intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường Đại học ở Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: Vinh Le | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

177
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Đại học; trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nhằm tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường Đại học ở Hà Nội hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường Đại học ở Hà Nội hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ĐÀO THU HIỀN GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY Ngành : Chính trị học Chuyên ngành : Công tác tư tưởng Mã số : 9 31 02 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình hoàn thành tại HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn : PGS.TS Phạm Huy Kỳ Học viện Báo chí và Tuyên truyền Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền – Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Đào Thu Hiền (2019), Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên hiện nay – Thực trạng và đề xuất một số giải pháp”, Tạp chí Quản lý giáo dục, ISSN 1859- 2910, số tháng 2/2019. 2. Đào Thu Hiền (2018), Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nhằm chủ động ứng phó với thách thức an ninh phi truyền thống ở nước ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, số 26 -KHCN/ĐHTL, trường Đại học Thủy Lợi. 3. Đào Thu Hiền (2017), Vận dụng nguyên tắc phương pháp luận biện chứng duy vật trong xác định phương pháp xử lý tình huống công tác tư tưởng khi phát sinh điểm nóng môi trường, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, ISSN 1859-1485, số tháng 3-2017. 4. Đào Thu Hiền (2017), Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường với việc đảm bảo an ninh phi truyền thống ở nước ta, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Huế (Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanitie), ISSN 2588-1213, Vol 126, No 6B, 2017. 5. Đào Thu Hiền (2017), Lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong đào tạo cán bộ tuyên giáo hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuyên giáo trong giai đoạn hiện nay”. 6. Đào Thu Hiền (2017), Ý nghĩa của việc xử lý điểm nóng môi trường trong công tác tư tưởng của Đảng hiện nay, Kỷ yếu Hội nghị khoa học thường niên, trường Đại học Thủy Lợi, tháng 11/2017. 7. Đào Thu Hiền (2015), Cần tăng cường bản lĩnh chính trị đối với đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong tình hình hiện nay, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, ISSN1859-30941, số 49 (6/2015). 8. Đào Thu Hiền (2014), Một số biện pháp góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên sinh viên trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Giáo dục, ISSN 21896 0866 7476, số tháng 7/2014. 9. Đào Thu Hiền (2014), Sự tiếp nối truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc trong ý thức đạo đức người sinh viên Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, ISSN 1859-1485, số tháng 5-2014.
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong công tác tư tưởng. Trong mỗi thời kỳ lịch sử nhất định của dân tộc, thực tiễn đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục tư tưởng có tính chất đặc thù, nội dung giáo dục có những biến đổi cho phù hợp điều kiện phát triển của xã hội. Công cuộc đổi mới để phát triển đất nước hiện nay đòi hỏi nội dung giáo dục tư tưởng rất phong phú, trong đó có nội dung giáo dục về YTBVMT – một vấn đề vừa có tính thời sự, vừa cấp bách không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Hiện nay, ô nhiễm MT và BĐKH đang trở thành một thách thức lớn với cả nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng. BĐKH tác động nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống con người; làm thay đổi toàn diện quá trình phát triển và anh ninh toàn cầu như: an ninh lương thực, an ninh nguồn nước, an ninh năng lượng,...; ảnh hưởng đến các vấn đề an toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao và thương mại ở các quốc gia. Việt Nam được IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) xác định là một trong năm quốc gia đang và sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH. Bức tranh ảm đạm về MT sinh thái ở nước ta cũng như trên thế giới gần đây đã phản ánh rõ sự thiếu ý thức trách nhiệm của con người với tự nhiên. Để hình thành và phát triển YTBVMT, chúng ta cần phải không ngừng GDYTBVMT. Đây được xem là nhiệm vụ chính trị quan trọng, lâu dài; cần sự định hướng đúng đắn, thống nhất của Đảng và Nhà nước, sự chung tay của cả xã hội. Tuy nhiên, suốt thời gian dài vừa qua, việc tuyên truyền GDYTBVMT để nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi, thái độ ứng xử của con người trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được quan tâm đúng mức. GDYTBVMT rất cần được xem là cái gốc cho mọi giải pháp, cần đi trước, đi cùng và theo sau mọi hoạt động bảo vệ MT. Vì thế, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho nhân dân về bảo vệ MT, ứng phó với BĐKH phải ngày càng được quan tâm. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ : “Bảo vệ MT là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân”[35,78]. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đảng xác định: “Nâng cao YTBVMT, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ MT với phát triển kinh tế xã hội”. GDYTBVMT cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là giáo dục cho thế hệ trẻ về vấn đề này có ý nghĩa to lớn. Thế hệ trẻ, trong đó có thanh niên sinh viên, là bộ phận xã hội luôn được Đảng ta quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nhằm phát huy vai trò xung kích của thanh niên trên mọi mặt trận trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. GDYTBVMT cho sinh viên ở các trường đại học có ý nghĩa quan trọng không chỉ với mục tiêu giáo dục toàn diện con người thế hệ mới, mà còn có thể tạo sự lan tỏa ý nghĩa giáo dục cho cả xã hội trong ứng phó với BĐKH, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hà Nội là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, tập trung số lượng lớn các trường đại học và số lượng lớn nhất sinh viên tại đây. Tuy nhiên, Hà Nội ngày nay phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng do ô nhiễm MT. Trước yêu cầu bức thiết của thực tiễn, công tác giáo dục và đào tạo của các nhà trường nói chung và các trường đại học ở Hà Nội nói riêng cần phải có nhiều đổi mới hơn nữa, chú trọng nội dung GDYTBVMT
