intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa quy trình định lượng chì trong đông dược - mỹ phẩm bằng phương pháp phổ hấp thu nguyên tử

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thực hiện với mục đích xây dựng một quy trình định lượng nhằm đảm bảo chất lượng mỹ phẩm và đông dược, đồng thời làm căn cứ để đánh giá chất lượng của mỹ phẩm và thuốc đông dược. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa quy trình định lượng chì trong đông dược - mỹ phẩm bằng phương pháp phổ hấp thu nguyên tử

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CHÌ TRONG ĐÔNG DƯỢC – MỸ<br /> PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THU NGUYÊN TỬ<br /> Lê Ngọc Định*, Vĩnh Định*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu và đặt vấn đề: Đông dược và mỹ phẩm ngày càng được sử dụng rộng rãi trong đời sống, tuy<br /> nhiên việc quản lý về chất lượng và phương pháp kiểm tra chất lượng vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ. Đề tài<br /> thực hiện với mục đích xây dựng một quy trình định lượng nhằm đảm bảo chất lượng mỹ phẩm và đông dược,<br /> đồng thời làm căn cứ để đánh giá chất lượng của mỹ phẩm và thuốc đông dược.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tối ưu hóa quy trình định lượng chì trên mẫu giả định, sử dụng<br /> máy quang phổ hấp thu nguyên tử HITACHI Zeeman Z – 2000.<br /> Kết quả và bàn luận: Xây dựng được quy trình định lượng chì trong đông dược và mỹ phẩm bằng<br /> phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử có giới hạn định lượng là 0,2 ppm. Quy trình định lượng đã được<br /> đánh giá với độ đặc hiệu, độ lặp lại cao (RSD < 2,0%), và độ đúng cao (tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng cho phép<br /> 90,0 – 107,0%). Miền giá trị của quy trình định lượng đông dược là 0,2 – 4,0 ppm, quy trình định lượng mỹ<br /> phẩm là 0,2 – 1,0 ppm. Tiến hành định lượng các mẫu thử theo quy trình đã xây dựng chúng tôi thu được kết<br /> quả như sau: 8 mẫu thử đông dược có hàm lượng chì nhỏ hơn giới hạn định lượng của phương pháp, 1 mẫu có<br /> hàm lượng chì 2,18 ppm. Với mỹ phẩm, 14 mẫu thử có hàm lượng chì nhỏ hơn giới hạn định lượng của phương<br /> pháp.<br /> Kết luận: Phương pháp phổ hấp thu nguyên tử có độ nhạy cao, dễ áp dụng, dễ thực hiện trong định lượng<br /> kim loại nặng, đặc biệt là chì. Quy trình đã được đánh giá có tính đặc hiệu, độ chính xác và độ đúng cao, đáp ứng<br /> đầy đủ yêu cầu của một quy trình định lượng trong kiểm nghiệm dược phẩm. Đạt các yêu cầu về tính phù hợp,<br /> an toàn, hiệu quả và tối ưu.<br /> <br /> Từ khóa: Định lượng chì, Pb, quang phổ hấp thu nguyên tử, AAS<br /> OPTIMIZATION OF LEAD QUANTIFICATION PROCEDURE IN TRADITIONAL MEDICINES &<br /> COSMETICS BY ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY METHOD<br /> Le Ngoc Dinh, Vinh Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 198 - 202<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Introduction: Nowadays, herbal medicines and cosmetics are commonly used. However, they are still not<br /> being well administrated and controlled. The purpose of this assay is to optimize a quantification procedure to<br /> ensure the quality of traditional medicines and cosmetics, to contribute to quality assessment of traditional<br /> medicines and cosmetics.<br /> Materials and methods: Lead (Pb) quantification procedure was optimized in spiked samples, using atomic<br /> absorption spectrometer HITACHI Zeeman Z – 2000.