Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An đến năm 2020
lượt xem 14
download
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển du lịch theo hướng bền vững trong bối cảnh hiện nay, từ đó vận dụng để phân tích, đánh giá chiến lược phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An trong một số năm qua đồng thời đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững tới năm 2020, tầm nhìn 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới hiện nay, phát triển du lịch bền vững (PTDLBV) đang là một trong những xu hướng quan trọng trong việc phát triển du lịch, góp phần đảm bảo sự cân bằng cho ngành Du lịch của các quốc gia, địa phương trên cả ba yếu tố là môi trường, xã hội và kinh tế. PTDLBV còn giúp đảm bảo sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học tự nhiên, môi trường; góp phần bảo tồn các di sản, giá trị truyền thống văn hóa dân tộc cũng như giải quyết được công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người dân trên phạm vi toàn thế giới. Không những vậy, PTDLBV đảm bảo sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo, ngăn chặn những tác động xấu từ hoạt động phát triển du lịch không bền vững. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bảo cho các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai có thể được tiếp nối và tận dụng. Nghệ An là tỉnh trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch. Trong những năm qua, Nghệ An đã chú trọng đến thúc đẩy sự phát triển du lịch nhằm phát huy lợi thế và khai thác hợp lý những ưu đãi của tự nhiên, của hệ thống di tích lịch sử và văn hoá để phát triển kinh tế. Tỉnh đã coi sự phát triển du lịch là một trong những hướng trọng tâm để tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn vừa qua. Nhờ đó, Tỉnh đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động du lịch. Đặc biệt, trong năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện; Tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch tại Udon Thani (Thái Lan), Lâm Đồng, Đà Nẵng...; Ký kết chương trình du lịch giữa tỉnh Nghệ An và TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 2018; Tổ chức hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp (DN) ngành du lịch; Tổ chức Lễ khai trương Lễ hội Du lịch biển Cửa Lò năm 2014... Ngoài ra, Tỉnh đã chỉ đạo chấn chỉnh công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn. Hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng vẫn giữ ổn định, nhất là dịch vụ ăn uống ven biển có xu hướng tăng. Trong giai đoạn vừa qua, trên cơ sở Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam, tỉnh Nghệ An cũng xây dựng được mục tiêu phát triển du lịch và một số chương trình, đề án phát triển du lịch. Về cơ bản, các chương trình, đề án phát triển du lịch của Nghệ An đã định hướng cho sự phát triển du lịch theo hướng bền vững. Và dưới sự lãnh đạo của UBND Tỉnh, ngành Du lịch của Nghệ An bước đầu đã phát huy được thế mạnh của một tỉnh có nhiều tiềm năng về tự nhiên, sinh thái rừng và biển, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường (BVMT) và hướng tới sự phát triển Du lịch bền vững. Nhờ
- 2 vậy, đã góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của cộng đồng dân cư. Qua khảo sát và đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau (góc độ của các nhà quản lý du lịch, góc độ từ các doanh nghiệp và góc độ từ cộng đồng dân cư và du khách) cho thấy các chương trình, đề án phát triển du lịch của Nghệ An hiện nay vẫn còn những bất cập. Công tác quy hoạch, xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển du lịch hiện nay còn chậm, khó thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) du lịch cũng như chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch còn thấp, ý thức của người dân và du khách trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch chưa thực sự tốt, hiệu quả của sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý với nhau cũng như với các doanh nghiệp du lịch, người dân địa phương trong việc phát triền du lịch ền vững (PTDLBV) chưa cao. Sản phẩm du lịch của Nghệ An còn đơn điệu, thiếu đa dạng và chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều điểm, khu du lịch trên cả nước cũng như quốc tế. Bên cạnh đó, những khó khăn trong việc chịu tác động bởi thời tiết không thuận lợi cũng như tính thời vụ của ngành Du lịch... cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển du lịch của khu vực Bắc Trung Bộ nói chung cũng như tỉnh Nghệ An nói riêng. Có thể thấy rằng ngành Du lịch tỉnh Nghệ An đã và đang có nhiều cơ hội để phát triển song trước mắt còn nhiều khó khăn, thách thức và tiềm ẩn những yếu tố thiếu bền vững. Từ đó đòi hỏi Tỉnh cần có chiến lược phát triển bền vững (PTBV), trong đó cần tăng cường chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng các chương trình, các kế hoạch phát triển du lịch, tăng cường cho đầu tư phát triển CSHT du lịch và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo ngành Du lịch của Tỉnh phát triển theo hướng bền vững. Nhằm góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về chiến lược PTDLBV cũng như phân tích, đánh giá thực trạng việc triển khai chiến lược PTDL quốc gia vào thực tiễn xây dựng các mục tiêu phát triển du lịch, xây dựng các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển du lịch của Nghệ An, từ đó xác định các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững, tác giả đã chọn đề tài “Chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển du lịch theo hướng bền vững trong bối cảnh hiện nay, từ đó vận dụng để phân tích, đánh giá chiến lược phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An trong một số năm qua đồng thời đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững tới năm 2020, tầm nhìn 2030.
