Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975
lượt xem 3
download
Làm sáng tỏ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào xây dựng LLHC quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975
- 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về đề tài luận án Đề tài: “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” được nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ Quân đội (ĐBQĐ) lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần (LLHC) trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (KCCM, CN) từ năm 1969 đến năm 1975. Trên cơ sở phương pháp luận sử học, bằng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài hệ thống hóa và luận giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Qua đó, đánh giá khách quan quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, đồng thời rút một số kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực. Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương (8 tiết). 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hậu cần là một yếu tố quan trọng, góp phần hình thành và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội. Do vậy, bất kỳ một giai cấp, nhà nước nào tổ chức ra quân đội đều chăm lo xây dựng LLHC vững mạnh toàn diện, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Trong cuộc KCCM, CN Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng chăm lo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung, LLHC quân đội nói riêng vững mạnh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của quân đội và LLHC quân đội. Sự lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 rất phong phú và đa dạng, để lại nhiều kinh nghiệm quý, cần được nghiên cứu, tổng kết để kế thừa trong lãnh đạo xây dựng LLHC giai đoạn hiện nay. Kế thừa và phát triển những thành tựu đã đạt được, những kinh nghiệm lãnh đạo và thực tiễn lịch sử trong xây dựng LLHC
- 2 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại là vấn đề có tính nguyên tắc. Nghiên cứu, làm rõ sự đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương và sự chỉ đạo; chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN là việc làm cần thiết. Với ý nghĩa đó nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào xây dựng LLHC quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ yêu cầu khách quan ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Phân tích, lu ậ n gi ả i làm rõ ch ủ tr ươ ng và ch ỉ đạ o xây d ựng LLHC c ủa ĐBQĐ trong cu ộc KCCM, CN t ừ năm 1969 đ ế n năm 1975. Nhậ n xét và rút ra m ột s ố kinh nghi ệm t ừ quá trình ĐBQĐ lãnh đạ o xây dựng LLHC trong cu ộc KCCM, CN t ừ năm 1969 đế n năm 1975. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Hoạt động lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975, trên hai phương diện: hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện. * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng hệ thống tổ chức hậu cần; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên, chiến sĩ hậu cần; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần ở cấp chiến lược (bao gồm các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC), Đoàn 500 và Đoàn 559).
- 3 Về không gian: không gian khu vực đứng chân và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc TCHC, Đoàn 500 và Đoàn 559 (bao gồm cả chiến trường miền Nam, miền Bắc Việt Nam; chi ến trường Lào và Campuchia). Về thời gian: từ tháng 1 năm 1969 đến tháng 4 năm 1975. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và quân đội, về xây dựng lực lượng vũ trang (LLVT), trực tiếp là xây dựng hậu phương, hậu cần trong chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. * Cơ sở thực tiễn Thực tiễn quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC và thực tiễn phát triển LLHC trong cu ộc KCCM, CN t ừ năm 1969 đến năm 1975. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch sử, như: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và sự kết hợp hai phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sách, tổng kết thực tiễn, phương pháp chuyên gia… để hoàn thiện luận án. 6. Đóng góp mới của luận án Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Đ ư a ra nh ậ n xét và rút kinh nghi ệm t ừ quá trình ĐBQĐ lãnh đ ạ o xây d ựng LLHC trong cu ộc KCCM, CN t ừ năm 1969 đ ế n năm 1975. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn Làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo trong lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
