252-256. Surg Oncol, 2 2 (3), 2015, S778 - S785. [12] Nguyễn Thị Thúy và cộng sự, Tình trạng dinh [8] Deftereos I, et al., A systematic review of the dưỡng của người bệnh UTDD trong quá trình effect of preoperative nutrition support on điều trị hoá chất tại Bệnh viện K năm 2020-2021, nutritional status and treatment outcomes in Tạp chí Nghiên cứu Y học, Trường Đại học Y Hà upper gastrointestinal cancer resection. Eur J Nội; 146 (10), 2021, 140-149. Surg Oncol; 46 (8), 2020, 1423 - 1434. [13] Viện Dinh dưỡng, Nhu cầu dinh dưỡng khuyến [9] Porporato PE, Understanding cachexia as a nghị cho người Việt Nam; Nhà xuất bản Y học, cancer metabolism syndrome. Oncogenesis; 5 Hà Nội, 2016. (2), 2016, e200. [14] Phan Thị Bích Hạnh, Thực trạng khẩu phần ăn [10] Lai Nam Tài và cộng sự, Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị trước phẫu thuật ở bệnh nhân UTDD tại Bệnh hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; Tạp viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh chí Dinh dưỡng và thực phẩm; 13 (4), 2017, 93- năm 2022, Tạp chí Y học Việt Nam; 527 (1), 98. 2023, 124-129. [15] Trần Thị Lan Phương, Tình trạng dinh dưỡng và [11] Đoàn Duy tân và cộng sự, Tình trạng dinh dưỡng khẩu phần của người bệnh ung thư tại khoa Ung trước phẫu thuận ở bệnh nhân ung thư đại trực bướu - Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố 2021-2022, Luận văn cao học, Trường Đại học Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học Việt Nam; 500 (1), Y Hà Nội, 2022. 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2