- 3 Để đạt được mục tiêu trên, đề tài xác định cách tiếp cận nghiên cứu như sau: Hiện nay, hầu hết các tỉnh, thành phố đều chưa xây dựng Bản chiến lược phát triển du lịch. Tuy nhiên các tỉnh đều tiến hành triển khai Chiến lược phát triển du lịch quốc gia vào điều kiện cụ thể của tỉnh mình để xây dựng các mục tiêu chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch và các chương trình để thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển du lịch. Do vậy, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng triển khai các nội dung đó của tỉnh Nghệ An, đề tài sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược phát triển du lịch bền vững (CLPTDLBV); phân tích những đặc điểm, nguyên tắc và nội dung chiến lược phát triển du lịch theo hướng bền vững của một địa phương. Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng và thực thi chiến lược PTDL tỉnh Nghệ An trong một số năm qua nhằm đưa ra những kết luận xác đáng về những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề tài đưa ra quan điểm xây dựng CLPTDLBV của tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp góp phần xây dựng và thực thi CLPTDL của tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển DL theo hướng bền vững. Theo đó nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng và thực thi CLPTDL, xác định mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình CLPTDL theo hướng bền vững của tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. * Phạm vi nghiên cứu: ̣ ̀ ội dung: Luận án nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình Pham vi vê n xây dựng và thực thi CLPTDL của tỉnh Nghệ An, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng và thực thi chiến lược PTDLBV tỉnh Nghệ An tới năm 2020, tầm nhìn 2030. Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu sử dụng trong luận án được thu thập chủ yếu trong khoảng từ 5 năm trở lại đây. Từ 2005 2014 là mốc thời gian để lấy số liệu, tư liệu; từ 2015 – 2020 và tầm nhìn 2030 là thời gian nghiên cứu và đề xuất các giải pháp của đề tài. ̣ Pham vi v ề không gian: Luận án nghiên cứu CLPTDL quốc gia làm cơ sở phân tích đánh giá việc triển khai xây dựng các mục tiêu phát triển DL và các kế hoạch, chương trình phát triển DL theo hướng bền vững của tỉnh Nghệ An.
- 4 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp luận chung cho các phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên cứu tại bàn và kế thừa: Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới PTBV du lịch và CLPTDLBV trong và ngoài nước để tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề CLPTDLBV của một địa phương. Các phương pháp thu thập dữ liệu: + Dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, thống kê của Chi cục Thống kê Nghệ An, Trung tâm xúc tiến du lịch Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An. + Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ hai nguồn: điều tra các DN, tổ chức kinh doanh các dịch vụ du lịch trên địa bàn Nghệ An, các cán bộ quản lý (CBQL) nhà nước về du lịch của Tỉnh, du khách tới du lịch tại Nghệ An, người dân địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An và phỏng vấn trực tiếp đối với các cán bộ quản lý nhà nước về du lịch. Điều tra xã hội học được tác giả thực hiện thông qua hình thức trực tiếp gửi 150 phiếu điều tra đối với các DN, tổ chức kinh doanh các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An; khảo sát trên 102 cán bộ quản lý du lịch cấp tỉnh, quận/huyện, thị xã; 105 khách du lịch tới Nghệ An và 105 người dân địa phương tại Nghệ An. Quá trình phỏng vấn được thực hiện đối với các cơ quan quản lý nhà nước như đại diện UBND tỉnh Nghệ An, Sở VHTTDL tỉnh Nghệ An và một số lãnh đạo DN. Các phương pháp xử lý dữ liệu: + Dữ liệu thứ cấp: sử dụng các phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp. + Dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS kết hợp với phần mềm Excel để có các kết quả phân tích nhằm phản ánh thực trạng vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp khác: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh... 5. Đóng góp mới của đề tài * Những đóng góp về mặt lý luận Từ những lý luận chung về PTDLBV, đề tài có một số đóng góp về mặt lý luận sau: Tổng hợp, phân tích và đưa ra quan điểm tiếp cận, khái niệm về PTDLBV cũng như quan điểm về CLPTDLBV, bên cạnh đó đề tài cũng chỉ ra vai trò của CLPTDLBV đối với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của một địa phương. Phân tích các nội dung cơ bản của CLPTDLBV đối với một Tỉnh bao gồm một số nội dung như: Phân tích môi trường PTDLBV, xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh theo hướng bền vững, xây dựng kế hoạch PTDLBV, xây dựng các thể chế, chính sách của tỉnh để thực hiện CLPTDLBV, tổ chức thực hiện và điều chỉnh chiến
- 5 lược. Đối với từng nội dung, đề tài đã chỉ rõ các đặc điểm cơ bản, điều kiện hoàn cảnh áp dụng và các dạng thức ứng dụng cụ thể. Trên cơ sở tổng hợp các lý luận về PTDLBV và CLPTDLBV, đề tài đã xác định được các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến CLPTDLBV của một tỉnh, các nhân tố khách quan bao gồm: Các chính sách của Nhà nước và địa phương về PTDLBV, môi trường pháp luật của Nhà nước và địa phương về PTDLBV, lợi thế so sánh về vị trí địa lý và vai trò đối với PTDLBV, lợi thế so sánh về địa lý và tiềm năng tự nhiên cho PTDLBV, xu thế phát triển của nhu cầu DLBV trong và ngoài nước, CSHT xã hội nói chung và của địa phương nói riêng cho PTDLBV, nhận thức của cộng đồng địa phương về DLBV. Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng xây dựng CLPTDLBV của các cấp lãnh đạo địa phương; đầu tư của địa phương cho PTDLBV; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng và chỉ đạo, triển khai thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch; đội ngũ nhân lực ngành Du lịch của địa phương; năng lực cạnh tranh của các DN du lịch thuộc địa phương; công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch. Xây dựng bộ dữ liệu và thông tin điều tra đối tượng (bao gồm các DN, cán bộ quản lý du lịch, khách du lịch và người dân địa phương), đảm bảo tính đại diện, khách quan, làm căn cứ đánh giá các điều kiện xây dựng chiến lược PTDLBV của tỉnh Nghệ An và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến CLPTDLBV của tỉnh Nghệ An. * Những đóng góp về mặt thực tiễn rút ra từ kết quả nghiên cứu Đề tài tiến hành phân tích và học hỏi kinh nghiệm thông qua các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực PTDLBV cũng như các tài liệu có liên quan ở trong và ngoài nước nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng CLPTDLBV của tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu thứ cấp, đề tài đã khái quát thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An về một số tiêu chí như về lượng khách du lịch, về đóng góp của du lịch vào sự phát triển KTXH của Tỉnh… Trên cơ sở bộ dữ liệu và thông tin điều tra các đối tượng (bao gồm các doanh nghiệp, cán bộ quản lý du lịch, khách du lịch và người dân địa phương), đề tài đã chỉ ra các vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cũng như những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện nhằm xây dựng CLPTDLBV tỉnh Nghệ An. Đưa ra các đề xuất nhằm hỗ trợ thực hiện giải pháp xây dựng CLPTDLBV của tỉnh Nghệ An bao gồm: Hoàn thiện công tác đánh giá môi trường phát triển du lịch, hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch, trong đó đẩy mạnh liên kết vùng và khu du lịch, hoàn thiện các thể chế, chính sách nhằm tổ chức triển khai chiến lược và phát huy mọi nguồn lực cho sự PTDLBV, hoàn thiện công tác đánh giá chiến lược PTDLBV Đề xuất một số kiến nghị đối với doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan.