- 4 Cung cấp một số luận cứ khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn hiện nay. Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội... 8. Kết cấu của luận án Luận án kết cấu gồm: phần mở đầu, phần tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, 03 chương (08 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả trong nước Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan đến công tác hậu cần (CTHC) và xây dựng LLHC tiêu biểu là: Về công tác hậu cần quân đội của Trần Đăng Ninh; các công trình Biên niên sự kiện lịch sử Hậu cần quân đội nhân dân Việt Nam (19541975), Lịch sử Công tác đảng, công tác chính trị ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam (Biên niên sự kiện) tập 1 (1950 – 1975), Lịch sử Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, tập 2 (1954 1975), Tổng kết hậu cần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (19541975) của TCHC, Lịch sử Đảng bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tập 2 (1955 – 1975) của ĐBQĐ; 50 năm ngành Hậu cần xây dựng và hoạt động theo tư tưởng Hồ Chí Minh, kinh nghiệm và hướng phát triển của TCHC; Hậu phương và công tác hậu cần trong sự nghiệp bảo v ệ Tổ qu ốc và Đào tạo cán bộ hậu cần đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, t ừng b ước hi ện đại trong giai đoạn cách mạng mới của Học viện Hậu cần; Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với công tác hậu cần quân đội từ 1945 đến 1969 luận án Tiến sĩ Lịch sử của Đoàn Quyết Thắng; “Quán triệt những
- 5 quan điểm của Đảng trong công tác hậu cần” và “Xây dựng và bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ kiên cường, dũng cảm, có năng lực hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ” của Ban biên tập Tạp chí QĐND; “Không ngừng nâng cao chất lượng công tác hậu cần” của Trần Thọ; “Bài học thắng lợi của công tác hậu cần trong chiến tranh nhân dân chống Mỹ, cứu nước” của Thượng tướng, Đinh Đức Thiện nguyên chủ nhiệm TCHC; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam” của Ngô Vi Thiện “Cần, kiệm trong chiến đấu và xây dựng quân đội” của Lương Nhân… 1.2. Những công trình nghiên cứu của người nước ngoài Có rất nhiều công trình của người nước ngoài nghiên cứu liên quan đến CTHC và xây dựng LLHC, tiêu biểu trong số đó có: Hậu cần các lực lượng vũ trang Xô viết trong chiến tranh giữ nước vĩ đại của Đại tướng S. K Curơcôtkin, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm TCHC Quân đội Xô viết; Hậu cần các lực lượng vũ trang sự hình thành và phát triển, của Gôluskô; Hậu cần các lực lượng vũ trang hỗn hợp của khối quân sự NATO của A. Lêkhin; Report on the war in Viet Nam của Sharp và Westmoreland; The limits of intervention của T. Hoopes; The Air war in Indochina của Raphael Littauer; Indochina in conflict của J. Zasloff và A. Goopman; The best and the brightest của D. Halberstam; Dynamics of the Viet Nam war, a quantitative analysis and predictive computer simulation của Jeffrey S. Milstein; War in the Shadows của R. B. Asprey; The lessons of Viet Nam của W. Scott Thompson và Donaldson D. Fritzelt; The last chopper của Weldon A. Brown; Vain hope, grim realities the economic consequences of the Viet Nam war của Robert Warren Stevens; A soldier reports của W. C. Westmoreland 175]; Tóm tắt tổng kết chiến tranh Việt Nam của Bộ Quốc phòng Mỹ do Thư viện Quân đội sao lục; Nhìn lại quá khứ tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam của Robert S.Mc Namara; Giải phẫu một cuộc chiến tranh Việt Nam Mỹ và kinh nghiệm lịch sử hiện đại của Gabriel
- 6 Kolko; “Tầm nhìn tổng thể hậu cần liên quân của quân đội Mỹ” của R.E. Love và Gary W. Collborne; “Chiến lược hậu cần của Quân đội Đài Loan” của Vương Mê – Hà Ý; “Nhận thức về hậu cần chiến tranh tương lai – Chiến tranh thế hệ thứ 6” của Balucxpki J.N; “Phương pháp huấn luyện quân sự, nhân viên y tế của liên quân Mỹ” của Kranop; “Nghiên cứu công tác quản lý tài sản quân sự” của N.A. Kriucop; “Một số vấn đề về bảo đảm hậu cần quân đội Nga” của Alexanđer Khramchikhin; “Về cải cách hậu cần quân đội Liên Bang Nga” của Vikton Litovkin... 2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề tập trung giải quyết trong luận án 2.1. Khái quát chung kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cả trong và ngoài nước cho thấy: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu dưới cả góc độ lý luận nhận thức và tổng kết thực tiễn đều đã đề cập một cách khá sâu sắc và toàn diện về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CTHC bảo đảm cho chiến tranh. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng của CTHC trong cuộc KCCM, CN, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của CTHC đáp ứng yêu cầu bảo đảm vật chất, kỹ thuật cho quân đội, cho các LLVT xây dựng và chiến đấu thắng lợi. Thứ ba, một số công trình đã nghiên cứu tổng kết, đánh giá kết quả, nguyên nhân của CTHC bảo đảm cho quân đội và cho các LLVT trong cuộc KCCM, CN với những nhận định và hệ thống số liệu phong phú, từ đó đã rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo lớn. Thứ tư, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến yêu cầu xây dựng LLHC, thực trạng LLHC qua các giai đoạn của cuộc KCCM, CN; đồng thời, đề xuất một số giải pháp xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số công trình cũng đã đánh giá kết quả xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN và chỉ ra nguyên nhân của kết quả ấy.