<br /> Result and discussion: Developing and validating lead quantification procedure using atomic absorption<br /> spectrometry method. Limit of quan tification of this method is 0.2 ppm. Quantification procedure is validated<br /> with selectivity, precision (RSD < 2%), and accuracy (the mean recoveries in the range of 90.0-107.0% of the<br /> expected values). Linearity of response are 0.2 – 4 ppm and 0.2 – 1 ppm to traditional medicines and cosmetics,<br /> respectively. Quantification results of collected samples showed that 8 herbal drugs have content of Pb less than<br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Vĩnh Định ĐT: 0903639586<br /> <br /> 198<br /> <br /> Email: npvdinh@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> limit of quantification, 1 herbal drug has Pb concentration of 2.18 ppm, 14 cosmetic samples have Pb content<br /> below LOQ.<br /> Keyword: Determination of plomb, Pb, Atomic absorption spectrometry, AAS<br /> 14 mẫu mỹ phẩm đều là KEM DƯỠNG<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> TRẮNG DA<br /> Do tính chất đặc thù của đông dược và mỹ<br /> Máy quang phổ AAS Hitachi Zeeman Z –<br /> phẩm, chúng đều được sử dụng trong một thời<br /> 2000,<br /> gian dài hơn so với dược phẩm, liều lượng lớn<br /> Phương pháp<br /> nên việc quản lý chất lượng cũng cần có những<br /> yêu cầu đặc biệt chặt chẽ. Cho đến nay, có rất ít<br /> Tạo mẫu giả định:<br /> những tiêu chuẩn quốc gia trong kiếm soát chất<br /> Đông dược: chọn chế phẩm “Hoạt huyết<br /> lượng đối với hai mặt hàng mỹ phẩm và đông<br /> dưỡng não” của TRAPHACO thêm chì chuẩn,<br /> dược (TCVN 6971 – 2001 về dầu gội đầu, TCVN<br /> xử lý mẫu theo quy trình đề nghị (A), tỉ lệ thu<br /> 5861 – 1994 về phấn rôm …). Với đông dược chỉ<br /> hồi trung bình trên 6 mẫu là 92,32% (RSD =<br /> có một ít chuyên luận trong DĐVN IV(0).<br /> 1,82%). Do đó chọn quy trình A để tiến hành<br /> Do vậy, vấn đề nghiên cứu và xây dựng tiêu<br /> chuẩn chất lượng cho các mặt hàng này là rất<br /> cấp thiết. Một trong những chỉ tiêu quan trọng<br /> và chưa được kiểm soát kỹ lưỡng hiện nay là chỉ<br /> tiêu về kim loại nặng chì (Pb).<br /> Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu<br /> phương pháp xây dựng quy trình định lượng Pb<br /> trong đông dược và mỹ phẩm bằng quang phổ<br /> AAS với sự hỗ trợ của phần mềm tối ưu hóa<br /> JMP 4.0 (4) (Viện nghiên cứu S.A.S).<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Dung dịch chì chuẩn Merck (Mỹ)<br /> ppm.<br /> <br /> 1000 ± 2<br /> <br /> 9 mẫu đông dược: Thuốc bột gia truyền<br /> “CAM HÀNG BẠC" (SĐK: V37 – H12 – 10, Lô<br /> SX: 211011), Tiêu thực “HIỆU CON HƯƠU”<br /> (Nhân Phong Đường – TP. HCM), MẬT ONG<br /> NGHỆ VIÊN (Cơ sở sản xuất Long Khánh – TP.<br /> HCM), VI THỐNG KIM ĐỞM (Vạn An dược<br /> hãng – Bình Dương, SĐK: V149 – H12 – 10), VỊ<br /> THỐNG TÁN (Cơ sở YDHCT Nguyễn Minh Trí<br /> – TP. HCM, SĐK: V1621 – H12 – 10) KIM TIỀN<br /> THẢO (Công ty CPDP OPC, Lô SX: 12005), ĐẠI<br /> TRÀNG HOÀN P/H (Đông Dược Phúc Hưng Hà Nội, SĐK: V826 – H12 – 10, Lô SX: 080112),<br /> BÀI THẠCH (Công ty CP Dược DANAPHA, Số<br /> lô SX: 201111), BỔ THẬN DƯƠNG (Công ty<br /> CPDP OPC, Lô SX: 120051)<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> khảo sát và tối ưu hóa thành quy trình định<br /> lượng Pb trong đông dược.<br /> Mỹ phẩm: dựa trên mẫu trắng có Abs =<br /> 0,0001, thêm chì chuẩn, xử lý mẫu theo quy trình<br /> đề nghị (B), tỉ lệ thu hồi trung bình trên 6 mẫu là<br /> 92,20% (RSD = 0,48%). Do đó chọn quy trình B<br /> để tiến hành khảo sát và tối ưu hóa thành quy<br /> trình định lượng Pb trong mỹ phẩm.<br /> Khảo sát sự thay đổi tỉ lệ thu hồi của mẫu giả<br /> định được so sánh với mẫu chì chuẩn đối chiếu<br /> khi lần lượt thay đổi từng điều kiện xử lý mẫu<br /> trong phương pháp xử lý mẫu khô – ướt kết<br /> hợp.<br /> Phương pháp xử lý mẫu đề nghị (3):<br /> A: cân chính xác khoảng 2 g mẫu cho vào<br /> chén nung 40 ml, đun trên bếp điện cho đến<br /> than đen, để nguội. Thêm 2 ml magnesi nitrat<br /> 50% và 2 ml acid nitric 40%. Trộn đều, đun<br /> trên bếp điện đến cắn khô. Sau đó nung ở 450<br /> °C / 3 giờ. Hòa cắn với 5 ml acid hydrocloric<br /> 20%. Đun nhẹ trên bếp điện để hòa tan cắn.<br /> Lọc qua giấy lọc vào bình định mức 20 ml,<br /> tráng chén nung và giấy lọc bằng nước cất 2<br /> lần, bổ sung nước đến vạch.<br /> B: nghiền mịn chế phẩm, cân khoảng 2g chế<br /> phẩm cho vào chén nung 40ml. Thêm vào chén<br /> nung 1ml dung dịch Pb chuẩn 20ppm được pha<br /> loãng từ dung dịch chuẩn gốc Pb 1000 ± 2mg/L.<br /> Tiếp tục thêm vào chén 2 ml HNO3 45% và 2 ml<br /> <br /> 199<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> magnesi nitrat 40%. Trộn đều, đậy bằng giấy lọc<br /> không tro, đun trên bếp điện đếp than đen. Tiếp<br /> tục nung ở 550°C trong 3 giờ.<br /> Lần lượt thay đổi các yếu tố:<br /> Nồng độ magnesi nitrat (%): 20, 30, 40, 50, 60<br /> Nồng độ acid nitric (%): 30, 40, 45, 50, 60, 65<br /> (acid đậm đặc)<br /> Nhiệt độ vô cơ hóa (°C): 400, 450, 500, 550<br /> Thời gian (giờ): 3, 4, 5<br /> Từ sự thay đổi của tỉ lệ thu hồi được tính<br /> toán qua kết quả đo độ hấp thu trên quang phổ<br /> AAS(2), lựa chọn các điều kiện riêng rẽ của từng<br /> yếu tố ứng với tỉ lệ thu hồi lớn nhất.<br /> Tiến hành các thực nghiệm với các điều<br /> kiện đã được thiết kế bằng phần mềm JMP 4.0<br /> (Xử dụng mô hình thí nghiệm Box – Behnken<br /> trong thiết kế thí nghiệm). Xử lý số liệu bằng<br /> phần mềm.<br /> <br /> Điều kiện phân tích<br /> Bước sóng: 283,3 nm; tốc độ dòng khí<br /> acetylen: 2 L/phút; cường độ đèn, 7,5 mA; Tốc<br /> độ khí nén: 15 L/phút; độ rộng khe: 1,3 nm; chiều<br /> cao ngọn lửa: 7,5 mm.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Tối ưu hóa điều kiện xử lý mẫu đông dược<br /> Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình<br /> xử lý mẫu theo quy trình A:<br /> Bảng 1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố<br /> đến tỉ lệ thu hồi<br /> Yếu tố Nhiệt<br /> độ<br /> khảo<br /> sát<br /> (°C)<br /> Nhiệt độ 400<br /> 450<br /> 500<br /> 550<br /> Thời<br /> 450<br /> gian<br /> 450<br /> 450<br /> Acid<br /> 450<br /> nitric<br /> 450<br /> 450<br /> 450<br /> 450<br /> <br /> 200<br /> <br /> Thời<br /> gian<br /> (giờ)<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Acid<br /> nitric<br /> (%)<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 30<br /> 40<br /> 45<br /> 50<br /> 65<br /> <br /> Magie<br /> nitrat<br /> (%)<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> 50<br /> <br /> Abs<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> thu hồi<br /> (%)<br /> <br /> 0,0104<br /> 0,0112<br /> 0,0117<br /> 0,012<br /> 0,0112<br /> 0,0117<br /> 0,011<br /> 0,0108<br /> 0,0114<br /> 0,0112<br /> 0,011<br /> 0,0111<br /> <br /> 83,87<br /> 90,32<br /> 94,35<br /> 96,77<br /> 90,32<br /> 94,35<br /> 88,71<br /> 87,10<br /> 91,94<br /> 90,32<br /> 88,71<br /> 89,52<br /> <br /> Yếu tố Nhiệt<br /> độ<br /> khảo<br /> sát<br /> (°C)<br /> Mg nitrat 450<br /> 450<br /> 450<br /> 450<br /> 450<br /> Chuẩn<br /> <br /> Thời<br /> gian<br /> (giờ)<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Acid<br /> nitric<br /> (%)<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> 40<br /> <br /> Magie<br /> nitrat<br /> (%)<br /> 20<br /> 30<br /> 40<br /> 50<br /> 60<br /> <br /> Abs<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> thu hồi<br /> (%)<br /> <br /> 0,0105<br /> 0,0109<br /> 0,0116<br /> 0,0116<br /> 0,0115<br /> 0,0124<br /> <br /> 84,68<br /> 87,90<br /> 93,55<br /> 93,55<br /> 92,74<br /> <br /> Có thể nhận thấy yếu tố nồng độ acid nitric<br /> ảnh hưởng không đáng kể lên tỉ lệ thu hồi.<br /> Tiến hành bố trí ma trận tối ưu hóa yếu tố<br /> nhiệt độ, thời gian và nồng độ magie nitrat như<br /> sau:<br /> Bảng 2: Mã hóa các yếu tố khảo sát<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> Thời gian<br /> Mg nitrate<br /> <br /> Các mức của các yếu tố khảo sát<br /> -1<br /> 0<br /> 1<br /> 500<br /> 550<br /> 600<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 40<br /> 50<br /> 60<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả các thử nghiệm<br /> STT<br /> <br /> Mã TN<br /> <br /> Abs<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> --0<br /> -0-0+<br /> -+0<br /> 0-0-+<br /> 000<br /> 000<br /> 000<br /> 0+0++<br /> +-0<br /> +0+0+<br /> ++0<br /> <br /> 0,0515<br /> 0,0526<br /> 0,0520<br /> 0,0525<br /> 0,0524<br /> 0,0529<br /> 0,0529<br /> 0,0533<br /> 0,0531<br /> 0,0528<br /> 0,0518<br /> 0,0533<br /> 0,0535<br /> 0,0526<br /> 0,0522<br /> <br /> Chuẩn đối<br /> chiếu<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> 0,0566<br /> <br /> Tỉ lệ thu hồi<br /> (%)<br /> 90,99<br /> 92,93<br /> 91,87<br /> 92,76<br /> 92,58<br /> 93,46<br /> 93,46<br /> 94,17<br /> 93,82<br /> 93,29<br /> 91,52<br /> 94,17<br /> 94,52<br /> 92,93<br /> 92,23<br /> <br /> Sử dụng mô hình Box – Behnken trên 15<br /> điều kiện vô cơ hóa mẫu, tiến hành các thí<br /> nghiệm với các điều kiện đã được thiết kế, sử<br /> dụng công cụ DOE (Design Of Experiment) cho<br /> kết quả tối ưu hóa như sau:<br /> Điều kiện vô cơ hóa tối ưu dự đoán cho các<br /> mẫu đông dược và mỹ phẩm lần lượt là: 600 oC;<br /> 3,5 giờ; Mg(NO3)2 45% với tỉ lệ thu hồi dự đoán<br /> 94,32%,<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: Kết quả tối ưu hóa điều kiện vô cơ hóa mẫu đông dược theo quy trình A<br /> hành các thí nghiệm với các điều kiện đã được<br /> Kiểm tra lại kết quả tối ưu hóa bằng cách<br /> thiết kế, sử dụng công cụ DOE (Design Of<br /> chuẩn bị 6 mẫu giả định, thêm vào mỗi mẫu 1ml<br /> Experiment) cho kết quả tối ưu hóa điều kiện vô<br /> dung dịch Pb chuẩn 20 ppm, Tiến hành vô cơ<br /> cơ hóa mẫu mỹ phẩm theo quy trình B như sau:<br /> hóa theo các điều kiện dự đoán. Đo độ hấp thu<br /> cho kết quả tỉ lệ thu hồi là 93,75 ± 1,23%.<br /> <br /> Tối ưu hóa điều kiện xử lý mẫu mỹ phẩm<br /> Tương tự, sử dụng mô hình Box – Behnken<br /> trên 15 điều kiện vô cơ hóa mẫu mỹ phẩm, tiến<br /> <br /> Điều kiện vô cơ hóa tối ưu dự đoán cho các<br /> mẫu đông dược và mỹ phẩm lần lượt là: 550 oC;<br /> 3,0 giờ; Mg(NO3)2 40% với tỉ lệ thu hồi dự đoán<br /> 94,46%,<br /> <br /> Hình 2: Kết quả tối ưu hóa điều kiện vô cơ hóa mẫu mỹ phẩm theo quy trình B<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> 201<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Đánh giá quy trình phân tích<br /> Tiến hành đánh giá hai quy trình phân tích<br /> với kết quả như sau:<br /> Quy trình định lượng chì trong đông dược:<br /> Đạt các chỉ tiêu về tính đặc hiệu, độ lặp lại (RSD<br /> = 0,123%), độ đúng (tỷ lệ thu hồi nằm trong<br /> khoảng cho phép 90 – 107%), miền giá trị (0,2 – 4<br /> ppm), giới hạn định lượng (LOQ) là 0,2 ppm,<br /> Quy trình định lượng chì trong mỹ phẩm:<br /> Đạt các chỉ tiêu về tính đặc hiệu, độ lặp lại (RSD<br /> = 1,33%), độ đúng (tỷ lệ thu hồi nằm trong<br /> khoảng cho phép 90 – 107%), miền giá trị (0,2 – 1<br /> ppm), LOQ là 0,2 ppm,<br /> <br /> Định lượng chì trong mẫu thử<br /> Tiến hành định lượng chì trong mẫu thử thu<br /> thập được trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,<br /> chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> Đông dược: 8/9 mẫu đông dược đem định<br /> lượng có hàm lượng chì nhỏ hơn giới hạn định<br /> lượng, 1/9 mẫu có hàm lượng chì là 2,18 ppm,<br /> Mỹ phẩm: 14 mẫu mỹ phẩm đem định<br /> lượng có hàm lượng chì dưới LOQ,<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Sau khi khảo sát và lựa chọn phương pháp<br /> xử lý mẫu bằng cách kết hợp phương pháp xử lý<br /> mẫu khô – ướt, chúng tôi đã tiến hành khảo sát<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý mẫu,<br /> Tiến hành tối ưu hóa các điều kiện tìm được<br /> bằng phần mềm JMP 4,0, Từ đó, chúng tôi tìm ra<br /> được điều kiện xử lý mẫu tối ưu như sau:<br /> <br /> vào chén nung 40 ml, Đun trên bếp điện đến<br /> than đen, Thêm vào chén 2 ml acid nitric 45% và<br /> 2 ml magnesi nitrat 45%, Trộn đều, đậy bằng<br /> giấy lọc không tro, đun trên bếp điện đếp than<br /> đen, Nung ở 600 °C trong 3,5 giờ. Hòa tan cắn<br /> trong 5 ml acid hydroclorid 20%, Đun nhẹ trên<br /> bếp điện để hòa tan cắn. Lọc và tráng chén nung<br /> bằng nước cất 2 lần vào bình định mức 20 ml, Bổ<br /> sung nước đến vạch,<br /> Mẫu mỹ phẩm: cân khoảng 2 g chế phẩm cho<br /> vào chén nung 40 ml. Đun trên bếp điện đến<br /> than đen, Thêm vào chén 2 ml acid nitric 45% và<br /> 2 ml magnesi nitrat 40%. Trộn đều, đậy bằng<br /> giấy lọc không tro, đun trên bếp điện đếp than<br /> đen, Nung ở 550 °C trong 3 giờ. Hòa tan cắn<br /> trong 5 ml acid hydroclorid 20%. Đun nhẹ trên<br /> bếp điện để hòa tan cắn, Lọc và tráng chén nung<br /> bằng nước cất 2 lần vào bình định mức 20 ml. Bổ<br /> sung nước đến vạch, Nếu dịch lọc chưa trong thì<br /> lọc tiếp 1 lần nữa, bỏ 5 ml dịch lọc đầu,<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Bộ Y tế (2009), Dược Điển Việt Nam 4, Hà Nội, PL – 38, 101,<br /> 117 – 118, 174 – 181,<br /> Võ Thị Bạch Huệ, Vĩnh Định (2008), Hóa phân tích tập 2, NXB<br /> Y Học, Hà Nội, 138-146,<br /> ASEAN standards (2005), ACM THA 05 Testing Method:<br /> Determination of heavy metal (Arsenic, Cadmium, Lead and<br /> Mercury),<br /> SAS Institute Inc (2008), JMP DOE Guide, Release 8: 115 – 126.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> 10.12.2012<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25.12.2012<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 10.03.2014<br /> <br /> Mẫu đông dược: cân khoảng 2 g chế phẩm cho<br /> <br /> 202<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2