- 6 Các giải pháp và đề xuất của đề tài về cơ bản là phù hợp với xu hướng phát triển chung của lĩnh vực PTBV trong ngành Du lịch, và phù hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch của Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng tới năm 2020. Trên đây là những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài góp phần hoàn thiện lý luận và thực tiễn về CLPTDLBV của tỉnh Nghệ An 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ở trong nước và trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch và chiến lược phát triển. Đặc điểm chung của các công trình nghiên cứu đã công bố là chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phát triển du lịch trên một số khía cạnh nhất định, đề cập chủ yếu đến các giải pháp PTDLBV tại một địa phương. Việc nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển du lịch theo hướng bền vững của tỉnh Nghệ An là vấn đề chưa được các công trình trên đi sâu nghiên cứu... Để lấp đầy khoảng trống tri thức đó, cần có một nghiên cứu sâu hơn và toàn diện liên quan tới chiến lược phát triển bền vững du lịch tỉnh Nghệ An. Vì vậy, có thể khẳng định, đề tài: “Chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ” không bị trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, các từ viết tắt, tổng quan tình hình nghiên cứu, các kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược phát triển du lịch bền vững của một địa phương Chương 2: Thực trạng quá trình xây dựng và thực thi chiến lược phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng và thực thi chiến lược phát triển du lịch bền vững tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Tổng hợp, phân tích và thống nhất quan điểm về phát triển du lịch vững (PTDLBV) và chiến lược phát triển du lịch bền vững (CLPTDLBV), bao gồm: Khái niệm phát triển bền vững; Khái niệm du lịch bền vững; Các quan điểm về phát triển du lịch bền vững trên thế giới Khái niệm chiến lược Khái niệm về chiến lược phát triển du lịch bền vững: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các khái niệm liên quan, tác giả đã đưa ra khái niệm chiến lược phát triển du lịch bền vững: “Chiến lược phát triển du lịch bền vững là đường lối chung và các giải pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển du lịch một cách bền vững”. Vai trò của chiến lược phát triển du lịch bền vững đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của một địa phương. 1.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CẤP ĐỊA PHƯƠNG Các nội dung chiến lược phát triển du lịch bền vững, bao gồm: Xây dựng mục tiêu chiến lược + Phân tích môi trường phát triển du lịch bền vững + Xây dựng mục tiêu chiến lược Quy hoạch phát triển du lịch của địa phương theo hướng bền vững Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch bền vững Xây dựng các thể chế, chính sách của địa phương để thực hiện chiến lược phát triển du lịch bền vững Tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CẤP ĐỊA PHƯƠNG Nhóm tiêu chí định lượng Nhóm tiêu chí định tính. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG Nhân tố khách quan + Xu thế phát triển của nhu cầu du lịch hướng tới các yếu tố phát triển bền vững + Các chính sách phát triển du lịch bền vững của Nhà nước và địa phương
- 8 + Sự cạnh tranh trong kinh doanh du lịch + Lợi thế về tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch bền vững + Lợi thế so sánh về vị trí địa lý đối với phát triển du lịch bền vững + Cơ sở hạ tầng xã hội nói chung và của địa phương nói riêng cho phát triển du lịch bền vững + Nhận thức của cộng đồng địa phương về phát triển du lịch bền vững + Môi trường pháp luật của Nhà nước và địa phương về phát triển du lịch bền vững Nhóm nhân tố chủ quan + Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững của các cấp lãnh đạo địa phương + Năng lực về tài chính cho phát triển du lịch bền vững của tỉnh + Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý trong xây dựng và chỉ đạo, triển khai thực hiện chiến lược phát triển du lịch + Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch + Đội ngũ nhân lực ngành Du lịch của địa phương + Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
- 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA TỈNH NGHỆ AN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nghệ An liên quan đến phát triển du lịch Nghệ An là tỉnh có nhiều đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch. Với đường bờ biển dài 82km, 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không tương đối thuận lợi. Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Về tiềm năng du lịch (TNDL), Nghệ An có TNDL khá phong phú, đa dạng, còn hoang sơ, chưa bị ảnh hưởng, tác động nhiều bởi con người. Tiêu biểu như rừng quốc gia Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt. Sự đa dạng về loài thực, động vật, cũng như sự đa dạng về hệ thống hang động, thác nước,v.v. kết hợp bờ biển dài, phẳng, môi trường trong lành với sự đa dạng về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn là cơ sở thuận lợi để phát triển du lịch. 2.1.2. Đặc điểm văn hóa xã hội của tỉnh Nghệ An liên quan đến phát triển du lịch Về các giá trị văn hóa phục vụ phát triển du lịch: Tỉnh có hơn 1.000 di tích đã được nhận biết, trong đó có 125 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 109 di tích đượ c xếp hạng cấp tỉnh, 24 lễ hội đặc trưng gắn liền với sinh ho ạt cộng đồ ng. Dân cư và nguồn lao động du lịch: Tỉnh có nguồn lao động dồi dào với trên 1,5 triệu người. Trong đó làm việc trong các ngành kinh tế là 1,38 triệu người. Hàng năm bổ sung trên 3 vạn người. Tỉnh hiện có 7 cơ sở đào tạo nhân lực ngành Du lịch, trong đó có 3 trường cao đẳng, 2 trường trung c ấp nghề. Hàng năm có khoảng trên 2.000 sinh viên ra trường từ các cơ sở đào tạo này. Nguồn nhân lực của tỉnh hiện nay so v ới yêu cầu chưa đáp ứng được cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống giao thông: Nghệ An cơ bản có hệ thống giao thông các cấp có thể tiến hành đầu tư nâng cấp, bổ sung mở r ộng nh ằm t ạo tiền đề để thu hút các dự án đầu tư du lịch khai thác điểm đến tại các trọng điểm du lịch nhất là vùng miền Tây. Tuy nhiên, hiện nay nhiều tuy ến đường nối với các vùng kinh tế trọng điểm, khu đô thị, khu công nghiệp... còn chưa hoàn thiện. Các tiềm năng phát triển du lịch khác: + Giáo dục đào tạo và y tế: Tình hiện có 6 trường đại học, 17 trường cao đẳng và 8 trường trung cấp. Bậc đại học đào tạo đa ngành với hơn 30 chuyên ngành khác nhau với quy mô đào tạo 15.000 sinh viên/năm, bậc cao đẳng hàng năm đào tạo gần 10.000 sinh viên, các trường trung h ọc đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy nghề và các trung tâm dạy nghề ở các huyện. Tỉnh có mạng lưới Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và mạng lưới trạm y tế xã, phường tươ ng đối tốt.
- 10 + Bưu chính viễn thông: hiện nay đã có tương đối đầy đủ chi nhánh của tất cả các nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông của cả nước phủ sóng hầu hết các xã trên địa bàn tỉnh. Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin, tất cả các địa phương trong tỉnh đã có hệ thống thư điện tử tên miền địa phương, áp dụng phần mềm văn phòng điện tử trực tuyến. Các địa phương đều đã có cổng thông tin điện tử và bước đầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến. công nghệ thông tin cũng đã được triển khai ứng dụng trong sản xuất kinh doanh và văn hóa xã hội với mức độ khác nhau tùy thuộc vào đặc thù và điều kiện riêng của từng địa phương cũng như từng lĩnh vực. + Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc: Về cơ bản đáp ứng tương đối đủ yêu cầu cho các khu, điểm du lịch, tuy nhiên còn khó khăn vào mùa khô khi việc thiếu hụt nguồn điện chung của c ả nước sẽ ảnh h ưởng t ới vi ệc s ử d ụng điện tại các khu, điể m du lịch. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN QUA 2.2.1. Tăng trưởng về du lịch và đóng góp của du lịch vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An Theo số liệu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An, doanh thu và đóng góp của du lịch vào GDP của Tỉnh tăng liên tục trong suốt 10 năm trở lại đây. Từ 385,4 tỉ VNĐ và đóng góp 1,3% GDP năm 2005, tổng doanh thu du l ịch năm 2014 đã đạt 2.381 tỷ đồng (chưa kể doanh thu vận chuyển khách bằng đường sắt, đường hàng không) tăng 13% so với cùng kỳ năm 2013 và đạt 106% kế hoạch năm, trong đó doanh thu khách quốc tế đạt 11,9 triệu USD, đóng góp 4,2% vào GDP của Tỉnh. Phát triển du lịch (PTDL) của Ngh ệ An cũng đã góp phần nâng cao mức sống của người dân, giải quyết nhiều vấn đề xã hội, tạo công ăn, việc làm cho người dân. Đối với lượng khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn vừa qua, theo thống kê, năm 2014 tổng lượng khách lưu trú toàn tỉnh đạt 5,9 triệu lượt, bằng 109% so với năm 2013, trong đó, khách quốc tế đạt 155.70 lượt, bằng 112% so với cùng kỳ năm 2013. Bảng 2.1: Lượt khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn 20052014 Đơn vị: Nghìn lượt khách Năm Quốc tế Nội địa Tổng 2005 40,90 1.359,92 1.400,82 2006 47,02 1.543,56 1.590,58 2007 69,74 1.852,69 1.922,43 2008 84,28 2.074,07 2.158,35 2009 86,85 2.115,00 2.201,85 2010 104,82 3.903,00 4.007,82 2011 105,26 4.191,01 4.296,27 2012 122,09 4.819,78 4.941,87 2013 138,82 5.327,85 5.466,67
- 11 2014 155,70 5.834,00 5.986,70 Nguồn: Sở VHTTDL Nghệ An 2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch Trên địa bàn tỉnh hiện có 1 khách sạn 5 sao, 5 khách sạn 4 sao, 15 khách sạn 3 sao và gần 100 khách sạn từ 1 đến 2 sao với trên 1.500 nhân viên lễ tân khách sạn được đào tạo từ nhiều trường khác nhau, trình độ chưa đồng đều, nhưng nhìn chung đội ngũ lễ tân khách sạn đã có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ của mình. Về phân bố, các khách sạn tập trung chủ yếu ở TP Vinh và TX Cửa Lò, tại các khu vực khác, cơ sở lưu trú hiện chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Bảng 2.2: Cơ sở lưu trú tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 2014 2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014 Số cơ sở 86 201 455 500 572 608 665 Số buồng 2.470 5.219 10.392 11.440 12.704 13713 15.138 Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh Nghệ An Các trung tâm, mua sắm, vui chơi giải trí cũng đang được xây dựng để phục vụ khách du lịch, mặc dù tạo điều kiện về các chính sách thu hút đầu tư nhưng hiện tại vẫn chưa xây dựng được trung tâm mua sắm lớn ở Cửa Lò, đây là sự yếu kém trong cơ sở hạ tầng. 2.2.3. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Nghệ An Tính đến tháng 11/2014, tổng số lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An khoảng 11.300 người, dự đoán đến hết năm 2015 số lượng lao động là 39.278 và đến năm 2020 con số này có thể tăng lên mức là 80.284. Tuy nhiên, nguồn nhân lực du lịch Nghệ An vẫn còn nhiều mặt bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu trong xu thế hội nhập. Về số lượng, do các DN và cơ sở kinh doanh du lịch hầu hết là quy mô nhỏ nên số lao động bình quân còn thấp. Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ của đa số cán bộ, công nhân lao động còn yếu nên hạn chế trong việc giao tiếp, phục vụ và quảng bá xúc tiến mở rộng thị trường khách quốc tế. Phần lớn DN kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay có quy mô nhỏ, hoạt động theo thời vụ nên DN chưa thực sự coi trọng và có điều kiện để đào tạo đội ngũ nhân viên có tay nghề cao. 2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NGHỆ AN 2.3.1. Thực trạng phân tích môi trường kinh doanh du lịch, quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch Công tác phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức hiện nay đã được Tỉnh thực hiện tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở một số nội dung cơ bản, chưa được thực hiện một cách bài bản, chuyên nghiệp và thường xuyên. Từ công tác phân tích tới việc lựa chọn để đưa ra các mô hình chiến lược PTDL vẫn còn rất hạn chế. Tỉnh Nghệ An cần hoàn thiện
- 12 hơn nữa công tác xác định các điểm mạnh, điểm yếu của ngành du lịch, tận dụng điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu khi xây dựng CLPTDLBV. Công tác dự báo du khách nội địa tới Nghệ An thực hiện tương đối tốt, các số liệu dự báo trong các quy hoạch, chương trình, đề án PTDL tương đối sát với kết quả thực tế. Tuy nhiên, do nhiều biến động của thị trường du lịch quốc tế và ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới nên dự báo về lượng du khách quốc tế đến Nghệ An có những sai lệch đáng kể. Về công tác xây dựng các mục tiêu PTDL, các mục tiêu du lịch của tỉnh Nghệ An về cơ bản đảm bảo được tính đúng đắn và cụ thể, phù hợp với các mục tiêu tổng thể của Việt Nam, các tỉnh trong vùng lân cận và mục tiêu KTXH của Tỉnh. Công tác quy hoạch tổng thể PTDL Nghệ An đến năm 2020 của Tỉnh là nền tảng để xây dựng các chương trình, đề án PTDL của Tỉnh và các địa phương trong tỉnh. Nghệ An đã quy hoạch các vùng du lịch trọng điểm như biển Cửa Lò, TP Vinh, huyện Nam Đàn... Các quy hoạch khu du lịch được tiến hành theo trình tự là cơ sở kêu gọi các dự án đầu tư du lịch, đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc qu ản lý tài nguyên, xây dựng sản phẩm du lịch và góp phần đem lại hiệu quả KTXH. Tuy nhiên theo đánh giá, công tác quy hoạch triển khai còn chậm, quy hoạch khó thực hiện hoặc thực hiện không đúng những nội dung đã được duyệt. Về công tác xây dựng kế hoạch PTDL, mhìn chung Chương trình PTDL tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 2010, đề án PTDL đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu PTDL của Tỉnh. Các đề án như Đề án PTDL biển, đảo Nghệ An đến năm 2020, Đề án PTDL miền Tây Nghệ An thời kỳ 20072010 cũng đã có những định hướng cơ bản đến việc PTDLBV. Tuy nhiên, các hoạt động PTDLBV cũng chưa được thực hiện một cách hiệu quả. 2.3.2. Thực trạng triển khai các nỗ lực phát triển du lịch của Nghệ An thời gian qua Về công tác phổ biến các mục tiêu PTDL của tỉnh Nghệ An tới các doanh nghiệp du lịch, công tác phổ biến mục tiêu PTDL hiện nay được Tỉnh quan tâm và thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, cần triển khai cụ thể hơn nữa công tác phổ biến, tuyên truyền mục tiêu PTDL đối với các DN, các cấp quản lý du lịch. Trong thời gian tới, c ần ti ếp tục tăng cường hiệu quả của công tác này, đảm bảo các DN du lịch trên địa bàn Tỉnh nắm bắt được thông tin cần thiết, góp phần phát triển ngành Du lịch Tỉnh Về công tác đầu tư và thu hút đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch, Tỉnh đã quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất ngành du lịch, đồng thời từng bước đầu tư các dịch vụ bổ sung như nhà hàng ăn uống, khu vui chơi, mua sắm tuy nhiên công tác này còn rất hạn chế do khó kêu gọi đầu tư. Cơ sở lưu trú tập trung chủ yếu tại các trọng điểm du lịch và mới chủ yếu tập trung khai thác du lịch biển và du lịch văn hóa nên phần lớn thu hút khách nội địa. Về hoạt động đầu tư PTDL: hạ tầng giao thông đường bộ, đường không tiếp tục được nâng cấp, mở rộng, tiếp tục đầu tư vào các dự án du lịch biển, nghỉ dưỡng, đồng
- 13 thời quan tâm đầu tư cho xây dựng và bảo tồn các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên ngành du lịch. Ngoài ra, còn đầu tư trên lĩnh vực an ninh, đảm bảo an toàn cho khách du lịch cũng như công tác bảo vệ môi trường. Hạn chế lớn nhất về nguồn ngân sách đầu tư hiện đang là một trong những khó khăn lớn nhất của Tỉnh. Bên cạnh đó, Tinh còn chưa có hệ thống vệ sinh công cộng tại các khu, điểm du lịch, chưa có nhiều dự án đầu tư lớn, nhất là các dự án đầu tư nước ngoài, các dịch vụ mua sắm, đồ lưu niệm thiếu phong phú. Nguồn: Điều tra của tác giả Hình 2.1: Đánh giá của các DN du lịch về một số chính sách đào tạo và thu hút nhân lực của ngành Du lịch tỉnh Nghệ An Về hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực du lịch: Tỉnh tích cực đẩy mạnh bồi dưỡng nguồn nhân lực, tập huấn công tác bảo vệ môi trường cho cán bộ, nhân viên ngành du lịch, chú trọng đào tạo ngoại ngữ (bao gồm các ngoại ngữ hiếm như tiếng Thái, Hàn Quốc, Nhật Bản v.v.), gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các DN ở Nghệ An phần lớn có quy mô nhỏ nên số lao động bình quân thấp, lực lượng lao động bị ảnh hưởng do tính mùa vụ, chất lượng lao động chưa cao, thiếu trình độ quản lý. Bên cạnh đó, chương trình học chưa sát với thực tế, chương trình đào tạo không thống nhất ảnh hưởng tới chất lượng đầu ra. DN cũng khó giữ chân nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi sau khi được đào tạo do chính sách về lương thưởng, các ưu đãi còn hạn chế. Về đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Phần lớn DN và cán bộ quản lý cho rằng chất lượng dịch vụ trong khách sạn ở mức thấp, trình độ nhân viên trong ngành du lịch của Tỉnh ở mức trung bình, chưa đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý trình độ chưa cao, nhìn chung chất lượng dịch vụ lưu trú ở mức trung bình và thấp. Trong thời gian tới, Tỉnh cần tăng cường hơn nữa công tác đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú đáp ứng các yêu cầu PTDL.
- 14 Các sản phẩm du lịch (SPDL) của Nghệ An hiện nay theo đánh giá của nhiều chuyên gia và các doanh nghiệp được khảo sát hiện nay chủ yếu phát triển về chiều rộng, chất lượng, hiệu quả chưa cao, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa có sản phẩm du lịch đặc trưng, chưa có nhiều dự án đầu tư lớn, khó thu hút khách du lịch quốc tế. Công tác xây dựng tour du lịch của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An còn kém chưa có những tour du lịch mang tính sáng tạo để hấp dẫn du khách. Có nhiều nguyên nhân có thể kể đến như: Cơ chế chính sách ngành Du lịch, công tác xúc tiến du lịch, hoạt động đầu tư du lịch, liên kết sản phẩm... Các yếu tố ảnh hưởng tới sự đa dạng SPDL có thể kể đến: công tác xúc tiến du lịch, hoạt động đầu tư du lịch, nguồn nhân lực, tính thời vụ ngành du lịch, cơ chế chính sách ngành du lịch, liên kết sản phẩm. Về chất lượng dịch vụ du lịch, phần lớn DN cho rằng chất lượng d ịch v ụ du l ịch là thấp, khảo sát còn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ du lịch trong đó trình độ quản lý doanh nghiệp du lịch ở mức thấp, nguồn nhân lực du lịch ở mức trung bình và cơ sở vật chất phục vụ du lịch ở mức trung bình. Nguồn: Điều tra của tác giả Hình 2.2: Một số tiêu chí ảnh hưởng tới chất lượng các dịch vụ du lịch của tỉnh Nghệ An Tỉnh đã quan tâm và ban hành nhiều VBPL nhằm bảo vệ môi trường (BVMT) du lịch, đồng thời các địa phương cũng đã ban hành và thực hiện tương đối tốt các quy định về BVMT du lịch như xây dựng nhiều mô hình quần chúng tham gia BVMT ở các phường, xã v.v. trang bị 100% các điểm du lịch đều có thùng rác công cộng, lắp biển báo chỉ dẫn nhằm nâng cao ý thức người dân địa phương. Công tác cứu hộ trên biển cũng được quan tâm, đầu tư nhằm đảm bảo an toàn cho khách du lịch. Vấn đề còn tồn tại có thể kể đến như hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại các điểm du lịch gần như không có, chưa có bãi rác tập trung, các làng nghề còn xả nước thải dư thừa gây nên ô nhiễm môi trường, đội ngũ CBQL chưa có trình độ chuyên sâu về hoạt động bảo vệ môi trường.
- 15 Về công tác xúc tiến quảng bá du lịch đang được Tỉnh tiếp tục đầu tư và có những khởi sắc đáng kể. Hình ảnh, điểm đến, SPDL của Tỉnh được quảng bá rộng rãi, nhiều sự kiện, hoạt động xúc tiến được tổ chức, đặc biệt Tỉnh đã đạt được các thỏa thuận liên kết PTDL với nhiều tỉnh thành trong cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng v.v.. Tỉnh cũng phối hợp với các tổ chức, đơn vị du lịch quốc tế nhằm phối hợp quảng bá hình ảnh du lịch Nghệ An, thu hút hơn nữa khách du lịch quốc tế đến tham quan tại Nghệ An. Một số vấn đề còn tồn tại như công tác xúc tiến du lịch quốc tế còn ở mức thấp, số khách du lịch quốc tế biết đến du lịch Nghệ An chưa cao do việc nghiên cứu thị trường chưa bài bản, chưa xác định rõ đối tượng tiềm năng nên quảng cáo lãng phí nhưng chưa hiệu quả… Nguồn: Điều tra của tác giả Hình 2.3: Đánh giá hiệu quả công tác xúc tiến du lịch của tỉnh Nghệ An Về cơ chế, chính sách quản lý, Tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính , đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường xúc tiến quảng bá xúc tiến nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn. Các CBQL cũng có sự quan tâm tới những nhãn, bộ tiêu chí về PTDLBV như nhãn DLBV Bông sen xanh. Một số hạn chế còn tồn tại như các thủ tục hành chính còn rườm rà, gây khó dễ cho nhà đầu tư, một số địa phương thiếu chủ động sáng tạo trong tuyên truyền tìm kiếm đối tác đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng còn hạn chế v.v.. Hoạt động liên kết trong PTDL giữa du lịch tỉnh Nghệ An với tỉnh khác cũng như liên kết của các địa phương trong Tỉnh với nhau còn yếu. Tuy nhiên, sự liên kết giữa ngành du lịch với các ngành khác trong Tỉnh đã có những thuận lợi nhất định. Trong thời gian qua, Tỉnh cũng đã tích cực tiến hành nhiều hoạt động liên kết, quảng bá du lịch trong và ngoài nước, bước đầu đã mang lại những tín hiệu khả quan.
- 16 Hình 2.4: Đánh giá của các DN du lịch về hoạt động liên kết du lịch tỉnh Nghệ An Ngoài ra, tỉnh Nghệ An đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động thu hút cộng đồng dân cư địa phương vào hoạt động du lịch do thu nhập từ du lịch thấp, tính thời vụ của du lịch, các chính sách hỗ trợ dân cư chưa hiệu quả, thiếu sự phổ biến kiến thức về du lịch... Tỉnh đã ban hành nhiều VBPL chỉ đạo về QLNN đối với các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn, BVMT và trật tự, trị an tại các khu, điểm du lịch; Thường xuyên nâng cao chất lượng tham mưu chỉ đạo của các cơ quan quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiến hành thanh tra, kiểm tra về tình hình an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường tại các khu điểm tham quan du lịch trọng điểm của Tỉnh; Quan tâm tới công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và trật tự an ninh du lịch. Một số vấn đề còn tồn tại như việc quản lý hệ thống xe điện, chính sách quản lý giá các dịch vụ du lịch còn nhiều bất cập. 2.3.3. Thực trạng công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các mục tiêu chiến lược phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An Công tác đánh giá các điều kiện PTDLBV của Tỉnh thời gian qua đã từng bước được quan tâm qua nhiều hoạt động cụ thể. Về TNDL, Tỉnh đã đánh giá và quy hoạch các khu vực trọng điểm PTDL bao gồm TP Vinh, TX Cửa Lò, Nam Đàn, tương ứng với các SPDL là thế mạnh là du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch tìm hiểu, văn hóa lịch sử. Tỉnh cũng quan tâm đánh giá tới các mục tiêu cụ thể như lượng khách du lịch trong và ngoài nước, dự báo thị trường khách du lịch v.v.. Bên cạnh đó tổ chức nhiều buổi gặp mặt, hội thảo nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DN kinh doanh du lịch của Tỉnh. Một số vấn đề còn tồn tại như Tỉnh mới chỉ đánh giá ở các chỉ tiêu cơ bản, chưa có hệ thống tiêu chí cụ thể nhằm đánh giá PTDLBV đảm bảo bao quát toàn bộ hoạt động du lịch, hoạt động thu thập thông tin đánh giá cũng chưa thực sự được quan tâm, trình độ quản lý của CBQL ngành du lịch còn thấp v.v.. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Đánh giá về những thành tựu đạt được
- 17 Qua phân tích thực trạng, đề tài đã đưa ra kết luận về những kết quả đạt được của thực trạng triển khai chiến lược phát triển du lịch quốc gia vào điều kiện cụ thể xây dựng chiến lược phát triển bền vững du lịch tỉnh Nghệ An về các vấn đề sau: Phân tích môi trường kinh doanh du lịch Công tác dự báo phát triển du lịch Công tác xây dựng các mục tiêu phát triển du lịch Công tác quy hoạch phát triển du lịch của Tỉnh Công tác xây dựng kế hoạch và các chương trình phát triển du lịch Công tác phổ biến các mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An tới các doanh nghiệp du lịch Đầu tư và thu hút đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch Đầu tư cho nguồn nhân lực du lịch Đầu tư nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch Đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường du lịch Công tác xúc tiến quảng bá du lịch Cơ chế, chính sách quản lý nhằm đảm bảo hỗ trợ và giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Nghệ An Công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các mục tiêu chiến lược phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân * Bên cạnh các kết quả đạt được, một số hạn chế cần giải quyết được chỉ ra bao gồm: Một là, các mục tiêu về môi trường chưa được đề cập và xây dựng rõ ràng, chưa có số liệu cụ thể để làm rõ những kết quả cần đạt được trong mục tiêu PTDL của Tỉnh về bảo vệ môi trường cũng như tôn tạo tài nguyên du lịch v.v. Hai là, công tác quy hoạch còn chậm, quy hoạch khó thực hiện hoặc thực hiện không đúng những nội dung cơ bản đã được duyệt. Chưa khai thác hết các tiềm năng du lịch, chưa có các chương trình liên kết để cùng xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, công tác giám sát thực hiện quy hoạch còn yếu dẫn đến tình trạng đầu tư không theo đúng quy hoạch. Ba là, việc đầu tư cho các yếu tố thực hiện các mục tiêu PTDL chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa thu hút được khách từ những thị trường cao cấp, chất lượng cơ sở lưu trú chưa thực sự tốt, chất lượng không đồng đều, các dịch vụ bổ trợ đi kèm như trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí còn yếu, thu nhập du lịch của tỉnh so với cả nước còn thấp. * Nguyên nhân của các tồn tại: Thứ nhất, Nghệ An là địa bàn khó khăn, dân trí không đều, hoạt động du lịch ảnh hưởng bởi tính thời vụ, thiên tai thường xuyên xảy ra. Thứ hai, nguồn lực tài nguyên du lịch của tỉnh phân bố không tập trung mà phân bổ rải rác khắp nơi trên địa bàn tỉnh, khó khăn cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông.
- 18 Thứ ba, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách du lịch. Chưa có các dự án được đầu tư có sức bật và trọng điểm. Thứ tư, hệ thống cơ sở lưu trú quy mô còn nhỏ và thiếu tiện nghi, các dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn, các cơ sở lưu trú tập trung chủ yếu tại các trọng điểm du lịch, thiếu cơ sở vui chơi giải trí và trung tâm mua sắm cao cấp. Thứ năm, khủng hoàng kinh tế toàn cầu dẫn tới khách du lịch hạn chế chi tiêu hơn, khách du lịch thường là quá cảnh hoặc nối tuyến. Thứ sáu, các DN đa phần có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh còn yếu, sự liên kết với nhau còn rất hạn chế, thiếu đội ngũ cán bộ, quản lý, kinh doanh mang tính nghiệp vụ, ngoại ngữ, công nhân có tay nghề. Các daonh nghiệp chưa thực sự coi trọng việc đào tạo đội ngũ nhân viên có tay nghề cao. Các DN trong Tỉnh khó giữ chân được các nhân viên giỏi.
- 19 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 3.1.1. Nhận dạng những thuận lợi, khó khăn từ bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế đối với sự phát triển du lịch Ngành du lịch vẫn tăng trưởng và mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế. Một số vấn đề liên quan tới bất ổn chính trị, xung đột là nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành du lịch trên toàn thế giới. Trong nước, tình hình chính trị, xã hội được giữ ổn định, uy tín và hình ảnh của Việt Nam được cải thiện là những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, những tồn tại trong việc tổ chức quản lý, yếu tố con người đang cản trở sự phát triển của du lịch. 3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững Tiếp tục khai thác thế mạnh tài nguyên du lịch tỉnh để PTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, gắn kết du lịch Nghệ An với khu vực trên cả nước theo hướng bền vững PTDL theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm. PTDL theo chiều sâu đảm bảo hiệu quả, khẳng định thương hiệu và sức cạnh tranh. Mở rộng và kết hợp các loại hình du lịch nhằm tạo sự đa dạng các sản phẩm du lịch Đẩy mạnh xã hội hóa ngành du lịch nhằm huy động nguồn lực trong và ngoài nước PTDL gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH NGHỆ AN 3.2.1. Kiến nghị về lựa chọn các mô hình chiến lược phát triển du lịch bền vững của tỉnh Nghệ An Tác giả xin đề xuất việc lựa chọn mô hình chiến lược phát triển du lịch như sau: Bảng 3.1: Đề xuất phân tích SWOT và lựa chọn ô hình chiến lược PTDLBV của tỉnh Nghệ An SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T) O1: Chính sách mở cửa T1: Ngành du lịch Nghệ hội nhập của Việt Nam. An đang trong giai đoạn O2: Sự quan tâm của thế đầu phát triển. giới tới Việt Nam T2: Tình hình thế giới O3: Việt Nam có nhiều biến động xấu (khủng bố, danh lam, thắng cảnh nổi dịch bệnh, thiên tai…)
- 20 tiếng… T3: Sự cạnh tranh từ các O4: Nhà nước quan tâm và quốc gia trong khu vực tạo điều kiện cho ngành T4: Hoạt động liên kết Du lịch phát triển. giữa ngành du lịch và các O5: Xu hướng khách du ngành khác còn yếu lịch quốc tế tới các nước T5: Khả năng đa dạng hóa có tình hình chính trị ổn sản phẩm du lịch thấp định… T6: Hệ thống pháp luật về du lịch của Việt Nam chưa thực sự đồng bộ T7: Môi trường tự nhiên đang có nguy cơ bị khai thác quá mức. Điểm mạnh (S) + Kết hợp S1, S2, S3, S8 + Kết hợp S1, S2, S3 và và O1, O2, O3, O4, O5 lựa T1, T2, T3: Lựa chọn S1: Vị trí địa lý thuận lợi chọn chiến lược tập trung chiến lược tiếp tục tập S2: TNDL phong phú thu hút khách du lịch trong trung thu hút khách du lịch S3: CSHT, CSVCKT và ngoài nước, đặc biệt là nội địa, từng bước thu hút tương đối thuận lợi cho khách du lịch quốc tế tới khách du lịch quốc tế. phát triển du lịch Nghệ An. S4: Công tác quy hoạch + Kết hợp S3, S4, S7 và + Kết hợp S1, S2, S3, S4, phát triển du lịch được O1, O2, O4 lựa chọn S7, S8 và T1, T3, T4, T5 Tỉnh rất quan tâm chiến lược tận dụng đầu lựa chọn chiến lược đa S5: Hệ thống văn bản tư trong và ngoài nước cho dạng hóa sản phẩm du pháp luật ngày càng được lĩnh vực du lịch. Đặc biệt lịch, liên kết các sản phẩm hoàn thiện. là CSHT, CSVCKT ngành trong và ngoài Tỉnh tạo du lịch. sức cạnh tranh cho khu, S6: Tiềm năng về nguồn + Kết hợp S1, S2, S3, S4, vùng du lịch. lao động phục vụ du lịch S7, S8 và O2, O3, O4, O5 + Kết hợp S4, S5, S7 và của tỉnh Nghệ An lớn. lựa chọn chiến lược đa T6, T7 lựa chọn chiến S7: Chính sách ưu đãi phát dạng hóa sản phẩm du lược hoàn thiện hệ thống triển du lịch của Tỉnh khá lịch, liên kết các sản phẩm văn bản pháp luật về du thuận lợi. trong và ngoài Tỉnh tạo lịch và chiến lược bảo vệ S8: Kinh nghiệm phát sức cạnh tranh cho khu, môi trường du lịch Tỉnh. triển du lịch của Tỉnh. vùng du lịch. Điểm yếu (W) + Kết hợp W2, W3, W7, + Kết hợp W1, W2, W5, W8 và O2, O4, O5 lựa W8 và T1, T3, T4, T5 lựa W1: Điều kiện khí hậu chọn chiến lược giữ gìn chọn chiến lược đa dạng không thuận lợi cho phát tôn tạo và phát triển tài hóa sản phẩm du lịch, liên triển du lịch nguyên du lịch. kết các sản phẩm trong và W2: Hoạt động quản lý ngoài tỉnh tạo sức cạnh + Kết hợp W4, W8 và O1, khai thác nguồn TNDL O2, O4, O5 lựa chọn tranh cho khu, vùng du của Tỉnh chưa thực sự lịch. chiến lược phát triển chất hiệu quả. lượng và số lượng nguồn + Kết hợp W2, W8 và T1, W3: CSHT, CSVCKT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn