intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của chúng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, năm học 2012-2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là xác định tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của chúng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, năm học 2012-2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của chúng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, năm học 2012-2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG VÀ TÁC ĐỘNG<br /> CỦA CHÚNG LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY<br /> CỦA HỌC SINH 12 VÀ 15 TUỔI TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC,<br /> TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, NĂM HỌC 2012-2013<br /> Nguyễn Anh Quan*, Ngô Thị Quỳnh Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu là xác định tình trạng sức khỏe răng miệng và tác động của chúng lên sinh hoạt hàng<br /> ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, năm học 2012-2013.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành từ tháng 3/2013 đến<br /> tháng 5/2013. Mẫu nghiên cứu gồm 566 trẻ, gồm 303 trẻ 12 tuổi (lớp 6) và 263 trẻ 15 tuổi (lớp 9) theo phương<br /> pháp chọn mẫu cụm với đơn vị cụm là lớp, xác suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS. Sử dụng Bộ câu hỏi thu thập<br /> thông tin chung và thông tin về các vấn đề răng miệng đã gặp trong 3 tháng qua; Phiếu ghi nhận chỉ số Child –<br /> OIDP và Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo mẫu WHO 1997 để thu thập dữ liệu.<br /> Kết quả: Tỷ lệ sâu răng của học sinh 12 tuổi là 48,2 % và học sinh 15 tuổi là 58,6 %; SMT-R trẻ 12 tuổi<br /> trung bình là 1,2; trẻ 15 tuổi là 1,8. Học sinh 12 tuổi: có 89,1% có ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày bị<br /> tác động trong 3 tháng qua; Có 61,6% bị ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ, 20,0% bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ, 11,9%<br /> bị ảnh hưởng ở mức độ trung bình; Đau răng là vấn đề răng miệng thường gặp nhất ảnh hưởng lên nhiều hoạt<br /> động. Nguyên nhân thường gặp nhất tác động lên ăn nhai là đau răng (82,1%) và ê buốt răng (78,3%); Lên tinh<br /> thần (43,5%) là đau răng; Lên VSRM (91,5%) là chảy máu khi chải răng; Lên hoạt động giao tiếp (60,7%) là hôi<br /> miệng. Học sinh 15 tuổi: Có 73,0% phải chịu tác động bởi các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày trong 3<br /> tháng qua; Đa số chỉ ảnh hưởng ở mức độ rất nhẹ (56,8%), mức độ trung bình là 20,8%; mức độ nhẹ 13,4%, chỉ<br /> có 6,3% học sinh bị ảnh hưởng ở mức độ nặng và 2,6% rất nặng. Đau răng là nguyên nhân tác động lên nhiều<br /> hoạt động (trong đó ăn nhai bị ảnh hưởng nhiều nhất - 79,4%). Nguyên nhân phổ biến tác động lên ăn nhai<br /> (66,3%) là ê buốt; Tác động lên tinh thần (52,2%) là đau răng; Lên VSRM (74,6%) là chảy máu khi chải răng;<br /> Lên các hoạt động giao tiếp (60%) và cười (54,7%) là hình dạng răng. Phạm vi ảnh hưởng của SKRM đến các<br /> hoạt động hàng ngày dao động từ 0 đến 8 hoạt động; Nhóm học sinh 15 tuổi: Không có học sinh nào bị tác động<br /> đến 8 hoạt động; Nhóm học sinh 12 tuổi: có 0,3%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,001). Trong phân tích hồi<br /> qui logistic đơn biến, đa biến ở học sinh 12 tuổi và học sinh 15 tuổi thì yếu tố lâm sàng tình trạng sâu răng (chỉ số<br /> S, M, T, SMT-R) không là yếu tố có ý nghĩa trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có ảnh hưởng đến sinh<br /> hoạt hàng ngày của học sinh (p > 0,05).