  5. nhằm hình thành nên những thế hệ con người tích cực, biết sống có trách nhiệm với MT và xứng đáng là lực lượng nòng cốt của thế hệ thanh niên thời đại mới. GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội những năm gần đây đã bước đầu được quan tâm và đạt kết quả nhất định. Tuy nhiên, YTBVMT của sinh viên vẫn còn biểu hiện hạn chế, phản ánh về GDYTBVMT còn nhiều bất cập. Bất luận thế nào, việc GDYTBVMT cũng không thể bị trì hoãn trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu về GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tìm ra giải pháp nhằm khắc phục mọi khó khăn để nâng cao hiệu quả GDYTBVMT cho sinh viên nước ta, góp phần xây dựng một lực lượng xã hội tích cực trong lĩnh vực bảo vệ MT. Hiện có rất ít công trình nghiên cứu sâu về GDYTBVMT cho sinh viên đại học. Đặc biệt lĩnh vực GDYTBVMT cho sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội theo góc độ tiếp cận của khoa học công tác tư tưởng thì còn nhiều nội dung lớn phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc và toàn diện cả lý luận lẫn thực tiễn, nhằm làm rõ hơn nữa về vị trí và vai trò của GDYTBVMT cho sinh viên trong công tác tư tưởng hiện nay. Do đó, tác giả chọn vấn đề “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận của GDYTBVMT cho sinh viên đại học. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng YTBVMT và thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội, luận án đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nhằm tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nêu trên, tác giả luận án cần thực hiện nhiệm vụ: + Tổng quan các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, để từ đó xác định hướng nghiên cứu của luận án. + Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về GDYTBVMT cho sinh viên đại học, tầm quan trọng của GDYTBVMT cho sinh viên trong bối cảnh BĐKH ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay. + Khảo sát thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên và đánh giá thực trạng YTBVMT của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay (qua khảo sát 6 trường đại học đại diện); từ đó khái quát những vấn đề đặt ra đối với hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên. + Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay - Phạm vi nghiên cứu
  6. + Phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án: GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. + Đối tượng và phạm vi khảo sát: cán bộ và sinh viên hệ chính quy 6 trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội (Đại học Thủy Lợi, Học viện Quản lý giáo dục, Học viện Tài chính, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội). Đây là các trường đại học đại diện cho nhiều khối ngành đào tạo (ngành kỹ thuật, ngành kinh tế, ngành khoa học quản lý, khoa học xã hội nhân văn, quân sự); đồng thời đại điện cho các khối trường: công lập và ngoài công lập; khối trường dân sự và khối lực lượng vũ trang. + Thời gian khảo sát: từ năm học 2013-2014 đến nay. Thời gian khảo sát tính từ thời điểm luận án bắt đầu được thực hiện để có được số liệu cập nhật. Ngoài ra, luận án còn sử dụng bổ sung tư liệu được thu thập trong 10 năm trở lại đây (từ 2008 đến 2018) về các trường đại học. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, sinh viên. Đồng thời, luận án cũng dựa trên các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước về vấn đề GDYTBVMT cho thanh niên, sinh viên. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay thông qua những số liệu về các trường đại học, số liệu của Thành ủy Hà Nội, số liệu của Thành Đoàn Hà Nội, Hội sinh viên Thành phố Hà Nội, số liệu điều tra xã hội học của tác giả; các báo cáo tổng kết hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận án sử dụng phương pháp lịch sử - lôgic, phân tích và tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, trong quá trình phân tích những vấn đề lý luận của GDYTBVMT cho sinh viên dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng, luận án đã tập trung làm rõ các khái niệm công cụ (YTBVMT, GDYTBVMT), cấu trúc YTBVMT, các thành tố của hoạt động GDYTBVMT. Đồng thời, luận án chỉ ra sự cần thiết của GDYTBVMT cho sinh viên trong bối cảnh BĐKH hiện nay. Thứ hai, trên cơ sở khảo sát thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội, luận án đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình giáo dục, từ đó khái quát những vấn đề đặt ra với việc GDYTBVMT cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
  7. Thứ ba, từ thực trạng và những vấn đề đặt ra với việc GDYTBVMT cho sinh viên, luận án đề xuất bốn quan điểm định hướng hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên đại học và luận giải cơ sở khoa học của năm nhóm giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học, xây dựng khung lý thuyết về cấu trúc GDYTBVMT cho sinh viên đại học, định hướng quá trình giáo dục bảo vệ MT có tính liên tục nối tiếp từ bậc phổ thông đến đại học. Từ đó, luận án có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy ở các học viện, trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Ngoài ra, luận án có ý nghĩa đóng góp cho việc xây dựng định hướng, chính sách, chương trình giáo dục, tuyên truyền, xây dựng nội dung tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và hình thành tính tích cực trong hoạt động thực tiễn của sinh viên với nhiệm vụ bảo vệ MT, chủ động ứng phó với BĐKH. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: 4 chương (12 tiết), kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu về giáo dục tư tưởng và giáo dục tư tưởng cho thanh niên, sinh viên 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục và giáo dục tư tưởng - Những nghiên cứu về giáo dục Giáo dục là một hoạt động đặc biệt, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội con người. Cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” do tác giả Đào Thanh Hải và Minh Tiến sưu tầm, Nxb Lao động năm 2005, tập hợp tất cả các bài nói, bài viết, thư gửi của Hồ Chí Minh đến cán bộ giáo dục, học sinh, sinh viên, thể hiện một tầm nhìn sáng suốt của Người về công tác giáo dục. Cuốn “Giáo dục học” của tác giả Phạm Viết Vượng, Nxb Đại học quốc gia đã khái quát những vấn đề chung của giáo dục và xem xét giáo dục học với tư cách là một khoa học về quá trình giáo dục con người. Giáo dục tư tưởng là một bộ phận hợp thành của công tác tư tưởng. Cuốn “Cơ sơ lý luận công tác tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam” của tác giả Lương Khắc Hiếu (2017) và cuốn “Cơ sở lý luận công tác tư tưởng” của tác giả Phạm Huy Kỳ (2016) đã nêu bật vị trí quan trọng, nội dung cơ bản, các yếu tố quy định giáo dục tư tưởng. Giáo dục tư tưởng trong công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là giáo dục tư tưởng xã hội chủ nghĩa, làm cho hệ tư tưởng của giai cấp công nhân thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, thúc đẩy tính tích cực chính trị - xã hội. Mục tiêu của giáo dục là hoàn thiện nhân cách con người với tổng hợp những phẩm chất phù hợp các giá trị, chuẩn mực của xã hội, được xã hội thừa nhận, đồng thời cũng đóng góp cho quá trình phát triển xã hội. Do đó, giáo dục rất đa dạng gồm: giáo dục ý thức – tư
  8. tưởng, giáo dục văn hóa – thẩm mỹ, giáo dục lao động – hướng nghiệp, giáo dục thể chất – quân sự,... Ngày nay, khi xã hội có nhiều biến đổi nhanh chóng cùng với sự xuất hiện những vấn đề lớn về MT, an ninh, chất lượng cuộc sống thì giáo dục cần được bổ sung những nội dung mới: giáo dục MT, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng mềm, ... - Những nghiên cứu về giáo dục tư tưởng Giáo dục tư tưởng là chức năng cơ bản của công tác tư tưởng, nhằm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục hệ tư tưởng, quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, làm cho chúng trở thành nhân tố tích cực chi phối đời sống tinh thần và thực tiễn của xã hội. Giáo dục tư tưởng có nhiều nội dung phong phú, đa dạng. Bàn về giáo dục tư tưởng, mỗi khoa học có những góc độ tiếp cận khác nhau. Trong khoa học công tác tư tưởng, những vấn đề lý luận về giáo dục tư tưởng được phân tích khá sâu sắc. Cuốn“Về công tác tư tưởng” – Hồ Chí Minh, Nxb Sự thật năm 1985, tập hợp các bài nói, bài viết của Người, là mẫu mực về lý luận và phương pháp công tác tư tưởng Mác – Lênin đã được vận dụng nhuần nhuyễn, phù hợp ở Việt Nam. Cuốn “Tuyển tập Đào Duy Tùng” gồm 3 tập, Nxb Chính trị quốc gia 2001 là công trình phản ánh nhiều đóng góp lớn lao của đồng chí Đào Duy Tùng ở lĩnh vực chính trị, tư tưởng, với hệ thống quan điểm có giá trị định hướng cho công tác tư tưởng. “Cơ sở lý luận công tác tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam” (sách chuyên khảo) của tác giả Lương Khắc Hiếu, Nxb Lý luận chính trị, năm 2017, cung cấp cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài luận án. 1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục tư tưởng cho thanh niên, sinh viên - Những nghiên cứu về giáo dục tư tưởng cho thanh niên, sinh viên Công tác thanh niên với nhiệm vụ “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng”, có ý nghĩa lớn lao với sự nghiệp cách mạng của Đảng và toàn dân tộc. Trong cuốn “Kark Marx, Friederich Engels, Vladimir Ilish Lenin bàn về giáo dục”, Nxb Giáo dục, 1984, do nhóm tác giả Hà thế Ngữ, Bùi Đức Thiệp sưu tầm, đã tổng hợp quan điểm của các nhà kinh điển Chủ nghĩa Mác về giáo dục và phát huy sức mạnh của thanh niên, sinh viên. Cuốn sách “Tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh về vận động thanh niên” của tác giả Văn Tùng, Nxb Thanh niên năm 2000 là một công trình nghiên cứu cho thấy rõ vị trí, vai trò của công tác thanh niên. Tác giả khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vận động thanh niên sẽ mãi là ngọn đuốc soi đường cho công tác thanh niên và phong trào thanh niên với những luận điểm khoa học, cách mạng sâu sắc để có thể vận dụng qua các thời kỳ cách mạng khác nhau. Tác giả Vũ Mão là người nghiên cứu nhiều về công tác thanh niên, đã có nhiều công trình có giá trị định hướng cho hoạt động này như: “Về công tác giáo dục thanh niên hiện nay”, Nxb Sự thật, 1984; “Tuổi trẻ với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc”, Nxb Công an nhân dân, 1984; “Nâng cao hiệu quả công tác thanh niên”, Nxb Thanh niên, 1984. 1.2. Những nghiên cứu về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường 1.2.1. Những nghiên cứu về môi trường và bảo vệ môi trường 1.2.1.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài về môi trường và bảo vệ môi trường Các công ước của Liên Hợp quốc, những thỏa thuận, hiệp ước quốc tế từ cuối thế kỷ XX đã thể hiện rõ sự quan tâm của các nhà khoa học, lãnh đạo các quốc gia trên thế giới về khủng hoảng MT giai đoạn hậu công nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu đầu thế kỷ XXI
  9. đã chỉ ra rõ nét bức tranh hiện tại và tương lai của nhân loại gắn với các kịch bản về nước biển dâng, BĐKH: Công trình nghiên cứu cơ bản của Cơ quan phát triển Pháp (AFD- Agence France Development) “AFD và BĐKH, dung hòa giữa phát triển và khí hậu” (2009) đã phân tích khí hậu là tài sản chung của thế giới, cuộc chiến chống BĐKH và các công cụ tài chính chống BĐKH. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu của các tác giả Mỹ, Châu Âu, Châu Á bàn về vấn đề này: Solutions for climate change challenges in the built environment/ Ed: Colin A.Booth, Felix N.Hammond, Jessica E.Lamond, David G.Proverbs. – Chichester: Wiley-Blackwell, 2012; Museum & cultural heritage facing climate change:International conference, 2013, H: Social science publish; The handbook of global climate and environment policy/ Ed.: Robert Falkner- Hoboken: John Wiley & Sons, 2013; “Ancounting for health impacts of climate change” – Mandaluyong City: Asia Development Bank. 1.2.1.2. Một số nghiên cứu trong nước về môi trường và bảo vệ môi trường a) Những nghiên cứu về môi trường và ảnh hưởng của suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu đến đời sống xã hội con người Việt Nam Con người, xã hội và tự nhiên luôn có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau và chịu sự chi phối của những quy luật phổ biến nhất định của thế giới vật chất. Trên cơ sở nhận thức luận duy vật khoa học, tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan trong cuốn “Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người” (2013); tác giả Trần Lê Bảo chủ biên cuốn “Văn hóa sinh thái – nhân văn” (2001); Lê Thanh Vân trong cuốn “Con người và môi trường” (2012) đã phân tích vai trò của MT với đời sống con người và khả năng tác động của con người đến tự nhiên. Nhiều nghiên cứu đã khái quát, luận giải về ô nhiễm MT, BĐKH; thực trạng, nguyên nhân và ảnh hưởng của ô nhiễm MT, BĐKH thời kỳ hiện đại. Hoạt động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế, gắn liền với quá trình đô thị hóa và sản xuất công nghiệp phát triển mạnh mẽ, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khủng hoảng MT. Tiêu biểu là: cuốn “Một số vấn đề về ô nhiễm và suy thoái đất đai ở Việt Nam hiện nay” tác giả Nguyễn Quốc Hùng (2010); Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam,... b) Những nghiên cứu về bảo vệ môi trường ở Việt Nam Bảo vệ MT, chủ động ứng phó với BĐKH là trách nhiệm của tất cả các quốc gia và của mọi công dân trên toàn thế giới. Việt Nam đã nhận thức rõ nhiệm vụ phải bảo vệ MT, trước hết là phải nâng cao YTBVMT cho nhân dân. Nhiều công trình, dự án nghiên cứu đã được triển khai, tiêu biểu như: dự án điều tra cơ bản của tác giả Vũ Dũng phối hợp với Bộ Tài nguyên và MT, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam thực hiện“Đánh giá đạo đức môi trường ở nước ta hiện nay” (2010); cuốn “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi trường. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội đồng khoa học các cơ quan đảng Trung ương (2013); “Đạo đức môi trường” của tác giả Nguyễn Đức Khiển, Nguyễn Kim Hoàng (2011); “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường” Nguyễn Thị Thơm, An Như Hải (2011). 1.2.2. Những nghiên cứu về ý thức bảo vệ môi trường 1.2.2.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài về ý thức bảo vệ môi trường