- 7 Thứ năm, các công trình nghiên cứu có liên quan đều đã khẳng định: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của ngành Hậu cần Quân đội (HCQĐ), của LLHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975. Như vậy, các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án rất phong phú, đa dạng. Đó là những tài liệu quý, tác giả có thể tham khảo, kế thừa trong quá trình xây dựng và hoàn thiện luận án. 2.2. Những vấn đề tập trung giải quyết trong luận án Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả xác định luận án Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975 tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là: Làm rõ yêu cầu khách quan ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC vững mạnh toàn diện. Phân tích, luận giải làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo về chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho chiến tranh. Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 có giá trị tham khảo, vận dụng trong lãnh đạo xây dựng LLHC giai đoạn hiện nay. Chương 1 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1969 – 1973) 1.1. Yêu cầu khách quan xây dựng lực lượng hậu cần quân đội 1.1.1. Vị trí, vai trò của lực lượng hậu cần quân đội Lực lượng hậu cần có vai trò to lớn trong việc hình thành và quyết định sức mạnh chiến đấu, chiến thắng của quân đội. Vai trò to lớn đó được thể hiện:
- 8 Thứ nhất, LLHC là một bộ phận của Quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần trực tiếp hình thành sức mạnh của Quân đội. Thứ hai, LLHC là lực lượng trực tiếp tổ chức và thực hiện thắng lợi CTHC quân đội một mặt công tác quân sự, yếu tố cấu thành và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội. 1.1.2.Tình hình cách mạng Việt Nam sau Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 Âm m ư u, th ủ đo ạ n m ớ i c ủ a đế qu ố c Mỹ và chính quy ề n Sài Gòn Thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân Việt Nam trong Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968, buộc đế quốc Mỹ phải chuyển hướng chiến lược chiến tranh, ngừng bắn phá miền Bắc, thực hiện “phi Mỹ hóa” và “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam, nhằm rút quân Mỹ, nhưng vẫn giữ miền Nam trong quỹ đạo thực dân mới của chúng. Níchxơn sử dụng tối đa sức mạnh về quân sự của nước Mỹ, kết hợp với thủ đoạn chính trị, ngoại giao xảo quyệt, hòng giành thế mạnh, cô lập và bóp nghẹt cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. Tuy đã gây cho Việt Nam những khó khăn, tổ thất to lớn, nhưng đế quốc Mỹ vẫn không thực hiện được yêu cầu cơ bản của “Việt Nam hóa chiến tranh”, ngày càng sa vào thế thua, bị động, khó khăn, đi xuống. Cuộc tiến công chiến lược của quân và dân miền Nam năm 1972 nổ ra, Mỹ bị động, phải dùng không quân và hải quân đánh phá ác liệt ở miền Nam và mở lại chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; mà đỉnh cao là cuộc tập kích chiến lược đường không bằng B52 đánh phá có tính chất hủy diệt Hà Nội, Hải Phòng và nhiều nơi khác. Sự chuyển biến của cách mạng Việt Nam sau Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 Sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất c ủa đế quốc Mỹ, miền Bắc ra sức khắc phục h ậu qu ả chi ến tranh, khôi phục phát triển sản xuất, cải tiến qu ản lý kinh tế, tiếp tục tranh th ủ vi ện trợ quốc tế, nhằm tạo thêm sức mạnh chi viện chi ến tr ường và ổn định đời sống nhân dân.
- 9 Trên chiến trường miền Nam, đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn tăng cường hành quân càn quét và lấn chiếm. Cùng với các hoạt động quân sự Mỹ và chính quyền Sài Gòn sử dụng nhiều thủ đoạn thâm độc để triệt phá kinh tế và cơ sở hậu cần của Việt Nam. Vì thế, vùng giải phóng ở miền Nam bị thu hẹp, mất bàn đạp và chỗ đứng châm, quân chủ lực Miền bị đẩy lên tận biên giới Campuchia; căn cứ địa hậu phương và cơ sở hậu cần Việt Nam trên chiến trường miền Nam bị tổn thất nghiêm trọng. Mất dân, mất đất, mất cơ sở, hậu cần các cấp không bảo đảm được cho các LLVT. 1.1.3. Thực trạng lực lượng hậu cần quân đội đầu năm 1969 Đến đầu năm 1969 LLHC đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho quân đội, cho các LLVT xây dựng trưởng thành và chiến đấu thắng lợi. Tuy vậy, LLHC còn bộc lộ nhiều khuyết điểm về: tổ chức lực lượng; trình độ của cán bộ, nhân viên, chiến sỹ; chất lượng và số lượng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần các loại… Do đó, tiếp tục xây dựng, chấn chỉnh LLHC là một vấn đề quan trọng và cấp