<br /> Từ khoá: Tình trạng sức khoẻ răng miệng<br /> <br /> * Học viên CKII 2010-2014- Khoa YTCC- Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bộ môn NKCS- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Anh Quan<br /> ĐT: 0918063031<br /> Email: anhquan6164@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 109<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ORAL HEALTH STATUS AND ITS EFFECT ON DAILY PERFORMANCE<br /> OF SCHOOLCHILDREN FROM 12 TO 15 YEARS-OLD<br /> IN CHAU DUC WARD, BA RIA – VUNG TAU PROVINCE IN 2012-2013.<br /> Nguyen Anh Quan, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 109 - 118<br /> Objective: the objective of this study was to evaluate the oral health status and its effect on daily performance<br /> of schoolchildren from 12 to 15 years-old in Chau Duc ward, Ba Ria – Vung Tau province in 2012-2013.<br /> Materials and method: we conducted a cross-sectional study from 3/2013 to 5/2013. The sample consisted<br /> of 566 schoolchildren, with 303 children at 12 years-old (grade 6) and 263 at 15 years-old (grade 9) who were<br /> selected according to group sampling with one class as a group, xác suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS. A<br /> questionnaire was used to collect general information and dental history in the previous 3 months; examination<br /> form included Child – OIDP and oral health status according to WHO 1997.<br /> Results: caries prevalence among 12-year-old schoolchildren was 48.2 % and 58.6 % among 15 years-old;<br /> DMFT was 1.2 for 12 years-old and 1.8 for 15 years-old. Among 12-year-old schoolchildren: 89.1% had at least 1<br /> daily activity affected in the past 3 months; 61.6% with very mild effect, 20.0% with mild effect, 11.9% with<br /> average effect; toothache was the most frequent problem interfering with a number of activities. The 2 most<br /> frequent problems with mastication were toothache (82.1%) and hypersensitivity (78.3%); with morale (43.5%)<br /> was toothache; with oral hygiene (91.5%) was bleeding on brushing; with social communication (60.7%) was<br /> halitosis. Among 15-year-old schoolchildren: 73.0% was affected by oral problems in the past 3 months; the<br /> majority was very mild effect (56.8%), 13.4% was mild, 20.8% was average, only 6.3% was severe and 2.6% very<br /> severe. Toothache was the most frequent problem interfering with many activities (among which mastication was<br /> the most affected – 79.4%). The next problem with mastication was hypersensitivity (66.3%); with morale<br /> (52.2%) was toothache; with oral hygiene (74.6%) was bleeding on brushing; with social communication (60%)<br /> and smile (54.7%) was tooth shape. Oral health had influence on 0 to 8 daily activities; no schoolchildren at 15<br /> years-old had up to 8 activities affected while 0.3% of the 12 years-old did and the difference was statistically<br /> significant (p= 0.001). With a single and multiple variable logistic regression, clinical status of dental caries (D,<br /> M, F, DMF-T) was not a prognostic factor for the affect of oral problems on daily performance (p > 0.05).<br /> Key words: oral heal status, Child-OIDP<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sức khỏe răng miệng kém có thể là một<br /> trong các yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến chất<br /> lượng cuộc sống và tác động tâm lý của các bệnh<br /> này cũng thường làm giảm đáng kể chất lượng<br /> cuộc sống(1). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã<br /> chứng minh hậu quả của bệnh răng miệng ảnh<br /> hưởng rất lớn đến vấn đề ăn nhai, thẩm mỹ,<br /> phát âm. Các biện pháp đo lường chất lượng<br /> cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng đã<br /> được phát triển để đánh giá những tác động về<br /> tình trạng răng miệng đến tâm lý, xã hội và kinh<br /> <br /> 110<br /> <br /> tế, đồng thời là biện pháp để đánh giá hiệu quả<br /> các chương trình sức khỏe răng miệng cộng<br /> đồng(5). Ngày nay, đánh giá mối quan hệ giữa<br /> chất lượng cuộc sống và sức khỏe răng miệng là<br /> một trong những vấn đề chính trong chính sách<br /> y tế của các nước đang phát triển(6).<br /> Theo một số nghiên cứu đánh giá tình trạng<br /> răng miệng ảnh hưởng lên sinh hoạt hàng ngày<br /> của người bệnh thì hoạt động hàng ngày bị ảnh<br /> hưởng nhiều nhất là ăn nhai, ít nhất là phát âm.<br /> Các vấn đề răng miệng chính được cho là<br /> nguyên nhân gây ảnh hưởng đến các hoạt động<br /> hàng ngày của trẻ là sâu răng, đau răng, lở loét,<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> sưng nướu và ê buốt răng(4). Tuy nhiên, hiện nay<br /> tại Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu về<br /> tác động của sức khỏe răng miệng lên chất lượng<br /> cuộc sống của người dân, nhất là học sinh.<br /> Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là<br /> một huyện thuần nông nghiệp; có 16 đơn vị<br /> hành chính, bao gồm một thị trấn và 15 xã. Vấn<br /> đề sức khỏe răng miệng của học sinh trung học<br /> cơ sở ở huyện Châu Đức thật sự chưa được quan<br /> tâm, đặc biệt là các bệnh về răng miệng như<br /> bệnh sâu răng, nha chu; do đó chưa có cơ sở để<br /> đánh giá tác động của các vấn đề răng miệng lên<br /> sinh hoạt hàng ngày của học sinh trung học cơ<br /> sở, trong đó có lứa tuổi 12 và 15.<br /> Từ thực trạng trên, chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này với mục đích khảo sát tình hình<br /> sâu răng của các em học sinh 12 và 15 tuổi huyện<br /> Châu Đức, đồng thời cung cấp thông tin về tình<br /> trạng sức khỏe răng miệng và sự tác động của<br /> các vấn đề răng miệng lên chất lượng cuộc sống<br /> của học sinh. Đây là cơ sở tham khảo để ngành y<br /> tế và giáo dục ở địa phương tham mưu cho<br /> chính quyền các cấp đề ra kế hoạch lâu dài và<br /> các biện pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng cho<br /> lứa tuổi học đường được tốt hơn.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> 1. Xác định tỉ lệ sâu răng và chỉ số SMT của<br /> học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh,<br /> Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2012-2013.<br /> 2. Xác định mức độ tác động của các vấn đề<br /> răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh<br /> 12 và 15 tuổi tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo chỉ số Child - OIDP.<br /> 3. Xác định mối liên quan giữa thang đo<br /> lường sức khoẻ răng miệng lâm sàng của WHO<br /> (tình trạng sâu, mất trám răng) và chỉ số Child OIDP trong đo lường chất lượng cuộc sống liên<br /> quan SKRM ở học sinh 12 và 15 tuổi tại huyện<br /> Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành từ<br /> tháng 3/2013 đến tháng 5/2013.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Học sinh ở độ tuổi 12 và 15 đang học tại các<br /> trường trung học cơ sở huyện Châu Đức tỉnh Bà<br /> Rịa - Vũng Tàu năm học 2012-2013.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> Z21-α/2 P (1-P)<br /> n=<br /> d2<br /> Dựa vào kết quả nghiên cứu của Hồ văn<br /> Dzi thực hiện tại thị xã Thủ Dầu Một năm 2009,<br /> tỷ lệ sâu răng ở học sinh 12 tuổi là 74,25% và học<br /> sinh 15 tuổi là 81,95%(11).<br /> (8)<br /> <br /> Cỡ mẫu của học sinh 12 tuổi là: 294, theo đơn<br /> vị lớp nên cỡ mẫu là 300 học sinh<br /> Cỡ mẫu của học sinh 15 tuổi là: 227, theo đơn<br /> vị lớp nên cỡ mẫu là 260 học sinh<br /> Cỡ mẫu chung là: 560 trẻ.<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Phương pháp chọn mẫu cụm với đơn vị cụm<br /> là lớp, xác suất tỷ lệ với kích cỡ dân số PPS<br /> (Probability<br /> <br /> Proportionate<br /> <br /> to<br /> <br /> Size<br /> <br /> Cluster<br /> <br /> Sampling).<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Bộ câu hỏi thu thập thông tin chung và thông<br /> tin về các vấn đề răng miệng đã gặp trong 3<br /> tháng qua.<br /> Phiếu ghi nhận chỉ số Child - OIDP: để đánh<br /> giá tác động của các vấn đề răng miệng (mức độ<br /> trầm trọng, tần suất, nguyên nhân) lên 8 hoạt<br /> động hàng ngày của trẻ bao gồm ăn nhai, phát<br /> âm, VSRM, ngủ/nghỉ ngơi, cười, trạng thái tinh<br /> thần, học tập và giao tiếp .<br /> Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo<br /> mẫu WHO 1997.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 111<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố học sinh trong mẫu nghiên cứu tại các trường THCS (n = 566).<br /> Trường/<br /> <br /> HS 12 tuổi (n = 303)<br /> Nam (%)<br /> Nữ (%)<br /> 10 (47,6)<br /> 11 (52,4)<br /> 28 (56,0)<br /> 22 (44,0)<br /> 15 (46,9)<br /> 17 (53,1)<br /> 13 (54,2)<br /> 11 (45,8)<br /> 7 (70,0)<br /> 3 (30,0)<br /> 18 (52,9)<br /> 16 (47,1)<br /> 14 (58,3)<br /> 10 (41,7)<br /> 6 (26,1)<br /> 17 (73,9)<br /> 16 (55,2)<br /> 13 (44,8)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 10 (31,3)<br /> 22 (71,0)<br /> 12 (52,2)<br /> 11 (47,8)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> <br /> Đặc tính mẫu<br /> <br /> THCS Cao Bá Quát<br /> THCS Hà Huy Tập<br /> THCS Kim Long<br /> THCS Lý Thường Kiệt<br /> THCS Nguyễn Công Trứ<br /> THCS Nguyễn Trung Trực<br /> THCS Phan Bội Châu<br /> THCS Phan Đình Phùng<br /> THCS Quảng Thành<br /> THCS Quang Trung<br /> THCS Trần Hưng Đạo<br /> THCS Xã Bàng<br /> THCS Võ Trường Toản<br /> THCS Hà Huy Tập<br /> THCS Nguyễn Huệ<br /> <br /> Tình trạng sâu răng<br /> Bảng 2. Tỷ lệ % sâu răng phân bố theo tuổi, giới và<br /> khu vực (n=566).<br /> Đặc tính mẫu<br /> Tuổi<br /> 12 tuổi<br /> 15 tuổi<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Sâu răng<br /> Có (%) Không (%)<br /> 146 (48,2) 157 (51,2)<br /> 154 (58,6) 109 (41,4)<br /> <br /> PR (KTC<br /> 95%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,014 1,22 (1,04 –<br /> 1,42)<br /> <br /> 138 (50,7) 134 (49,2) 0,298<br /> 162 (55,1) 132 (44,9)<br /> <br /> 0,92 (0,79 –<br /> 1,08)<br /> <br /> p: Kiểm định χ2<br /> <br /> Phân bố theo đặc tính tuổi của mẫu nghiên<br /> cứu, tỷ lệ sâu răng ở học sinh 15 tuổi cao hơn<br /> <br /> HS 15 tuổi (n=263)<br /> Nam (%)<br /> Nữ (%)<br /> 13 (56,5)<br /> 10 (43,5)<br /> 14 (51,9)<br /> 13 (48,1)<br /> 9 (40,9)<br /> 13 (59,1)<br /> 12 (52,2)<br /> 11 (47,8)<br /> 9 (45,0)<br /> 11 (55,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 7 (33,3)<br /> 14 (70,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 10 (41,7)<br /> 14 (58,3)<br /> 14 (51,9)<br /> 13 (48,1)<br /> 0 (00,0)<br /> 0 (00,0)<br /> 14 (58,3)<br /> 10 (41,7)<br /> 7 (30,4)<br /> 16 (69,6)<br /> 14 (51,9)<br /> 13 (48,1)<br /> 14 (48,3)<br /> 15 (51,7)<br /> <br /> tỷ lệ sâu răng ở học sinh 12 tuổi, sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê với p = 0,014.<br /> So với các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ<br /> sâu răng ở học sinh 12 tuổi tại huyện Châu<br /> Đức là 48,2% cao hơn các nước Africa (28,5%),<br /> Đức (32,6%) và Brazil (16,5%); nhưng thấp hơn<br /> so với Nhật Bản (62,5%), các nước thuôc Châu<br /> Âu như: Nga (83,4%), Hy Lạp (63%), Rumani<br /> (67,1%) và Lào (56%). Tỷ lệ học sinh 15 tuổi bị<br /> sâu răng của huyện Châu Đức là 58,6%, thấp<br /> hơn một số nước như: Hy lạp (71%), Nga<br /> (91,8), Tiểu Vương quốc Ả Rập (65%).<br /> <br /> Bảng 3. So sánh trung bình S,M,T, SMT-R theo từng nhóm tuổi (n = 566).<br /> Đặc điểm<br /> HS 12 tuổi<br /> HS 15 tuổi<br /> p<br /> <br /> S<br /> <br /> M<br /> <br /> T<br /> <br /> Trung vị<br /> TB (ĐLC)<br /> (25 – 75)<br /> 1,0 (1,3)<br /> 1 (0-2)<br /> 1,4 (1,5)<br /> 0 (0-2)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0