  10. Những nghiên cứu đầu tiên ở nước ngoài về đạo đức MT, từ những năm 60 của thế kỷ XX giúp chúng ta hiểu được nội dung nhất định về YTBVMT như: “The land ethics” in A sand County Almanac, tác giả Aldo Leopold, New York. Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nghiên cứu về đạo đức MT trên thế giới đã phổ biến và khá phát triển. Những vấn đề lý luận cơ bản của đạo đức MT đã được chỉ ra như: khái niệm, biểu hiện, hệ thống giá trị chuẩn mực của đạo đức MT, cơ sở và thực chất của đạo đức MT,…Nghiên cứu tiêu biểu: The animal rights, environmental ethics debate : The environmental perspective / Eugene C. Hargrove. - New York : State university of New York, 1992. Những công trình nghiên cứu gần đây, khi nêu vấn đề về đạo đức MT đều gắn với thực tiễn BĐKH. Tác giả Peter S.Wenz, nhà nghiên cứu của trường Đại học Illinois (Mỹ) xuất bản cuốn: “Environmental Ethics Today”, 2001. Joshua W.Busby, University of Texas – Austin (2009) 1.2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước về ý thức bảo vệ môi trường a) Ý thức bảo vệ môi trường được tiếp cận qua nghiên cứu về đạo đức môi trường Một số dự án, đề tài lớn nghiên cứu đạo đức MT không những nêu bật thực trạng, nguyên nhân của các vấn đề MT hiện nay, mà còn nhấn mạnh đến nhận thức, thái độ, hành vi của con người đối với MT: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ đầu tiên về đạo đức MT ở nước ta là “Đạo đức MT – Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới”, chủ nhiệm đề tài Nguyễn Văn Phúc thực hiện trong 2 năm 2009 – 2010; Dự án điều tra cơ bản “Đánh giá đạo đức MT ở nước ta hiện nay” do chủ nhiệm đề tài Vũ Dũng, Bộ Tài nguyên và MT giao cho Viện Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện trong 2 năm 2009-2010; “Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái” của tác giả Vũ Trọng Dung năm 2009; “Đạo đức MT” của tác giả Nguyễn Đức Khiển xuất bản năm 2011. Các công trình nghiên cứu về đạo đức MT giúp chúng ta thấy: đạo đức MT (hay đạo đức sinh thái) là một lĩnh vực của đạo đức xã hội, ngày càng góp phần bổ sung thêm những tiêu chí đánh giá về đạo đức con người trong xã hội hiện đại; có mối quan hệ thống nhất với YTBVMT. b) Ý thức bảo vệ môi trường được tiếp cận qua nghiên cứu về văn hóa ứng xử của con người với tự nhiên Truyền thống văn hóa của con người Việt Nam là truyền thống “hòa hợp với thiên nhiên”. Nội dung này được phản ánh trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thành Nghị (chủ biên) (2005), “Nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng vì mục tiêu phát triển bền vững”; Trần Lê Bảo (chủ biên) (2001), “Văn hóa sinh thái – nhân văn”; ... Ngày nay, trong điều kiện mới ở Việt Nam, văn hóa sinh thái có sự chuyển đổi. Chúng ta cần xây dựng giá trị “văn hóa thiên nhiên” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo tác giả Chu Khắc Thuật – Nguyễn Văn Thủ (chủ biên), “Văn hóa, lối sống với MT”, tuy khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão nhưng bản chất và điều kiện cho sự sống, đời sống văn hóa con người vẫn cần đến tự nhiên, cần MT sinh thái trong sạch, ổn định, bền vững. c) Ý thức bảo vệ môi trường được tiếp cận qua nghiên cứu về ý thức sinh thái Trước yêu cầu bảo vệ MT sinh thái, một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã đề cập và phân tích vấn đề ý thức sinh thái khá sâu sắc, từ đó tìm ra căn nguyên cơ bản và giải pháp cho MT sinh thái hiện nay. Cuốn “Văn hóa sinh thái – nhân văn” của tác giả Trần Lê Bảo chủ biên (2001); Cuốn “Ý thức sinh thái và sự phát triển lâu bền” của tác giả Phạm
  11. Văn Boong xuất bản năm 2002;.. những luận giải của các nhà khoa học đã trở thành chỉ dẫn quý báu cho tác giả tiếp tục thực hiện nghiên cứu đề tài của luận án 1.3. Những nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 1.3.1. Những nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường 1.3.1.1. Vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được tiếp cận thông qua nghiên cứu về giáo dục đạo đức môi trường, giáo dục đạo đức sinh thái Nhiều nhà nghiên cứu về đạo đức MT đã khẳng định: vấn đề bảo vệ MT sống là trách nhiệm của mỗi người, mỗi quốc gia dân tộc và toàn nhân loại, cần xây dựng hệ thống chuẩn mực phù hợp nhằm điều chỉnh hành vi, thái độ ứng xử của con người với tự nhiên, xem đó như tiêu chuẩn để đánh giá con người. Tác giả Vũ Trọng Dung trong cuốn “Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái” trên cơ sở phân tích thực trạng giáo dục đạo đức sinh thái ở nước ta hiện nay, nêu ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức sinh thái. Nghiên cứu “Nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng vì mục tiêu phát triển bền vững”, tác giả Phạm Thành Nghị nêu lên 7 nhóm giải pháp nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng mà nhóm giải pháp đầu tiên là: Tuyên truyền – giáo dục. Nhìn chung, nghiên cứu về giáo dục đạo đức MT ở nước ta chưa nhiều nên việc tiếp cận GDYTBVMT thông qua các nghiên cứu về giáo dục đạo đức MT còn nhiều hạn chế. 1.3.1.2. Vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được tiếp cận thông qua nghiên cứu về giáo dục môi trường sống cho nhân dân Trước hết, việc giáo dục về MT sống được thực hiện ở các nhà trường phổ thông, được kết hợp với nhiều môn học trong chương trình phổ thông, hướng đến mục tiêu nâng cao YTBVMT. Quá trình GDYTBVMT là một quá trình lâu dài, liên tục và phải được bắt đầu từ khi con người ở tuổi ấu thơ đến khi trưởng thành, do đó được thực hiện lồng ghép trong chương trình giáo dục các lứa tuổi: mầm non, tiểu học và tiếp tục lên các cấp học phổ thông. Việc giáo dục MT không chỉ thực hiện trong các nhà trường mà phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân. Cuốn “Hỏi – đáp về công tác bảo vệ MT ở cơ sở” của tác giả Nguyễn Quang và Lê Thị Ngân, “Tài liệu đào tạo tập huấn viên về BĐKH” do tác giả Trương Quang Học và nhóm tác giả biên soạn đã cung cấp kiến thức cơ bản cho cán bộ và nhân dân ở cơ sở về lĩnh vực tài nguyên và MT, đa dạng sinh học, BĐKH, những qui định của pháp luật về bảo vệ MT. 1.3.2. Những nghiên cứu về vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Việc giáo dục MT cho sinh viên đại học không chỉ dừng ở mục tiêu trang bị kiến thức cơ bản về MT mà còn cần phải nâng cao tri thức lý luận sâu sắc, vững chắc, một mặt có thể giúp các em trở thành các nhà nghiên cứu trong tương lai, mặt khác giúp củng cố niềm tin và thôi thúc hành động với tinh thần trách nhiệm cao và sự tự giác tự nguyện ở một thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước vì sự phát triển bền vững của xã hội. Sinh viên ở một số trường đã có tài liệu học tập như: “MT và giáo dục bảo vệ MT: Dùng cho các trường đại học - cao đẳng khối Sư phạm” (2011) do Lê Văn Khoa (ch.b.); Cuốn “Con người - MT và giáo dục bảo vệ MT : Giáo trình dành cho sinh viên hệ ĐHSP và CĐSP” (2009) của Nguyễn Văn Hồng, NXB. Khoa học và Kỹ thuật; Đặc biệt, sinh viên ở một số trường đại
  12. học theo học chuyên ngành về MT có điều kiện được tiếp cận với các tài liệu, giáo trình dùng trong các trường đại học, giúp họ hiểu được nguyên nhân và kỹ thuật xử lý MT cũng như khả năng quản lý MT phục vụ cho lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn sau này của họ. Mặc dù, số lượng các công trình nghiên cứu về GDYTBVMT cho sinh viên còn rất hạn chế nhưng đã hệ thống hóa về mặt lý luận (khái niệm, nội dung, vai trò, điều kiện giáo dục) làm nền tảng cho việc phát triển nghiên cứu về GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. 1.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 1.4.1. Kết quả nghiên cứu đã đạt được Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã chỉ ra vị trí, vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động của Đảng, đồng thời làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đặt ra phải đổi mới công tác tư tưởng trong thời kỳ mới. Để thực hiện thành công nhiều nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ MT, Đảng ta luôn nhấn mạnh vai trò của thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và hết sức chú trọng đến công tác thanh niên. Thứ hai, các nghiên cứu phân tích mối quan hệ biện chứng giữa con người với MT tự nhiên, chỉ rõ con người chính là chủ thể gây nên ô nhiễm, suy thoái MT, BĐKH ngày càng nghiêm trọng hiện nay. Việc bảo vệ MT là vô cùng cấp bách. GDYTBVMT nhằm nâng cao YTBVMT cho nhân dân là nội dung căn bản trong mọi chương trình hành động bảo vệ MT. Thứ ba, mọi hoạt động thực tiễn của con người đều trên cơ sở chi phối của ý thức con người. YTBVMT có vai trò quan trọng trong định hướng hoạt động bảo vệ MT, nhằm đảm bảo phát triển xã hội theo hướng bền vững. Khái niệm YTBVMT đã được tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Một số khái niệm gần với khái niệm YTBVMT đã được phân tích nội hàm, cấu trúc làm nền tảng cho việc luận giải khái niệm YTBVMT. Thứ tư, các công trình nghiên cứu nêu lên vai trò, tầm quan trọng của GDYTBVMT qua nhiều góc độ tiếp cận khác nhau (góc độ tiếp cận của triết học, giáo dục học, đạo đức học). Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu luôn khẳng định việc tuyên truyền, GDYTBVMT cho nhân dân là giải pháp cần thiết hàng đầu trong hệ thống giải pháp bảo vệ MT. Thứ năm, GDYTBVMT cho sinh viên là một nội dung quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ hiện nay, khi mà suy thoái MT và BĐKH toàn cầu đang ngày càng có nhiều diễn biến khó lường. Mặc dù vai trò của GDYTBVMT cho thanh niên sinh viên đã được nhận thức, việc giáo dục đã được tiến hành trong thực tiễn với những hình thức nhất định, song kết quả đạt được chưa cao. Hoạt động GDYTBVMT cho sinh viên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu về GDYTBVMT cho sinh viên, nhất là sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Hà Nội theo góc độ tiếp cận của khoa học công tác tư tưởng thì còn mờ nhạt. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Qua quá trình tổng hợp, hệ thống hóa các nhóm công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án sẽ kế thừa các kết quả đạt được, nghiên cứu vấn đề GDYTBVMT theo góc độ tiếp cận của khoa học công tác tư tưởng, làm rõ những vấn đề:
  13. Thứ nhất, luận án cần nghiên cứu các khái niệm cơ bản, vị trí, vai trò của GDYTBVMT cho sinh viên theo góc độ tiếp cận của khoa học công tác tư tưởng. Từ định hướng đó, luận án cần phân tích nội hàm, cấu trúc của các khái niệm cơ bản, đồng thời phân biệt với những khái niệm gần với chúng để thấy được đặc trưng cách tiếp cận, phạm vi giới hạn của vấn đề nghiên cứu. Luận án khẳng định vị trí của YTBVMT trong đời sống tư tưởng hiện nay. Thứ hai, luận án phân tích những nhân tố tác động đến GDYTBVMT và khảo sát thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên hiện nay. Với định hướng này, nghiên cứu sẽ làm rõ hơn những đặc trưng nhất định của sinh viên đại học ở Hà Nội với việc bảo vệ MT. Thứ ba, từ kết quả khảo sát, luận án đánh giá những ưu điểm và hạn chế của thực trạng GDYTBVMT và nguyên nhân của thực trạng, những vấn đề đặt ra trong việc GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay. Thứ tư, luận án nghiên cứu đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Phương hướng và giải pháp không những phù hợp với đối tượng giáo dục mà còn phù hợp với điều kiện giáo dục, đồng thời phải mang tính hệ thống, toàn diện. Tiểu kết chương tổng quan Qua việc hệ thống hóa các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề GDYTBVMT cho sinh viên, chúng ta thấy: GDYTBVMT sinh viên là một tất yếu khách quan trong bối cảnh suy thoái MT và BĐKH ngày càng nghiêm trọng. Mặc dù nhiều công trình đã góp phần làm rõ một số nội dung nhất định về lý luận và thực tiễn, song vẫn rất cần nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống và chuyên sâu, làm rõ lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao YTBVMT cho sinh viên. Do đó, cần có công trình nghiên cứu phân tích sâu sắc về GDYTBVMT cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng chủ trương, chính sách trong giáo dục thế hệ trẻ Thủ đô trước những yêu cầu phát triển bền vững. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC HIỆN NAY 2.1. Ý thức bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 2.1.1. Ý thức bảo vệ môi trường 2.1.1.1. Khái niệm ý thức, môi trường, bảo vệ môi trường và ý thức bảo vệ môi trường - Ý thức con người là một phạm trù rất rộng, là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều khoa học khác nhau như tâm lý học, triết học, luật học, văn học, kinh tế học, nghệ thuật học, đạo đức học,... Mọi trạng thái tâm lý, mọi dạng hoạt động sống của con người đều là biểu hiện và bị chi phối bởi ý thức. Mỗi lĩnh vực nghiên cứu làm rõ đặc trưng của ý thức tinh thần con người theo khía cạnh khác nhau. Cấu trúc của ý thức về cơ bản bao gồm: Tri thức, niềm tin, tình cảm, giá trị, ý chí. Vai trò của ý thức biểu hiện khi con người có nhu cầu,
  14. động cơ, mục tiêu, niềm tin, lý tưởng tích cực hình thành trên nền tảng nhận thức đúng đắn về thế giới, tạo động lực tinh thần từ bên trong thôi thúc ý chí sẵn sàng hành động tích cực. - MT là hệ thống tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có vai trò quyết định trực tiếp hoặc ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động, sự phát triển của con người trong những thời kỳ lịch sử nhất định. Giữa MT và sự phát triển xã hội loài người có mối quan hệ biện chứng với nhau. MT là địa bàn tạo điều kiện cho hoạt động con người diễn ra, đồng thời là đối tượng chịu sự tác động của con người. - Bảo vệ MT là quá trình bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa và khắc phục những tác động bất lợi của sự suy thoái MT; gìn giữ MT sống nhằm đảm bảo sự phát triển của con người. - YTBVMT là sự phản ánh đúng đắn các vấn đề MT và mối quan hệ giữa con người với MT trên cơ sở nhận thức khoa học, thể hiện bằng tình cảm tích cực, niềm tin, ý chí mạnh mẽ trong định hướng hành vi con người theo một hệ chuẩn mực nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững của con người. 2.1.1.2. Cấu trúc ý thức bảo vệ môi trường YTBVMT là một bộ phận của ý thức con người, có cấu trúc phức tạp, đồng thời cũng gồm nhiều cấp độ phản ánh do phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cách tiếp cận khái niệm khác nhau. Dựa vào phương thức tồn tại, YTBVMT gồm các yếu tố cơ bản: tri thức về các vấn đề MT; niềm tin vào khả năng thực tiễn trong bảo vệ MT; tình cảm với MT; hệ chuẩn mực về MT và ý chí trong hành động bảo vệ MT. 2.1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học 2.1.2.1. Sinh viên đại học và những đặc trưng của sinh viên - Ở Việt Nam, sinh viên là những người theo học tại các cơ sở giáo dục cao đẳng và đại học của hệ thống giáo dục quốc dân. Sinh viên là lượng lực trí thức trẻ, là bộ phận thanh niên tiến bộ trong xã hội, là nhóm xã hội có vị trí đặc biệt cần phải coi trọng. - Những đặc trưng về tâm lý, trình độ, lứa tuổi, năng lực, phẩm chất, về xã hội cho thấy: sinh viên là bộ phận xã hội vừa có nhiều ưu điểm, vừa có hạn chế nhất định, rất đáng được quan tâm, định hướng giáo dục phù hợp nhằm phát huy vai trò của họ. 2.1.2.2. Giáo dục và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo mục đích xã hội, quá trình này được thực hiện bằng các con đường quan trọng: Giáo dục thông qua dạy học; Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng; Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể; Giáo dục thông qua quá trình tự tu dưỡng. GDYTBVMT cho sinh viên là quá trình tác động có mục đích của chủ thể giáo dục với nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện phù hợp, nhằm trang bị tri thức khoa học, định hướng tình cảm, niềm tin, giá trị và ý chí sẵn sàng hành động bảo vệ MT, hướng đến xây dựng văn hóa MT trong sinh viên. GDYTBVMT cho sinh viên có những điểm khác biệt so với giáo dục cho học sinh phổ thông và các bộ phận xã hội khác. GDYTBVMT cho sinh viên khác với giáo dục về MT nói chung. GDYTBVMT cho sinh viên vừa có điểm chung vừa có sự khác biệt với giáo
  15. dục thế giới quan, giáo dục chính trị - tư tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, giáo dục kinh tế, giáo dục thẩm mỹ trong công tác tư tưởng. 2.2. Cấu trúc hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 2.2.1. Chủ thể và đối tượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học 2.2.1.1. Chủ thể giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Chủ thể GDYTBVMT cho sinh viên gồm: Thứ nhất, chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý GDYTBVMT là Đảng ủy, Ban giám hiệu, Hội đồng trường ở các trường đại học và học viện. Thứ hai, chủ thể vừa có vai trò tham mưu cho lãnh đạo nhà trường, phối hợp với các đơn vị vừa có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện GDYTBVMT cho sinh viên đại học là: cán bộ ở các phòng, khoa, ban, đội ngũ cán bộ giảng viên, đặc biệt là cán bộ các đơn vị quản lý hoạt động học tập, sinh hoạt của sinh viên trong nhà trường như: Phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội sinh viên, Ban quản lý ký túc xá sinh viên; các trưởng câu lạc bộ sinh viên, các hội nhóm của sinh viên ở các trường đại học. Thứ ba, chủ thể GDYTBVMT còn chính là bản thân người sinh viên với khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện. 2.2.1.2. Đối tượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Đối tượng GDYTBVMT cho sinh viên là sinh viên các trường đại học. Nhưng khi khu biệt một lĩnh vực cụ thể thuộc đối tượng GDYTBVMT cho sinh viên thì đó chính là đời sống ý thức tư tưởng của bản thân sinh viên về vấn đề MT. Đời sống ý thức của sinh viên chịu sự tác động của chủ thể GDYTBVMT. Đời sống ý thức của sinh viên về MT gồm nhận thức, tình cảm, niềm tin, hệ giá trị chuẩn mực, ý chí. Nó được thể hiện qua hoạt động thực tiễn của họ với việc bảo vệ MT. Quá trình giáo dục cho sinh viên tác động không ngừng lên các yếu tố của ý thức, nhằm hình thành nên YTBVMT của sinh viên. 2.2.2. Mục đích, nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 2.2.2.1. Mục đích giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Mục đích của GDYTBVMT cho sinh viên là nhằm hình thành và phát triển YTBVMT của bộ phận xã hội có vai trò quan trọng này. Mục đích của GDYTBVMT cho sinh viên hướng đến là: từ chỗ đạt được mục đích tinh thần thì còn làm cho sinh viên chuyển biến trong hành động thực tiễn một cách tích cực nhất và đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp bảo vệ MT của toàn dân. 2.2.2.2. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Thứ nhất, sinh viên cần được giáo dục để có hiểu biết về hệ sinh thái và cơ chế của hệ sinh thái; chức năng và vai trò của MT. Thứ hai, sinh viên cần được giáo dục để nhận thức rõ thực trạng ô nhiễm MT trong điều kiện phát triển của nước ta và thế giới hiện nay; hiểu được nguyên nhân cơ bản của thực trạng và hậu quả của ô nhiễm MT, BĐKH. Thứ ba, sinh viên cần được giáo dục về những chuẩn mực giá trị trong quan hệ ứng xử với tự nhiên phù hợp với thời đại.
  16. Thứ tư, sinh viên cần nắm bắt được chủ trương, đường lối, chính sách cơ bản của Đảng và pháp luật Nhà nước về vấn đề MT. 2.2.3. Hình thức và phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 2.2.3.1. Hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Thứ nhất là GDYTBVMT cho sinh viên theo hình thức giảng dạy trên lớp. Hình thức này gắn với việc tổ chức lớp học, lớp bồi dưỡng chuyên đề. Thứ hai là GDYTBVMT cho sinh viên theo hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa như: tổ chức hội thảo khoa học sinh viên thường niên của trường đại học, tổ chức các hội diễn, cuộc thi, hoạt động thăm quan, thực địa, chiếu phim về khoa học MT. Thứ ba là hình thức GDYTBVMT cho sinh viên thông qua các sinh hoạt tập thể như: hoạt động phong trào hoạt động tình nguyện, thành lập các câu lạc bộ MT của sinh viên với nhiều chương trình hành động đa dạng, thành lập diễn đàn trao đổi các vấn đề MT của sinh viên (trong đó phổ biến là các diễn đàn trên internet, groups trên mạng xã hội), hoạt động văn hóa – văn nghệ với chủ điểm về MT, hội trại về chủ đề bảo vệ MT, diễu hành, vẽ tranh cổ động về chủ đề bảo vệ MT,...Gắn với hình thức này là việc sử dụng các phương tiện truyền thông có khả năng tác động rộng rãi tới đông đảo sinh viên như: panô, áp phích, khẩu hiệu, tờ rơi, tờ bướm, bản tin phát thanh, phát hình do một số trường đại học thiết kế,... 2.2.3.2. Phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Căn cứ vào cách sử dụng phương tiện giáo dục, phương pháp GDYTBVMT cho sinh viên gồm: Thứ nhất, phương pháp dùng lời nói để tác động đến sinh viên, trong có có phương pháp độc thoại và phương pháp đối thoại. Phương pháp độc thoại (phương pháp thuyết trình, phương pháp giảng giải, phương pháp thuyết giảng,...). Phương pháp đối thoại (phương pháp vấn đáp, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp tranh biện,...) Thứ hai, phương pháp trực quan là sự tác động của chủ thể đến sinh viên thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan như: phương tiện tạo hình ảnh, âm thanh ấn tượng (phim ảnh, tranh vẽ, panô, áp phích, các bài hát, bản nhạc,...); phương tiện in ấn (sách, báo, tạp chí, tờ rơi, thông báo,...); các phương tiện tượng trưng (sơ đồ, bảng thống kê số liệu, bản đồ, biểu đồ,...) Thứ ba, phương pháp thực tiễn thông qua các hoạt động phong trào sinh viên tình nguyện; tham quan thực tế để được tiếp cận với các mô hình sản xuất ở nhiều địa phương, tiếp xúc với các nhóm đối tượng nghề nghiệp khác nhau trong những MT làm việc đa dạng; được thực tế quan sát, đo đạc thông số về MT; tổng kết học tập gương điển hình tiên tiến,.... 2.2.4. Phương tiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Phương tiện GDYTBVMT cho sinh viên chia thành hai nhóm: - Phương tiện tác động trực tiếp gồm phương tiện trực quan (chẳng hạn như: áo mũ đồng phục, cờ biểu tượng, màu sắc, ánh sáng, xe đạp được trang trí để diễu hành kêu gọi bảo vệ MT,...) và lời nói (lời thuyết phục trong giảng dạy, lời nói hấp dẫn của diễn giả, lời kêu gọi thúc giục,...)
  17. - Phương tiện tác động gián tiếp gồm phương tiện kỹ thuật tác động trong phạm vi không lớn (loa míc, máy chiếu, máy ghi âm, máy ghi hình,...) và phương tiện truyền thông (đài phát thanh, truyền hình, mạng xã hội, báo điện tử, phương tiện in ấn,...) 2.2.5. Hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Đánh giá hiệu quả của GDYTBVMT là đánh giá tương quan giữa kết quả đạt được của việc lĩnh hội tri thức khoa học, hình thành niềm tin và tính tích cực xã hội trong sinh viên đối với công tác bảo vệ MT so với mục đích đạt ra, trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực để đạt kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả GDYTBVMT cho sinh viên đại học là: tiêu chuẩn về tinh thần và tiêu chuẩn về thực tiễn. Tiêu chuẩn về tinh thần là: sự chuyển biến tích cực về nhận thức, tình cảm, thái độ đối với MT của sinh viên các khóa, các giai đoạn khác nhau. Tiêu chuẩn thực tiễn là: sự chủ động, tự giác thực hiện các hành vi gìn giữ MT sống sạch đẹp; sự tích cực, nhiệt tình với các hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể, phong trào của cộng đồng chung tay bảo vệ MT. 2.3. Sự cần thiết của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học hiện nay 2.3.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của thanh niên, sinh viên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Đảng và dân tộc ta luôn gắn liền với quá trình chăm lo cho công tác thanh niên. Trong đó, nhiệm vụ giáo dục cho thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên có ý nghĩa rất lớn, là nhân tố tích cực, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình đi lên của xã hội. Hiệu quả của công tác này góp phần làm nên nhiều thắng lợi của công tác tư tưởng, cũng như hoàn thành những mục tiêu lớn lao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. GDYTBVMT cho thanh niên, sinh viên với tư cách là một hoạt động trong công tác tư tưởng, do đó luôn gắn chặt với mục đích và nhiệm vụ chính trị quan trọng. GDYTBVMT là một quá trình nhằm hình thành, khẳng định các phẩm chất nhân cách tốt đẹp ở sinh viên trong mối quan hệ với tự nhiên, đồng thời cũng là quá trình giúp sinh viên tỉnh táo nhận thức và có năng lực trong đấu tranh với những khuynh hướng phản tuyên truyền về MT. Thực tế hiện nay, lợi dụng một số bất ổn về MT đã xảy ra ở nước ta trong thời gian qua, những chủ thể phản động tấn công tuyên truyền bằng nhiều nội dung cường điệu hóa, xuyên tạc, phản tích cực, phản giá trị, phản văn hóa nhằm kích động thanh niên, gây hoang mang, dao động, làm suy giảm niềm tin trong giới trẻ và toàn thể nhân dân về định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với MT. Do đó, GDYTBVMT cho sinh viên góp phần tích cực vào việc khẳng định tính đúng đắn, khoa học của hoạt động tuyên truyền về MT theo định hướng của Đảng. GDYTBVMT cho sinh viên sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung giáo dục khác trong công tác tư tưởng, giúp thanh niên sinh viên không những có trình độ cao, lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, mà còn là người có trách nhiệm với cộng đồng và sự phát triển bền vững của tương lai nhân loại.
  18. 2.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên hiện nay Thứ nhất, GDYTBVMT cho sinh viên góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách người thanh niên tri thức thời đại mới. Thứ hai, GDYTBVMT cho sinh viên là một phương thức điều chỉnh hành vi có tính đặc thù, góp phần làm tăng hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ MT Thứ ba, GDYTBVMT cho sinh viên góp phần tạo cơ sở nền tảng cho việc thực hiện nhiều giải pháp bảo vệ MT Thứ tư, GDYTBVMT cho sinh viên tạo cơ sở quan trọng thúc đẩy quá trình thực hiện sinh thái hóa nền sản xuất, hướng đến sự phát triển bền vững Thứ năm, GDYTBVMT cho sinh viên góp phần chủ động ứng phó với thách thức an ninh phi truyền thống ở nước ta Tiểu kết chương 2 Trước những yêu cầu bức thiết phải bảo vệ MT trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, GDYTBVMT cho sinh viên là một nội dung quan trọng của công tác thanh niên, do đó là một bộ phận không thể thiếu trong công tác tư tưởng của Đảng hiện nay, nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của giới trẻ sinh viên trong việc bảo vệ MT. GDYTBVMT cho sinh viên bao gồm các yếu tố cơ bản: chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục, mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện phối hợp chặt chẽ với nhau trên cơ sở các điều kiện giáo dục nhất định nhằm đạt hiệu quả cao; góp phần giáo dục thế hệ trẻ trong thời đại mới. GDYTBVMT cho sinh viên có tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao với sự nghiệp giáo dục và tiến trình phát triển đất nước. Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 3.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội 3.1.1. Kinh tế - xã hội và môi trường của Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên 3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội - Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, khí hậu, dân số: Thủ đô Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm châu thổ sông Hồng, có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa. Từ ngày 01/8/2008, Hà Nội đã được mở rộng địa giới hành chính, trở thành đơn vị hành chính lớn thứ hai Việt Nam, dân số tính đến năm 2015 là khoảng 7,6 triệu người - lớn thứ 2 cả nước (sau Thành phố Hồ Chí Minh). Mật độ dân số cao nhất cả nước: 3490 người/km2. - Đặc điểm hoạt động kinh tế - xã hội của Hà Nội: Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, công nghiệp và thủ công nghiệp
  19. tăng nhanh ồ ạt. Hà Nội hiện nay được xem như một “đại công trường”. Với sự quản lý và giám sát nhiều mặt còn yếu kém, trước sức ép nặng nề bởi tốc độ gia tăng dân số rất cao, Hà Nội ngày càng phải đối mặt với thách thức ô nhiễm MT nặng nề (ô nhiễm không khí, đất, nước, tiếng ồn, bức xạ,...) 3.1.1.2. Điều kiện môi trường trên địa bàn Hà Nội hiện nay Hà Nội là thành phố có tỷ lệ ô nhiễm và vi phạm pháp luật về MT hàng đầu cả nước, ảnh hưởng không nhỏ đến mọi mặt phát triển. Thực trạng ô nhiễm MT đang diễn ra khá nghiêm trọng ở hầu hết các lĩnh vực, một mặt dấy lên tiếng chuông cảnh báo với tất cả mọi người, khiến chúng ta không thể không lo lắng, chậm trễ hơn trong hành động bảo vệ MT. - Ô nhiễm không khí do khói bụi công nghiệp, lượng phát thải của phương tiện giao thông rất đáng báo động; Nồng độ bụi lơ lửng ở các quận nội thành đều vượt quá chuẩn cho phép 2-3 lần. - Ô nhiễm nguồn nước, đất đai: hầu hết các con sông quanh Hà Nội đã ô nhiễm bởi nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt không qua xử lý. Theo tính toán, mỗi ngày tại Hà Nội có ước khoảng 850 tấn chất thải công nghiệp phát sinh, mà con số này sẽ tăng từ 3- 5% mỗi năm; các chất hóa học độc hại bị lạm dụng tràn lan trong nông nghiệp cũng gây nên nhiều nguy cơ khó lường. - Ô nhiễm tiếng ồn, bức xạ điện từ đã và đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với MT và sức khỏe cộng đồng trên địa bàn Hà Nội. 3.1.2. Quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển khoa học, công nghệ tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên - Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vừa tạo cơ hội cho sự phát kinh tế và nhiều mặt khác của đời sống xã hội, vừa tạo thuận lợi cho việc gìn giữ hòa bình và bảo vệ MT, ứng phó với BĐKH toàn cầu. Mặt khác, trong xu thế này không loại trừ khả năng nước lớn lợi dụng sự liên kết để gây can thiệp chi phối với nước nghèo phụ thuộc, từ đó gây nên xung đột và cản trở quá trình giải quyết các vấn đề MT, khí hậu hiện nay. - Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ có tác động hai mặt đến quá trình GDYTBVMT cho sinh viên hiện nay, vừa tạo thuận lợi cho công tác tuyên truyền giáo dục, song cũng đặt ra nhiều thách thức mới với việc bảo vệ MT và GDYTBVMT. Do chỗ, khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên vô cùng khổng lồ dễ khiến tự nhiên ngày càng trở nên khánh kiệt. Với phương tiện truyền thông hiện đại, thông tin GDYTBVMT được truyền tải thuận tiện, nhanh chóng, đa dạng, song cũng dễ bị lực lượng phản động lợi dụng. 3.1.3. Đặc điểm cơ bản của các trường đại học và sinh viên đại học ở Hà Nội hiện nay ảnh hưởng tới quá trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường 3.1.3.1. Đặc điểm cơ bản của các trường đại học ở Hà Nội hiện nay Thứ nhất, các trường đại học ở Hà Nội hiện nay có sự chuyển biến vượt bậc theo xu hướng chung của thế giới: đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng hóa, quốc tế hóa. Thứ hai, sự phát triển mạng lưới các trường đại học ở Hà Nội hiện nay đều hướng đến đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  20. Thứ ba, giáo dục đại học hiện nay đang nỗ lực đổi mới thực sự và toàn diện theo Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020” 3.1.3.2. Đặc điểm cơ bản của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội Thứ nhất, sinh viên ở Hà Nội ngày càng trở nên năng động, tích cực, sáng tạo hơn trước. Thứ hai, đa phần sinh viên đại học ở Hà Nội phải thường xuyên nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn về điều kiện học tập, sinh hoạt nơi đô thị Thứ ba, sinh viên là những người chưa từng trải qua thực tiễn đấu tranh, hi sinh, mất mát đau thương của dân tộc, đồng thời phần lớn cũng chưa trải qua thực tiễn lao động vất vả cho nên thiếu kinh nghiệm và vốn sống. 3.2. Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay 3.2.1. Thành tựu và nguyên nhân trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay 3.2.1.1. Thành tựu trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên a) Các chủ thể giáo dục đã thể hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm trong việc giáo dục thế hệ trẻ về ý thức bảo vệ môi trường ở các trường đại học - Đảng ủy, Ban giám hiệu, Chủ tịch hội đồng trường trong các trường đại học, học viện đã rất quan tâm đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên - Các cán bộ phòng, khoa, ban, đặc biệt là cán bộ phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Ban quản lý ký túc xá sinh viên luôn có ý thức trách nhiệm và đóng góp tích cực trong quá trình GDYTBVMT cho sinh viên - Đội ngũ giảng viên đại học không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên thông qua từng môn học, bài học - Sinh viên các trường đại học ở Hà Nội, với tư cách là một chủ thể đặc biệt trong quá trình tự giáo dục, cũng có đóng góp nhất định để đạt được mục tiêu của GDYTBVMT. b) Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên khá phong phú, đa dạng và thường xuyên được cập nhật Thứ nhất, nội dung giáo dục trang bị cho sinh viên hiện nay đã giúp họ có hiểu biết nhất định về hệ sinh thái và cơ chế của hệ sinh thái; chức năng và vai trò của MT. Thứ hai, những nội dung giáo dục cần thiết giúp sinh viên nhận thức về thực trạng ô nhiễm MT trong điều kiện phát triển của nước ta và thế giới hiện nay đang thường xuyên được cập nhật. Thứ ba, những nội dung giáo dục cho sinh viên về chuẩn mực giá trị trong ứng xử với MT tự nhiên đã được chú ý, định hướng cho họ, hình thành lối sống văn minh, tiết kiệm, giữ gìn MT sống xanh – sạch – đẹp trong đời sống cá nhân, cộng đồng. Thứ tư, nội dung giáo dục về quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật bảo vệ MT của Nhà nước đã được thực hiện lồng ghép trong nhiều hoạt động giáo dục sinh viên ở các trường đại học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0