bách. 1.2. Chủ trương xây dựng lực lượng hậu cần của Đảng bộ Quân đội 1.2.1. Mục tiêu, phương châm xây dựng lực lượng hậu cần Về mục tiêu xây dựng lực lượng hậu cần là: không ngừng nâng cao sức mạnh toàn diện của LLHC, bảo đảm cho các lực lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ quân sự, phù hợp với yêu cầu tác chiến trên các chiến trường, cân đối và đồng bộ có sức mạnh chiến đấu và công tác cao, bảo đảm cho các LLVT ở miền Nam chiến đấu giành thắng lợi quyết định, bảo đảm cho các LLVT miền Bắc hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời chuẩn bị những điều kiện thuận lợi cho bước phát triển lâu dài và sẵn sàng đối phó với mọi tình huống xảy ra. Về phương châm xây dựng lực lượng hậu cần trong giai đoạn này tiếp tục kiên trì thực hiện phương châm xây dựng LLHC cách
- 10 mạng, tiến lên chính quy, hiện đại đã được xác định từ đầu cuộc KCCM, CN. Đồng thời, nhấn mạnh việc chấn chỉnh tổ chức biên chế và chú trọng xây dựng LLHC tiến nhanh lên hiện đại. 1.2.2. Quan điểm xây dựng lực lượng hậu cần Một là, dựa chắc vào dân, huy động và tổ chức toàn dân tham gia xây dựng LLHC. Hai là, lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh là khâu then chốt. Bốn là, xây dựng lực lượng vận tải chiến lược mạnh là nhiệm vụ trung tâm. Năm là, xây dựng LLHC phải xuất phát từ thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của chiến tranh. Sáu là, cần, kiệm, tự lực cánh sinh xây dựng LLHC. 1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng lực lượng hậu cần Một là, tiến hành tốt công tác xây dựng Đảng trong LLHC. Đẩy mạnh cuộc vận động nâng cao chất lượ ng đả ng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh; xây dựng các chi bộ (chi ủy), đảng ủy thường xuyên vững mạnh. Đồng thời, phải tăng cườ ng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và kiện toàn các tổ chức quần chúng trong sạch vững mạnh. Hai là, thường xuyên tiến hành tốt công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ hậu cần các cấp. Phải phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi lực lượng, tiến hành bằng nhiều hình thức linh hoạt và sáng tạo; kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục chung và giáo dục riêng, giáo dục thường xuyên với mở các đợt học tập lớn tập trung và thống nhất. Đồng thời, phải tăng cường công tác quản lý, kiểm tra nắm chắc diễn biến tư tưởng của cán bộ, chiến sỹ, nhân viên hậu cần các cấp, kịp thời ngăn chặn và kiên quyết khắc phục những biểu hiện tư tưởng tiêu cực, sai trái. Ba là, nâng cao chất lượng, đồng thời tích cực giải quyết hợp lý số lượng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Để thực hiện tốt nội dung trên, cần nắm vững và thực hiện tốt khâu trung tâm quan trọng bậc nhất là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
- 11 lượng đội ngũ cán bộ và tích cực điều chỉnh số lượng cán bộ phù hợp với tình hình mới. Bốn là, chấn chỉnh tổ chức, biên chế hệ thống cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần làm cho các lực lượ ng có tổ chức trong sạch, vững mạnh. Vì thế phải tập trung ch ấn ch ỉnh h ệ th ống c ơ quan hậu cần; hệ thống tr ường l ớp; h ệ th ống kho, x ưởng, b ệnh vi ện; chấn chỉnh lực l ượng xây dựng cơ bản và lực lượ ng giao thông vận tải thật sự vững m ạnh. Năm là, đẩy mạnh công tác quản lý, ra sức xây dựng và phát triển vũ khí, trang bị, vật chất kỹ thuật hậu cần quân đội. Tạo bước chuyển biến căn bản trong giữ gìn, sử dụng; chấn chỉnh lại công tác quản lý của các cấp. Tổ chức tốt việc sửa chữa và sản xuất, lấy sửa chữa, cải tiến là chính; tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật nâng cao khả năng làm chủ, sản xuất, cải tiến các loại vũ khí, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu chiến tranh. Ra sức thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm; tổ chức tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả mọi cơ sở vật chất kỹ thuật quân sự do các nước viện trợ. 1.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng lực lượng hậu cần 1.3.1. Chỉ đạo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần Xây dựng tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng vững mạnh. Triển khai thực hiện tốt các nội dung: tổ chức tiến hành đại hội đảng bộ các cục và cơ sở theo đúng định kỳ; tiến hành xây dựng các đảng bộ, chi bộ theo yêu cầu 4 tốt; xây dựng phát triển, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ đảng viên có chất lượng cao, số lượng đông, năng lực lãnh đạo giỏi, thực hiện tốt “Cuộc vận động nâng cao chất lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh”; tập trung chỉ đạo xây dựng các tổ chức đoàn cơ sở, các liên chi đoàn, chi đoàn, công đoàn, phụ nữ cơ sở trong ngành HCQĐ vững mạnh xuất sắc. Xây dựng, kiện toàn cơ quan chính trị hậu cần các cấp. Đảng ủy, Chỉ huy TCHC đã có nhiều biện pháp củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hệ thống cơ quan chính trị như: sắp xếp bố trí lại tổ chức biên chế cơ quan chính trị các cấp; ra sức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị, nâng cao năng
