intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB nhằm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su

Chia sẻ: Cogacoga Cogacoga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

78
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được thực hiện với các mục tiêu như sau: nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt kỵ khí trong hệ thống UASB nhằm nâng cao năng lực hệ thống xử lý nước thải sơ chế mủ cao su thiên nhiên; đánh giá hiệu quả sử dụng bùn hạt kỵ khí trong hệ thống UASB xử lý nước thải sơ chế mủ cao su thiên nhiên. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt trong hệ thống UASB nhằm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI<br /> <br /> NGUYỄN THỊ THANH<br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TẠO BÙN HẠT<br /> TRONG HỆ THỐNG UASB NHẰM XỬ LÝ NƢỚC<br /> THẢI SƠ CHẾ MỦ CAO SU<br /> <br /> Chuyên ngành: Công nghệ sinh học<br /> Mã số: 62420201<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC<br /> <br /> Hà Nội - 2016<br /> <br /> Công trình đƣợc hoàn thành tại:<br /> Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS.TS.Nguyễn Lan Hƣơng<br /> 2. PGS.TS. Tô Kim Anh<br /> <br /> Phản biện 1: GS.TS. Đặng Đình Kim<br /> Phản biện 2: PGS.TS. Lê Gia Hy<br /> Phản biện 3: PGS.TS. Trần Đức Hạ<br /> <br /> Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trƣờng<br /> họp tại Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội<br /> 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> <br /> A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu<br /> Nước thải sơ chế mủ cao su có mức độ ô nhiễm cao với lưu lượng lớn nếu không được xử lý triệt để<br /> sẽ tác động xấu đến môi trường. Hiện nay, hiệu quả xử lý nước thải tại các nhà máy cao su ở Việt Nam<br /> rất thấp, nước thải dòng ra không đạt theo tiêu chuẩn QCVN 01-MT:2015/BTNMT. Kết quả khảo sát cho<br /> thấy nhiều hệ thống xử lý nước thải tại các nhà máy cao su bị quá tải, đặc biệt vào những tháng sản xuất<br /> cao điểm. Tình trạng này có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân là hệ thống xử lý nước<br /> thải được thiết kế chưa đủ công suất. Thêm vào đó, lưu lượng nước thải sơ chế mủ cao su thường xuyên<br /> biến động đòi hỏi thể tích công trình xử lý nước thải phải rất lớn trong khi các nhà máy cao su thường<br /> nằm xen kẽ với khu dân cư nên rất khó tăng diện tích công trình. Do đó, giải pháp lựa chọn tối ưu cho xử<br /> lý nước thải sơ chế mủ cao su tại Việt Nam là sử dụng các thiết bị cao tải.<br /> Hệ thống xử lý kỵ khí với dòng chảy ngược qua lớp bùn hoạt tính (UASB) là một trong những thiết<br /> bị cao tải đã được sử dụng trong xử lý nước thải công nghiệp trong nhiều thập kỷ. Hệ thống UASB có ưu<br /> điểm là vận hành đơn giản, chịu được tải trọng hữu cơ (OLR) cao và có thể điều chỉnh chúng theo từng<br /> thời kỳ sản xuất của nhà máy. Ngoài ra hệ thống này tiêu thụ năng lượng ít, diện tích xây dựng công trình<br /> nhỏ và không phát tán mùi hôi. Khí phát sinh trong quá trình xử lý nước thải có thể thu hồi và được sử<br /> dụng làm nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu suất xử lý phụ thuộc vào trạng thái bùn. Bùn phân tán dễ bị rửa trôi<br /> khi tăng tải trọng hệ thống. Bùn hạt có khả năng chống rửa trôi, tạo trạng thái lơ lửng làm tăng khả năng<br /> tiếp xúc với cơ chất, mật độ vi sinh vật trong bùn hạt cao hơn bùn phân tán nên sử dụng bùn hạt dễ dàng<br /> nâng cao OLR trong hệ thống UASB. Thời gian khởi động hệ thống UASB để bùn hạt hình thành thường<br /> kéo dài. Chính vì vậy để rút ngắn thời gian khởi động, tăng cường sự tách bùn ở dòng ra nhằm nâng cao<br /> hiệu quả xử lý của hệ thống UASB thì "Nghiên cứu quá trình tạo hạt bùn trong hệ thống UASB<br /> nhằm xử lý nƣớc thải sơ chế mủ cao su" là rất cần thiết.<br /> 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án<br /> 2.1. Mục tiêu<br /> - Nghiên cứu quá trình tạo bùn hạt kỵ khí trong hệ thống UASB nhằm nâng cao năng lực hệ thống xử<br /> lý nước thải sơ chế mủ cao su thiên nhiên;<br /> - Đánh giá hiệu quả sử dụng bùn hạt kỵ khí trong hệ thống UASB xử lý nước thải sơ chế mủ cao su<br /> thiên nhiên.<br /> 2.2. Nội dung<br /> - Khảo sát đặc tính nước thải sơ chế mủ cao su thiên nhiên;<br /> - Nghiên cứu các điều kiện tạo bùn hạt trong hệ thống UASB;<br /> - Nghiên cứu cấu trúc quần xã vi sinh vật trong các loại bùn hạt kỵ khí;<br /> - Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sơ chế mủ cao su thiên nhiên bằng UASB sử dụng bùn hạt;<br /> - Khảo sát điều kiện bảo quản bùn hạt.<br /> 3. Những đóng góp mới của luận án<br /> - Là nghiên cứu khởi đầu cho hướng nghiên cứu tạo bùn hạt trong hệ thống UASB xử lý nước thải sơ<br /> chế mủ cao su tại Việt Nam. Bước đầu tìm hiểu cấu trúc quần xã vi sinh vật trong bùn hạt nhằm tìm<br /> ra vai trò của chúng trong sự hình thành bùn hạt cũng như trong xử lý nước thải sơ chế mủ cao su<br /> thiên nhiên.<br /> - Thử nghiệm xử lý nước thải sơ chế mủ cao su sử dụng bùn hạt trong hệ thống UASB đã đã nâng<br /> OLR lên 15,3 kg-COD/m3.ngày với hiệu suất xử lý COD đạt 95,8%, hiệu suất sinh khí metan đạt<br /> 0,325 m3-CH4/kg-CODchuyển hóa tương ứng với tăng OLR 3,5 lần, tăng hiệu suất xử lý COD 7,6% và<br /> tăng hiệu suất sinh khí metan 2,86 lần so với sử dụng bùn phân tán ở cùng điều kiện. Bùn hạt có cấu<br /> trúc ổn định và hoàn toàn phù hợp cho hệ thống UASB xử lý nước thải sơ chế mủ cao su.<br /> 4. Bố cục của luận án<br /> <br /> 1<br /> <br /> Luận án gồm 119 trang (không kể phụ lục) được chia thành các phần như sau: Giới thiệu luận án 2<br /> trang, chương 1: tổng quan tài liệu 32 trang, chương 2: vật liệu và phương pháp nghiên cứu: 12 trang,<br /> chương 3: kết quả và thảo luận: 50 trang, kết luận chung 2 trang, có 49 hình vẽ và đồ thị, 13 bảng, 191 tài<br /> liệu tham khảo và phụ lục.<br /> B. NỘI DUNG CHÍNH<br /> Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 1.1. Ngành công nghiệp cao su và các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sơ chế mủ cao su<br /> Sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu năm 2015 là 12,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cao su của Việt<br /> Nam đạt xấp xỉ 1,1 triệu tấn. Sản xuất 1 tấn cao su thải ra môi trường 18 – 35 m3 nước thải. Nước thải sơ<br /> chế mủ cao su chứa hàm lượng COD, BOD, SS, TN và N-NH3 cao. Các công nghệ xử lý nước thải sơ chế<br /> mủ cao su ở Việt Nam phổ biến là hồ kỵ khí – hiếu khí. Công nghệ này có nhược điểm là phát tán khí nhà<br /> kính và mùi hôi thối, cần diện tích xây dựng công trình lớn, thời gian lưu (HRT) dài và phát sinh bùn dư.<br /> Một số công nghệ như đĩa quay sinh học, mương oxi hóa, xử lý tuần tự theo mẻ (SBR) cũng được nghiên<br /> cứu ứng dụng nhưng các công nghệ này tiêu tốn năng lượng. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện một số<br /> nghiên cứu bước đầu ứng dụng hệ thống UASB trong xử lý nước thải sơ chế mủ cao su. UASB là thiết bị<br /> xử lý tốc độ cao và có thể thu hồi biogas.<br /> 1.2. Hệ thống UASB<br /> Hệ thống UASB được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải có hàm lượng hữu cơ cao. Trong hệ thống<br /> UASB diễn ra hai quá trình: Lọc nước qua tầng cặn lơ lửng và lên men lượng cặn bị giữ lại. Dòng vào đi<br /> qua lớp bùn kỵ khí chứa các vi sinh vật ở dạng hạt. Nhờ các vi sinh vật chứa trong bùn hạt mà các chất<br /> hữu cơ bị phân hủy thành metan và cacbonic. Sự chuyển động của dòng khí này khiến chất lỏng được<br /> khuấy trộn. Các hạt bùn ở trạng thái lơ lửng và lắng cần thiết làm tăng mức độ tiếp xúc với vi sinh vật,<br /> chống rửa trôi bùn khi ở chế độ thủy lực cao. Ưu điểm của hệ thống UASB là OLR cao, HRT ngắn, diện<br /> tích công trình nhỏ và có thể thu hồi biogas. Nhược điểm của hệ thống này là hiệu quả xử lý thấp khi bùn<br /> ở dạng phân tán, thời gian hình thành bùn hạt có thể kéo dài từ 2 - 12 tháng, thậm chí hàng năm. Vì vậy,<br /> xu hướng nghiên cứu hiện nay tập trung rút ngắn thời gian tạo bùn hạt trong hệ thống UASB.<br /> 1.3. Sự hình thành bùn hạt kỵ khí<br /> Bùn hạt kỵ khí là một quần xã vi sinh vật bao gồm các loài vi sinh vật cần thiết cho sự phân hủy các<br /> chất hữu cơ xuất hiện trong nước thải. Bùn hạt có mật độ vi sinh vật dày đặc bao gồm hàng triệu tế bào<br /> trong một gam sinh khối với sự đa dạng về loài do đó có thể chuyển hóa nhanh chất hữu cơ (1g bùn hạt<br /> có thể chuyển hóa 0,5 – 1,0 g-COD/ngày). Kích thước hạt bùn lớn (0,5 mm < d < 5 mm), tỷ trọng hạt bùn<br /> cao (1,033 – 1,065 g/cm3) và hình dạng cân đối giúp chúng lắng nhanh nên dễ dàng tách sinh khối khỏi<br /> dòng ra.<br /> Trong hệ thống UASB, bùn hạt được hình thành thông qua sự tương tác giữa các tế bào vi sinh vật.<br /> Các mô hình tạo hạt dựa trên các thuyết vật lý, nhiệt động học và vi sinh vật được đưa ra để giải thích cho<br /> sự hình thành hạt bùn. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành bùn hạt như OLR, HRT, cơ chất, bùn<br /> giống, chất dinh dưỡng, các ion hóa trị 2 và 3, nhiệt độ, pH cũng đã được nghiên cứu. Thành phần vi sinh<br /> vật trong một số loại bùn hạt đã được xác định. Tuy nhiên, có rất ít các công trình nghiên cứu về sự hình<br /> thành bùn hạt trong nước thải sơ chế mủ cao su. Nghiên cứu tác động của việc bổ sung 300mg-AlCl3/L<br /> đến quá trình hình thành bùn hạt tại Thái Lan là duy nhất. Do đó, các nghiên cứu về quá trình hình thành<br /> bùn hạt trong nước thải cao su sơ chế mủ cao su đang được tập trung nghiên cứu.<br /> 1.4. Định hƣớng nghiên cứu<br /> Các nghiên cứu về xử lý nước thải sơ chế mủ cao su còn một số vấn đề chưa được đề cập và giải quyết<br /> triệt để như:<br /> - Nước thải sơ chế mủ cao su chứa các hạt cao su dư gây tắc dòng chảy, tích tụ trong hệ thống UASB<br /> ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý cần lựa chọn phương pháp tiền xử lý nước thải sơ chế mủ cao su phù<br /> hợp để tách các hạt cao su.<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Các nghiên cứu ảnh hưởng của OLR đến quá trình hình thành bùn hạt chủ yếu trên nước thải tổng hợp<br /> với cơ chất là axetat, propionat hoặc sucroza, nước thải nhà máy bia, rượu. Những loại nước thải này<br /> có thành phần khác xa so với nước thải sơ chế mủ cao su. Các thành phần axit béo trong nước thải sơ<br /> chế mủ cao su kìm hãm sự hình thành hạt bùn. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh<br /> hưởng của OLR đến quá trình tạo bùn hạt kỵ khí.<br /> - Mặc dù đã xuất hiện nghiên cứu tác động của 300mg-AlCl3/L đến quá trình hình thành bùn hạt trong<br /> nước thải sơ chế mủ cao su tại Thái Lan nhưng công nghệ đánh đông ở Thái Lan sử dụng axit H2SO4<br /> nên nước thải chứa rất nhiều SO42- khác xa với nước thải sơ chế mủ cao su ở Việt Nam. Hàm lượng<br /> SO42- tác động đến tập hợp vi sinh vật nên ảnh hưởng đến quá trình hình thành hạt bùn. Do đó, cần<br /> nghiên cứu tác động của việc bổ sung 300mg-AlCl3/L đến quá trình tạo bùn hạt trong nước thải sơ chế<br /> mủ cao su ở Việt Nam.<br /> - Rỉ đường được công bố chứa nhiều hydratcacbon thúc đẩy việc sản xuất các polime ngoại bào (ECP)<br /> nâng cao khả năng hình thành bùn hạt. Nước thải sơ chế mủ cao su chứa ít hydratcacbon và nhiều axit<br /> béo bay hơi (VFA) nên thời gian hình thành bùn hạt dài. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu bổ sung rỉ<br /> đường nhằm rút ngắn thời gian tạo bùn hạt trong nước thải sơ chế mủ cao su trong hệ thống UASB.<br /> - Việc hiểu rõ vai trò của tập hợp vi sinh vật trong quá trình hình thành bùn hạt và xử lý nước thải sơ chế<br /> mủ cao su giúp chúng ta có thể điều khiển quá trình theo hướng có lợi nhất. Việc tiến hành xác định<br /> tập hợp vi sinh vật và xác định vai trò của chúng trong quá trình hình thành bùn hạt là cần thiết.<br /> - Các nhà máy cao su thường dừng sản xuất trong 3 tháng để cây cao su phục hồi nên quá trình xử lý<br /> nước thải sơ chế mủ cao su cũng tạm dừng. Do đó, nhằm rút ngắn thời gian khởi động hệ thống khi<br /> vào vụ sản xuất cần nghiên cứu bảo quản bùn hạt.<br /> Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> 2.1.1. Nước thải và bùn giống<br /> - Nước thải sơ chế mủ cao su tại nhà máy ở tỉnh Thanh Hóa từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2013.<br /> - Bùn giống từ hệ thống xử lý kỵ khí nước thải tinh bột sắn (Yên Bái).<br /> 2.1.2. Hóa chất<br /> - Các hóa chất sử dụng trong phân tích: Sigma (Mỹ) và (Wako, Nhật Bản);<br /> - Các kit thử COD và TN (Hach, Mỹ);<br /> - Các hóa chất sinh học phân tử (MP Biomedicals và Illumia, Mỹ);<br /> - Các hóa chất sử dụng trong xử lý nước thải (Trung Quốc).<br /> 2.1.3. Thiết bị<br /> - Hệ thống UASB quy mô 20 lít, kích thước 1444 x 104 x 104 mm có ổn nhiệt.<br /> - Hệ thống bẫy cao su quy mô 43 lít.<br /> 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Các phương pháp phân tích<br /> - Phân tích các chỉ tiêu pH, SS, VSS và SVI theo APHA (2005);<br /> - Phân tích TN và COD bằng kit thử theo tài liệu hướng dẫn của hãng Hach (Mỹ);<br /> - Phân tích BOD theo quy trình của nhà sản xuất trên máy Oxitop12 (WTW, Đức);<br /> - Phân tích thành phần VFA (axit axetic, propionic, N-butyric, Iso-butyric, N-valeric, Iso-valeric) và hỗn<br /> hợp khí (CH4, N2, H2, CO2) bằng phương pháp sắc ký khí với detector lần lượt là FID (GC-2014,<br /> Shimazu) và TCD (GC-8A, Shimazu);<br /> - Phân tích NH4+ bằng phương pháp sắc ký lỏng (LC-20Adsp, Shimazu);<br /> - Phân tích SMA theo phương pháp của Harada và công sự (1994);<br /> - Xác định phân bố kích thước hạt bùn theo phương pháp sàng ướt của Francese và công sự (1998);<br /> <br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2