- 12 lực công tác chính trị cho cán bộ chủ trì, cán bộ chuyên môn kỹ thuật; ban hành chức trách, nhiệm vụ, chế độ công tác… Xây dựng, kiện toàn bộ máy chỉ huy, chấn chỉnh tổ chức biên chế cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần các cấp. Tập trung kiện toàn bộ máy lãnh đạo chỉ huy TCHC; kiện toàn tổ chức, biên chế lực lượng vận tải chiến lược Đoàn 500 và Đoàn 559 và Cục Vận tải. Tổ chức điều chỉnh và thành lập mới một số cơ quan, trường lớp như: chuyển Cục Kỹ thuật thuộc TCHC thành Viện Kỹ thuật Quân sự thuộc BTTM; chuyển trường Sĩ quan Hậu cần, trường Đại học Quân y, trường Văn hóa ngoại ngữ thuộc TCHC về trực thuộc Bộ Quốc phòng (BQP); chuyển Cục Tài vụ từ TCHC về trực thuộc BQP; thành lập Trường quản lý xí nghiệp I và Trường Quản lý xí nghiệp II, trực thuộc TCHC; thành lập cơ quan đại diện TCHC tuyến Nam; thành lập ban đại diện TCHC ở Đường 7. Trước hành động leo thang chiến tranh của Mỹ (5/1972), BQP, TCHC tập trung chỉ đạo khẩn trương chuyển mọi hoạt động sang thời chiến. Triển khai kế hoạch sơ tán, phân tán và đẩy mạnh công tác phòng không, nghi binh, bảo vệ. Tổ chức, bố trí thế đứng chân của các đơn vị vận tải và tổ chức xây dựng tuyến đường ống T72A và T72B tạo thành mạng lưới tiếp nhận, vận chuyển xăng dầu liên hoàn phục vụ nhu cầu chiến đấu, chi viện chiến trường và bảo đảm cho kinh tế dân sinh. 1.3.2. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần Tiến hành tốt công tác chính trị tư tưởng cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ hậu cần các cấp. Tiến hành tốt công tác giáo dục chính trị và đẩy mạnh phong trào thi đua làm cho mọi cán bộ, nhân viên, chiến sỹ hậu cần luôn vững vàng về chính trị tư tưởng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, có quyết tâm chiến đấu cao, ý thức kỷ luật tốt, dũng cảm, kiên cường, mưu trí, sáng tạo, không quản hy sinh, không sợ gian khổ vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ… Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên các cấp. Đẩy mạnh cuộc vận động rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ 4 tốt và làm tốt
- 13 công tác đào tạo, bồi dưỡng cả tại trường và tại chức để không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Giải quyết hợp lý về số lượng cán bộ, nhân viên hậu cần các cấp. Tính toán biên chế và lập quy hoạch cán bộ, nhân viên của các cục, cơ quan và nhà trường; kiên quyết điều chỉnh các trường hợp sử dụng không hợp lý, không đúng ngành nghề nhằm tập trung cán bộ, nhân viên cho chiến trường, cho nhiệm vụ vận tải và bổ sung cho các cơ quan nghiên cứu, tổng kết, huấn luyện và cho các đơn vị mới. 1.3.3. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất bị kỹ thuật hậu cần Tăng cường quản lý chặt chẽ cơ sở, vật tư, trang thiết bị hậu cần. Chấn chỉnh công tác quản lý, nhất là các loại vật tư kỹ thuật, nắm vững tình hình vật tư, tạo dự trữ một số mặt hàng chủ yếu cho các năm sau. Đồng thời, thông qua quản lý phát hiện các vấn đề thiếu sót trong chủ trương, kế hoạch, đưa dần công tác quản lý vật tư vào nề nếp. Công tác tài chính phải thực hiện tốt tận thu, giảm chi; tập trung chi vào các công tác trọng tâm, kiên quyết không chi đối với những việc chưa cần. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất, sửa chữa, cải tạo vũ khí, trang bị, vật tư, hàng hóa hậu cần các loại. Việc nghiên cứu hướng vào: cải tiến và sản xuất những loại vũ khí, đạn dược đang cần cho chiến đấu; các loại phương tiện, dụng cụ phá bom, làm đường và giao thông vận tải; các loại khí tài, phụ tùng, dụng cụ cần cho bảo quản, sửa chữa; các loại vật tư thay thế, vật liệu kiến trúc, thuốc Đông, Nam y; phương pháp điều trị, phòng bệnh,… Thực hiện rộng rãi chế độ lương sản phẩm và thưởng tăng năng suất; chấn chỉnh chế độ phục vụ, bảo đảm an toàn lao động, cải thiện sinh hoạt trong sản xuất. Định rõ quy trình sản xuất và sửa chữa và áp dụng các biện pháp sản xuất, sửa chữa tiên tiến để đẩy mạnh năng suất, chất lượng.
- 14 Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, tự túc và thực hành tiết kiệm; tranh thủ tối đa sự viện trợ vũ khí, trang bị, vật chất kỹ thuật của các nước anh em. Đẩy mạnh tăng gia sản xuất dưới hai hình thức tập trung và tại chức, đồng thời tìm cách chế biến và tiêu thụ kịp thời kết quả tăng gia được. Đi đôi với tăng gia sản xuất tự túc phải ra sức tiết kiệm, hết sức tránh lãng phí. Việc thực hành tiết kiệm cần quán triệt và thực hiện tốt các nội dung: sử dụng thật tốt sức người; sử dụng và bảo vệ thật tốt cơ sở, vật chất hậu cần, kỹ thuật …Đồng thời, hết sức tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự viện trợ của các nước anh em. Kết luận chương 1 Lực lượng hậu cần có vai trò to lớn góp phần hình thành và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội. Nhận rõ vai trò to lớn của LLHC, xuất phát từ tình hình nhiệm vụ, từ năm 1969 đến năm 1973, ĐBQĐ đã đề ra chủ trương lãnh đạo xây dựng LLHC đúng đắn và chỉ đạo thực hiện chặt chẽ các mặt công tác. Nhờ đó, LLHC đã không ngừng lớn mạnh hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho quân đội, cho các LLVT xây dựng, chiến đấu và chiến thắng; đồng thời tạo cơ sở vững chắc cho bước phát triển sau này. Chương 2 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1973 – 1975) 2.1. Điều kiện mới tác động đến đẩy mạnh xây dựng lực lượng hậu cần quân đội 2.1.1. Tình hình cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Pari (27/1/1973) Âm m ư u, th ủ đo ạ n m ớ i c ủ a đ ế qu ố c M ỹ và chính quy ề n Sài Gòn Tuy phải chấm dứt chiến tranh, rút quân ra khỏi Việt Nam, nhưng đế quốc Mỹ vẫn không từ bỏ âm mưu độc chiếm miền Nam, biến miền Nam thành một quốc gia độc lập với một chế độ chính trị
- 15 "quốc gia" thân Mỹ, một nền kinh tế và văn hoá chịu sự chi phối của Mỹ. Vì thế, đế quốc Mỹ tiếp tục duy trì một sự can thiệp nhất định về quân sự, tiếp tục giúp đỡ chính quyền Sài Gòn đủ sức đứng vững và đối phó với miền Bắc. Đồng thời, bảo đảm cho Mỹ bám trụ lâu dài ở miền Nam, tránh được nguy cơ dính líu trực tiếp vào một cuộc chiến tranh mới. Cục diện mới của cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Pari Sau Hiệp định Pari, miền Bắc tập trung khôi phục, phát triển kinh tế, hoàn thiện thêm một bước quan hệ sản xuất mới, củng cố căn cứ địa cách mạng chung của cả nước, phát huy sức mạnh hậu phương lớn, đáp ứng yêu cầu đấu tranh giải phóng miền Nam. Ở miền Nam, thế và lực của cách mạng đã phát triển vượt bậc và lớn mạnh. Quân và dân ở miền Nam kiên quyết giáng trả những hành động chiến tranh của quân đội Sài Gòn, giữ và giành quyền làm chủ trên các chiến trường; đánh bại mọi âm mưu, kế hoạch “bình định”, đánh bại hầu hết các cuộc hành quân lấn chiến, giữ vững và mở rộng vùng giải phóng. Trước thời cơ lớn, dưới sự lãnh đạo của Đảng quân và dân cả nước tập trung mọi nguồn sức mạnh, mở các đòn tiến công mãnh liệt, liên tiếp giành thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công, nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. 2.1.2. Nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của quân đội, của công tác hậu cần trong thời kỳ mới Hiệp định Pari được ký kết, cách mạng Việt Nam bước vào thực hiện nhiệm vụ đánh cho “ngụy nhào”. Để thực hiện đánh cho “ngụy nhào” giành thắng lợi, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ chính trị, quân sự của Đảng, nhiệm vụ của quân đội và nhiệm vụ CTHC có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiệm vụ mới đó, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đẩy mạnh xây dựng LLHC vững mạnh về mọi mặt. 2.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng lực lượng hậu cần của Đảng bộ Quân đội 2.2.1. Mục tiêu, phương châm xây dựng lực lượng hậu cần
- 16 Về mục tiêu xây dựng lực lượng hậu cần, ĐBQĐ tiếp tục kiên trì mục tiêu xây dựng LLHC vững mạnh toàn diện, đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. Về phương châm xây dựng lực lượng hậu cần là: xây dựng LLHC cách mạng, chính quy, hiện đại. Phương châm này vừa thể hiện sự trung thành, vừa có bước phát triển mới so với phương châm xây dựng LLHC những năm trước. Sự trung thành thể hiện ở chỗ: tiếp tục kiên trì phương châm xây dựng LLHC cách mạng. Bước phát triển mới là phương châm xây dựng LLHC thời gian này được xác định tiến thẳng vào xây dựng chính quy và hiện đại. Điều đó là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của LLHC. Đồng thời, còn thể hiện tư tưởng chiến lược tiến công, vị thế của một quân đội hùng mạnh đã trưởng thành và chiến thắng trong nhiều năm qua. 2.2.2. Quan điểm xây dựng lực lượng hậu cần Để đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra đối với công tác xây dựng LLVT nói chung, LLHC nói riêng, ĐBQĐ chủ trương tiếp tục quán triệt và thực hiện các quan điểm xây dựng LLHC đã được xác định trong những năm từ 1969 đến 1973. Bao gồm các quan điểm: dựa chắc vào dân, huy động và tổ chức toàn dân tham gia xây dựng LLHC; lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh là khâu then chốt; xây dựng lực lượng vận tải chiến lược mạnh là nhiệm vụ trung tâm; xây dựng LLHC phải xuất phát từ thực tiễn và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của chiến tranh và cần, kiệm, tự lực cánh sinh trong xây dựng LLHC. 2.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng lực lượng hậu cần Một là, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trong LLHC. Tập trung triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương biện pháp về xây dựng Đảng do Trung ương Đảng xác định; đồng thời, tiếp tục quán triệt và thực hiện sáng tạo Nghị quyết của Bộ Chính trị về cuộc vận động nâng cao chất lượng đảng viên trong điều kiện mới. Hai là, tiến hành tốt công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ hậu cần các cấp. Tập trung giáo dục cho mọi người nâng cao trình độ giác ngộ chủ nghĩa Mác
- 17 Lênin, hiểu biết về đường lối chính trị, quân sự của Đảng, làm cho mọi cán bộ, đảng viên nhận rõ nhiệm vụ cách mạng, chức năng, nhiệm vụ của quân đội, của ngành HCQĐ, quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ. Đi đôi với giáo dục, cần tích cực kiểm tra nắm chắc chất lượng, kịp thời khắc phục mọi tư tưởng sai lầm, hữu khuynh, tiêu cực... Đồng thời, đẩy mạnh phong trào thi đua tạo nên khí thế cách mạng mới, thúc đẩy toàn quân, toàn LLHC tiến lên hoàn thành mọi nhiệm vụ. Ba là, ra sức xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần có chất lượng cao, số lượng thích hợp đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tập trung vào những nhiệm vụ và giải pháp sau: ra sức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ; tích cực điều chỉnh sắp xếp phân công hợp lý và giải quyết số lượng cán bộ cho phù hợp với quân số, tổ chức lực lượng và nhiệm vụ của đơn vị; thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với cán bộ. Bốn là, đẩy mạnh chấn chỉnh tổ chức, biên chế hệ thống cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần nhằm: xác định rõ chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành, các cấp; cải tiến tổ chức theo hướng hợp lý hóa, gọn và tinh giản biên chế. Nội dung tập trung vào xây dựng chấn chỉnh hệ thống cơ quan, trường lớp, kho, xưởng, bệnh viện, đội điều trị, lực lượng xây dựng cơ bản và lực lượng giao thông vận tải. Năm là, đẩy mạnh quản lý, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, trang thiết bị hậu cần các loại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tập trung tổng kiểm kê nắm chắc số lượng, chất lượng và khả năng vật chất kỹ thuật, vật tư, trang thiết bị; chấn chỉnh chế độ, nền nếp và phân công, phân cấp rõ ràng trong công tác kế hoạch, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, tài chính, lao động; thu hồi, sửa chữa, phục hồi các loại vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật hư hỏng trong chiến tranh; xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; tổng kết kinh nghiệm chiến tranh, nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật quân sự; đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; đồng thời, tổ chức tiếp nhận và đưa vào sử dụng có hiệu quả mọi cơ sở vật chất kỹ thuật do các nước viện trợ, tiếp quản và đưa vào sử dụng các loại chiến lợi phẩm.
- 18 2.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng lực lượng hậu cần 2.3.1. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần Xây dựng tổ chức đảng và các tổ chức quần chúng vững mạnh. Cụ thể là: tổ chức tốt đại hội đảng các cấp theo đúng nhiệm kỳ và tổ chức tốt mọi công tác chuẩn bị cho Đại hội đại biểu Đảng bộ Tổng cục lần thứ 3; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh; làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên và thực hiện tốt công tác phát triển đảng. Đồng thời, thường xuyên chăm lo xây dựng các tổ chức đoàn, công đoàn, phụ nữ vững mạnh. Xây dựng, kiện toàn cơ quan chính trị hậu cần các cấp. Với phương châm là tất cả cơ quan chính trị các cấp đều được xây dựng vững mạnh toàn diện, trọng điểm là cơ quan chính trị các binh trạm, bệnh viện, xí nghiệp, kho, tổng đội công trình, các trung đoàn vận tải xe hơi, đường biển. Thực hiện tốt 2 công tác trọng tâm là thống nhất tổ chức biên chế và tích cực đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị. Xây dựng, kiện toàn bộ máy chỉ huy, chấn chỉnh tổ chức biên chế cơ quan, đơn vị, cơ sở hậu cần các cấp. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của ngành HCQĐ. Xúc tiến thành lập cơ quan chuyên trách chỉ đạo công tác bảo đảm kỹ thuật, sản xuất quốc phòng và tham gia phát triển kinh tế như: thành lập Tổng cục Kỹ thuật trực thuộc BQP; thành lập Học viện Hậu cần và Cục sản xuất trực thuộc TCHC. Sắp xếp lại các tổ chức ở cơ quan và đơn vị như: nâng cấp Phòng Thiết kế xây dựng thành Viện Thiết kế xây dựng; Phòng Kỹ thuật xăng dầu thành Viện Kỹ thuật xăng dầu... Xây dựng phát triển lực lượng giao thông vận tải chiến lược bao gồm: đổi tên Bộ Tư Lệnh 559 thành Bộ Tư Lệnh Trường Sơn; mở rộng và nâng cấp cả hai tuyến đường chiến lược Đông và Tây Trường Sơn; đồng thời, xây dựng, phát triển tuyến đường ống đi song song với tuyến đường bộ Đông và Tây Trường Sơn. Đưa nhiều đơn vị cơ sở, phân đội hậu cần; nhiều cán bộ, nhân viên và nhiều trang, thiết bị, phương tiện, vật tư hậu cần kỹ
- 19 thuật bổ sung cho các chiến trường. Tổ chức một LLHC chiến lược vào chiến trường miền Nam trực tiếp chỉ đạo CTHC từng chiến dịch, tiến tới Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 giành thắng lợi. 2.3.2. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần Tiến hành tốt công tác chính trị tư tưởng cho cán bộ, nhân viên, chiến sỹ hậu cần các cấp. Tập trung cải tiến chương trình, nội dung, đưa dần công tác giáo dục chính trị vào nền nếp, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mới. Làm tốt công tác thông tin, cổ động ở các đơn vị cơ sở. Đồng thời, đẩy mạnh các phong trào thi đua đi vào chiều sâu, sát với thực tiễn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần các cấp. Xác định rõ tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên hậu cần các. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ, nhân viên hậu cần cả tại trường và tại chức thực hiện tốt mục tiêu: cán bộ chủ trì các cơ quan, đơn vị, nhà trường đều phải qua đào tạo, bổ túc; cán bộ, nhân viên cơ quan các ngành, các cấp phải có từ 80 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ theo ngành nghề. Tổ chức tốt công tác quản lý bồi dưỡng xây dựng nguồn và sử dụng cán bộ, nhân viên hậu cần các cấp, các loại. Giải quyết hợp lý về số lượng cán bộ, nhân viên hậu cần các cấp. Phân định rõ tỉ lệ cán bộ, nhân viên giữa các cấp, các ngành một cách hợp lý, tăng tỉ lệ cán bộ, nhân viên chuyên sâu ngành nghề, bổ sung được số cán bộ, nhân viên các ngành còn thiếu và tỉ lệ thấp. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên hậu cần. Đề nghị bổ sung một số điều phù hợp với yêu cầu và tình hình mới như: niên hạn phục vụ, niên hạn thăng cấp… Nghiên cứu kế hoạch xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị và triển khai thực hiện. Thực hiện chính sách về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ chuyên ngành. Tổ chức tốt đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, nhân viên. Đồng thời,
- 20 nghiên cứu xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên dài hạn. 2.3.3. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần Tăng cường thu hồi và quản lý chặt chẽ vũ khí, trang bị, vật chất, trang thiết bị hậu cần các loại. Thu hồi, xử lý trang bị, vũ khí, phương tiện sau chiến tranh. Thực hiện nghiêm cuộc Tổng kiểm tra trang bị kỹ thuật và vật tư trong quân đội. Chấn chỉnh nền nếp, chế độ, quy tắc quản lý, sử dụng các loại cơ sở vật chất kỹ thuật. Xây dựng, củng cố hệ thống kho, xưởng, đẩy mạnh sữa chữa và sản xuất các loại vũ khí, khí tài, trang thiết bị vật tư hậu cần, kỹ thuật. Gấp rút xây dựng hệ thống kho tàng ở các cấp, ở các chiến trường. Củng cố và xây dựng thêm các xưởng, trạm sữa chữa ở các cấp đủ khả năng sửa chữa từ mức đại tu trở xuống. Xây dựng một số cơ sở sản xuất vũ khí và một số mặt hàng sinh hoạt. Tích cực chấn chỉnh, hợp lý hóa các khâu tổ chức quản lý, sản xuất và bảo quản ở các kho, xưởng. Đồng thời, tích cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sữa chữa, sản xuất, điều trị, bảo quản, xây dựng cơ bản và sinh hoạt. Tổ chức tăng gia sản xuất, tham gia phát triển kinh tế và tổ chức tiếp nhận đưa vào sử dụng có hiệu quả mọi cơ sở vật chất kỹ thuật của các nước viện trợ. Tổ chức tăng gia sản xuất thành ba hình thức: sản xuất tại chức; sản xuất chuyên nghiệp quy mô nhỏ tại đơn vị; sản xuất chuyên nghiệp tập trung vừa và lớn. Làm tốt nhiệm vụ tham gia sản xuất phát triển kinh tế. Tổ chức tiếp nhận và đưa vào xây dựng, hoàn thiện một số kho, xưởng, trạm và nhà máy sản xuất quốc phòng; một số loại vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật mà bạn đã ký kết giúp ta theo các kế hoạch và hiệp định. Kết luận chương 2 Sau Hiệp định Pari, cách mạng Việt Nam bước vào thực hiện nhiệm vụ “đánh cho ngụy nhào”, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của cách
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn