intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Trichosanthes baviensis Gagnep. (Qua lâu Ba Vì), Trichosanthes anguina L. (Dưa núi) và Trichosanthes kirilowii Maxim. (Qua lâu nhân)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định thành phần hóa học chủ yếu của ba loài T. baviensis, T. anguina và T. kirilowii ở Việt Nam; đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư và hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm hợp chất có hoạt tính sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Trichosanthes baviensis Gagnep. (Qua lâu Ba Vì), Trichosanthes anguina L. (Dưa núi) và Trichosanthes kirilowii Maxim. (Qua lâu nhân)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- Hoàng Thị Yến NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI Trichosanthes baviensis Gagnep. (QUA LÂU BA VÌ), Trichosanthes anguina L. (DƯA NÚI) VÀ Trichosanthes kirilowii Maxim. (QUA LÂU NHÂN) Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số : 9.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2019
  2. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện 1. Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Thi Yen, Bui Thi Thuy Luyen, Bui Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Huu Tai, Pham Van Hoan, Nguyen Phuong Thao, Hoang Le Tuan Anh, Ninh Khac Ban, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Jang Hoon Kim, Jeon Mi Ni and Young Ho Kim. Chemical Người hướng dẫn khoa học 1: GS. VS. Châu Văn Minh components from the leaves of Trichosanthes baviensis and their tyrosinase inhibitory activity. Bulletin of the Korean chemical Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Xuân Nhiệm society, 2015, 36 (2), 703-706. 2. Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Thi Yen, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, SeonJu Park, Nanyoung Kim, and Seung Hyun Kim. 1H and 13C NMR Phản biện 1: assignments of tricanguinas A -B, coumarin monoterpenes from Trichosanthes anguina L. Magnetic Resonance in Chemistry, Phản biện 2: 2014, 53(2), 178-180. Phản biện 3: 3. Chau Van Minh, Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Thi Yen, Phan Van Kiem, Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Truong Thi Thu Hien, SeonJu Park, Nanyoung Kim, and Seung Hyun Kim. Chemical constituents of Trichosanthes kirilowii and their cytotoxic activities. Archives of Pharmacal Research, 2015, 38(8), 1443- Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, 1448. họp tại Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và 4. Hoang Thi Yen, Hoang Le Tuan Anh, Duong Thi Hai Yen, Pham Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngày tháng năm 2019. Hai Yen, Duong Thi Dung, Do Thi Ha, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Nguyen Xuan Nhiem. Phenolic glycosides from Trichosanthes baviensis. Journal of Medicinal Materials, 2014, 19(5), 283-287. Có thể tìm hiểu luận án tại: 5. Hoang Thi Yen, Hoang Le Tuan Anh, Dan Thi Thuy Hang, Pham - Thư viện Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Hai Yen, Pham Thi Trang Tho, Do Thi Ha, Phan Van Kiem, Công nghệ Việt Nam. Chau Van Minh, Nguyen Xuan Nhiem. Megastigmane glycosides from Trichosanthes anguina L.. Journal of Medicinal Materials, - Thư viện Quốc gia Việt Nam. 2014, 19(5), 299-303.
  3. 24 1 với IC50 tương ứng là 4,1 và 6,5 µM, mạnh tương đương MỞ ĐẦU mitoxantrone (IC50 tương ứng là 3,1 và 8,4 µM). Trên dòng tế bào A- Việt Nam có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới 549, hợp chất TK5 thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển rất mạnh gió mùa, địa hình nhiều đồi núi chia cắt nên điều kiện khí hậu cũng với IC50 là 2,7 µM, mạnh hơn cả mitoxantrone (IC50 là 7,2 µM). Hợp rất đa dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu khá đặc trưng. Những yếu tố chất TK1, TK6 và TK8 thể hiện hoạt tính ức chế yếu hơn với IC50 trên đã tạo nên những điều kiện sinh thái, những thảm thực vật nhiệt trong khoảng 14,7-49,4 µM. Các hợp chất TK2 và TK3 thể hiện đới rậm, ẩm, thường xanh, hoặc thưa, nửa rụng lá và cả các thảm hoạt tính yếu với dòng tế bào A-549 và HT-29. Hợp chất TK4 không thực vật mang tính cận nhiệt đới ở các khu vực núi cao. thể hiện hoạt tính ở nồng độ thử nghiệm. Theo ước tính của các nhà thực vật Việt Nam, nước ta có khoảng 12.000 loài, trong đó có khoảng 1/3 trên tổng số loài được nhân dân dùng làm thuốc. Rất nhiều loài trong số đó từ xa xưa đến KIẾN NGHỊ nay đã được sử dụng trong y học cổ truyền và các mục đích khác Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh phục vụ đời sống của con người như mật nhân Eurycoma longifolia, học của các loài T. baviensis, T. anguina và T. kirilowii nhận thấy: bạc hà Mentha arvensis, khổ qua Momordica charantia, ngũ da bì Các hợp chất triterpenoid TB6 phân lập từ T. baviensis thể hiện hoạt tính ức chế mạnh với enzym tyrosinase. Do vậy, cần có những hương Acanthopanax trifoliatus, đương quy Angelica sinensis, sâm nghiên cứu sâu về tác dụng làm trắng da của hợp chất này. Ngọc Linh Panax vietnamensis, thìa canh Gymnema sylvestre,… đã Hợp chất TK7 phân lập từ T. kirilowii thể hiện hoạt tính ức chế trở nên rất quen thuộc. sự phát triển 2 dòng tế bào HT-29 và OVCAR. Vì vậy, cần có thêm Ngoài sự phong phú về thành phần chủng loại, nguồn dược các nghiên cứu sâu hơn ở cấp độ in vivo. liệu Việt Nam còn có giá trị to lớn trong việc điều trị các căn bệnh khác nhau trong dân gian. Các cây thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối hợp với nhau tạo nên các bài thuốc cổ phương, đang tồn tại phát triển đến ngày nay. Ngoài ra, hàng trăm cây thuốc NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN đã được khoa học y - dược hiện đại chứng minh về giá trị chữa bệnh 1. Lần đầu tiên nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh của chúng. học của ba loài T. baviensis, T. anguina, T. kirilowii ở Việt Nam. Trong vài thập kỉ qua, y học cổ truyền đã cung cấp cho thuốc 2. Đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 4 hợp chất mới và 26 Tây với hơn 40% tổng các loại thuốc. Do đó, các nghiên cứu đã tập hợp chất đã biết từ ba loài T. baviensis, T. anguina, T. kirilowii. Các trung vào việc đánh giá khoa học của các loại thuốc truyền thống có hợp chất mới được đặt tên là: 9,26-epoxymultiflorenol (TB1), nguồn gốc thực vật. Trong số các loài thực vật kể trên, nhiều loài tricanguina A (TA1), tricanguina B (TA2), trichobenzolignan (TK1). thuộc chi Qua lâu (Trichosanthes) được trồng rộng rãi và nhiều loài 3. Lần đầu tiên các hợp chất phân lập được từ loài T. baviensis được mọc tự nhiên ở nước ta và các nước trong khu vực. Trong dân gian, đánh giá hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase. một số loài thuộc chi Qua lâu được sử dụng làm rau ăn, một số loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như: làm thuốc giải nhiệt, lợi tiểu, lợi sữa, giảm đường huyết hoặc chữa bệnh ngoài da, chữa bệnh đau đầu. Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt
  4. 2 23 tính sinh học của một số loài thuộc chi Qua lâu (Trichosanthes), tôi  5 hợp chất đã biết lần đầu tiên phân lập từ chi Trichosanthes: đã lựa chọn tên luận án: ‘‘Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt kaemferol 3-O-β-D-glucopyranoside (1→3) O-β-D-glucopyranoside tính sinh học của loài Trichosanthes baviensis Gagnep. (Qua lâu (TA7), corchoionoside B (TA3), icariside B5 (TA4) và (3R,9S) 3,9- Ba Vì), Trichosanthes anguina L. (Dưa núi) và Trichosanthes dihydroxymegastigman-5-ene 9-O-β-D-glucopyranoside (TA5), kirilowii Maxim. (Qua lâu nhân)”. isopentyl 1-O-β-D-glucopyranoside (TA8); 1 hợp chất đã biết: Mục tiêu của luận án: icariside B1 (TA6). Xác định thành phần hóa học chủ yếu của ba loài T. baviensis, 3. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 8 hợp chất từ T. anguina và T. kirilowii ở Việt Nam. loài T. kirilowii (TK1-TK8), cụ thể: Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư và hoạt tính ức chế  1 hợp chất mới: trichobenzolignan (hợp chất lignan) (TK1) enzym tyrosinase của các hợp chất phân lập được để tìm kiếm hợp  3 hợp chất đã biết lần đầu tiên phân lập từ chi Trichosanthes, chất có hoạt tính sinh học. arvenin I (TK8), ligballinol (TK2) và ehletianol C (TK4); 4 hợp Nội dung luận án bao gồm: chất đã biết: (-)-pinoresinol (TK3), luteolin-7-O-glucoside (TK5), 1. Phân lập các hợp chất từ ba loài thuộc chi Trichosanthes chrysoeriol-7-O-β-D-glucoside (TK6) và 10α-cucurbita-5,24-dien- bằng các phương pháp sắc ký. 3β-ol (TK7). 2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng 4. Đã nghiên cứu hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các hợp chất các phương pháp hoá lý. phân lập được từ loài T. baviensis. Kết quả cho thấy, hợp chất TB6 3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư và hoạt tính ức thể hiện hoạt tính ức chế enzym tyrosinase rất mạnh với IC50 là 3,9 ± chế enzym tyrosinase của các chất phân lập được. 1,5 µM. Các hợp chất TB3, TB4 và TB10 thể hiện hoạt tính mạnh Bố cục của luận án với IC50 tương ứng là 6,9 ± 2,2, 9,5 ± 3,1, 9,3 ± 2,1 µM. Các hợp chất - Phần mở đầu: 2 trang (1 → 2). TB1, TB2, TB5, TB7, TB8 và TB9 thể hiện hoạt tính tương đối với - Tổng quan: 26 trang (3→ 28). IC50 tương ứng là 14,5 ± 3,4, 11,4 ± 2,8, 10,3 ± 2,5, 11,5 ± 4,1, 16,7 - Thực nghiệm và kết quả: 22 trang (30 → 51). ± 2,1, 10,1 ± 3,1 µM. Đây là lần đầu tiên các hợp chất phân lập từ - Thảo luận kết quả: 65 trang (52 → 116). loài T. baviensis được nghiên cứu hoạt tính ức chế enzym tyrosinase. - Kết luận: 2 trang (118, 119). 5. Đã nghiên cứu hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các hợp chất - Tài liệu tham khảo: 86 tài liệu. phân lập được từ loài T. anguina. Kết quả cho thấy hợp chất TA7 có hoạt tính ức chế mạnh hơn cả chất đối chứng dương kojic acid (IC50 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN là 14,6 ± 3,3 µM) với IC50 là 8,5±3,3 µM. Các hợp chất từ TA1 đến Bao gồm phần tổng quan về các nghiên cứu trong nước và quốc TA6 thể hiện hoạt tính yếu hơn với giá trị IC50 trong khoảng 21,3 đến tế về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi 46,7 µM. Hợp chất TA8 không thể hiện hoạt tính ở nồng độ nghiên Trichosanthes. cứu. 1.1. Giới thiệu về chi Trichosanthes 6. Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư người A- 1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Trichosanthes 549, HT-29, OVCAR và MCF-7 của 8 hợp chất (TK1 -TK8). Hợp Chi Qua lâu (Trichosanthes) là một chi lớn trong họ Bầu bí chất triterpenoid TK7 thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển các tế (Cucurbitaceae), bao gồm khoảng 100 loài và đang được các nhà bào ung thư mạnh nhất, đặc biệt là 2 dòng tế bào HT-29 và OVCAR
  5. 22 3 Các hợp chất trên đã được đánh giá khả năng ức chế sự phát khoa học trên thế giới rất quan tâm. Theo thống kê và mô tả sơ bộ triển một số dòng tế bào ung thư người bao gồm: tế bào ung thư phổi của GS. Phạm Hoàng Hộ, Việt Nam có khoảng 12 loài Trichosanthes A-549, tế bào ung thư ruột kết HT-29, tế bào ung thư buồng trứng trong đó có 2 loài đặc hữu của Việt Nam là qua lâu Ba Vì (T. OVCAR và tế bào ung thư vú MCF-7. Hợp chất mitoxantrone, một baviensis) và qua lâu Pierre (T. pierrei) [1]. hợp chất chống ung thư được sử dụng để so sánh. 1.1.2. Tình hình sử dụng trong y học cổ truyền các loài thuộc chi Kết quả nghiên cứu cho thấy, hợp chất triterpenoid TK7 thể Trichosanthes. hiện hoạt tính ức chế sự phát triển các tế bào ung thư mạnh nhất, đặc Một số loài trong chi Qua lâu (T. ovigera Blume, T. biệt là 2 dòng tế bào HT-29 và OVCAR với IC50 tương ứng là 4,1 và cucumerina L.) đã được trồng rộng rãi và sử dụng quả làm rau ăn. 6,5 µM, tương đương mitoxantrone (IC50 tương ứng là 3,1 và 8,4 Nhiều loài đã được dùng trong dân gian làm thuốc giải nhiệt, lợi tiểu, µM). Trên dòng tế bào A-549, hợp chất TK5 thể hiện hoạt tính ức lợi sữa, giảm đường huyết, chữa bệnh ngoài da, bệnh đau đầu, ... chế sự phát triển rất mạnh với IC50 là 2,7 µM, mạnh hơn cả 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của chi mitoxantrone (IC50 là 7,2 µM). Hợp chất TK1, TK6 và TK8 thể hiện Trichosanthes hoạt tính ức chế yếu hơn với IC50 trong khoảng 14,7-49,4 µM. Các Trong những năm gần đây, cũng đã có nhiều nghiên cứu về hợp chất TK2 và TK3 thể hiện hoạt tính yếu với dòng tế bào A-549 và HT-29. Hợp chất TK4 không thể hiện hoạt tính ở nồng độ thử thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài thuộc chi nghiệm phù hợp với kết quả đã công bố [86]. Trichosanthes. Theo những công trình đã được công bố cho thấy, thành phần hóa học của chi Trichosanthes, bao gồm các nhóm chất KẾT LUẬN chính như: triterpenoid, steroid, flavonoid, lignan, các hợp chất có 1. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 14 hợp chất nitơ và một số hợp chất khác. Trong đó lớp chất triterpenoid, đặc biệt (TB1-TB14) từ loài T. baviensis, cụ thể: là các hợp chất khung cucurbitane là các hợp chất khá phổ biến trong  1 hợp chất mới: 9,26-epoxymultiflorenol (triterpene) (TB1). các loài thuộc chi Trichosanthes đã được nghiên cứu. Các nghiên cứu  8 hợp chất đã biết lần đầu tiên phân lập từ chi Trichosanthes: thành phần hóa học chủ yếu tập trung ở 8 loài: T. anguina, T. β-amyrin acetate (TB2), lup-20(29)-en-3β-ol (TB6), ergosta-6,22- cucumerina, T. cucumeroides, T. dioica, T. fructus, T. kirilowii, , T. dien-3β,5α,8α-triol (TB3), nicotiflorin (TB12), (+)-lyoniresinol 9'-O- pericarpium và T. tricuspidata. Chi tiết các tổng quan về thành phần β-D-glucopyranoside (TB7), (-)-lyoniresinol 9'-O-β-D- hóa học xem ở Luận án. glucopyranoside (TB8), demethoxybergenin (TB9), icariside F2 1.1.3.1. Các hợp chất triterpenoid (TB11); 5 hợp chất đã biết: spinasterol (TB4), 4α,14α-dimethyl- Theo các công trình đã công bố, có 64 hợp chất triterpenoid 9,19-cyclo-5α,9β-ergost-24(28)-en-3β-ol (TB5), bergenin (TB10), 1-64 đã phân lập được từ bốn loài T. cucumerina, T. kirilowii, T. (6S,9S)-roseoside (TB13) và thymidine (TB14). tricuspidata, và T. anguina. 2. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 8 hợp chất từ 1.1.3.2. Các hợp chất steroid loài T. anguina (TA1-TA8), cụ thể: Theo các công trình đã công bố, có 26 hợp chất steroid 65-90  2 hợp chất mới: tricanguina A (TA1) và tricanguina B (TA2) đã phân lập được từ bốn loài T. dioica, T. kirilowii, T. rosthornii và T. (dẫn xuất coumarin). tricuspidata.
  6. 4 21 1.1.3.3. Các hợp chất flavonoid triển vọng ứng dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, bảo vệ da Theo các công trình đã công bố, có 20 hợp chất flavonoid khỏi những tác nhân bên ngoài môi trường. Các kết quả nghiên cứu 91-110 đã phân lập được từ 2 loài T. kirilowii và T. pericarpium. sẽ góp phần đưa đến cơ hội ứng dụng trong sản xuất thuốc điều trị 1.1.3.4. Các hợp chất lignan những căn bệnh có liên quan về rối loạn sắc tố da. Theo các công trình đã công bố, có 5 hợp chất lignan 110- 3.2.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được 114 đã phân lập được từ loài T. kirilowii. từ loài T. kirilowii 1.1.3.5. Các hợp chất có chứa nitơ Theo các nghiên cứu trước đây, các hợp chất phân lập từ loài Theo các công trình đã công bố, có 17 hợp chất có chứa nitơ T. kirilowii thể hiện nhiều hoạt tính lý thú đặc biệt là hoạt tính gây 115-131 đã phân lập được từ loài T. kirilowii. độc tế bào ung thư. Các nghiên cứu trên dòng tế bào ung thư đã công 1.1.4. Hoạt tính sinh học của chi Trichosanthes bố bao gồm: A-549, SK-OV-3, SK-MEL-2, XF-498, HCT-15, UO- Các nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung vào 8 loài 31, CCRF-CEM, SR, NCI-H460, NCI-H522, HCT-116, U251, thuộc chi Trichosanthes và cho thấy các hợp chất phân lập từ các loài OVCAR-3, OVCAR-6, SN12C, SK-Mel-2, B16F1, ung thư vú (SR- thuộc chi Trichosanthes có hoạt tính mạnh. Một số hoạt tính đáng BR-3, MCF-7, T47D và MDA-MB-435), ung thư ruột kết (Caco-2) quan tâm như gây độc tế bào ung thư, kháng viêm, kháng khuẩn, [4], [14], [37]. Trong số các hợp chất được phân lập từ loài T. kháng nấm, chống oxy hoá …trong đó, nổi bật là hoạt tính gây độc tế kirilowii, hợp chất karounidiol (45) thể hiện hoạt tính mạnh trên rất bào ung thư với khả năng ức chế mạnh trên nhiều dòng tế bào ung nhiều dòng ung thư như ức chế ung thư biểu mô tế bào thận (UO-31 thư khác nhau. với IC50 là 1,98 μM), bệnh bạch cầu (CCRF-CEM với giá trị IC50 1.1.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư 1,63 μM; SR (CRL-2262) với giá trị IC50 1,75 μM), ung thư phổi (A- 1.1.4.2. Hoạt tính kháng viêm 549 với giá trị IC50 1,76 μM; NCI-H460 với giá trị IC50 1,91 μM, 1.1.4.3. Tác dụng chống oxy hóa NCI-H522 với giá trị IC50 3,56 μM), ung thư đại tràng (HCT-116 với 1.1.4.4. Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm giá trị IC50 2,01 μM), ung thư thần kinh trung ương (U251 với giá trị Chi tiết các tổng quan về hoạt tính sinh học xem ở Luận án. IC50 2,02 μM), ung thư buồng trứng (OVCAR-3 với giá trị IC50 1,79 1.1.5. Tình hình nghiên cứu về chi Trichosanthes ở Việt Nam μM; OVCAR-6 với giá trị IC50 2,06 μM) và ung thư thận (SN12C với Theo các tài liệu đã công bố, chi Trichosanthes ở Việt Nam có giá trị IC50 2,36 μM) [14]. Theo một công bố khác, hợp chất isoetin 2 loài là T. kirilowii và T. tricuspidata đã được nghiên cứu về thành 5'-methyl ether (93) phân lập được năm 2007 đã thể khả năng ức chế phần hóa học và hoạt tính sinh học. các dòng tế bào ung thư phổi A-549, ung thư da ác tính SK-Mel-2 và 1.2. Giới thiệu về loài T. baviensis, T. anguina và T. kirilowii tế bào ung thư chuột ác tính B16F1 với giá trị IC50 lần lượt là 0,92, 1.2.1. Loài T. baviensis 8,00, 7,23 µg/mL [29] 1.2.2. Loài T. anguina Trong số các hợp chất phân lập (TK1-TK8) từ loài T. 1.2.3. Loài T. kirilowii kirilowii, trichobenzolignan (TK1) là hợp chất mới, ligballinol (TK2), ehletianol C (TK4) và arvenin I (TK8) lần đầu tiên được phân lập từ loài này. Các tra cứu về các hợp chất TK6, TK7 và TK8 cho thấy chưa có đánh giá nào về tác dụng gây độc tế bào ung thư.
  7. 20 5 Nghiên cứu của Khan và các cộng sự vào 2005 đã phân lập CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ được tám hợp chất cycloartane triterpenoid và tiến hành thử hoạt tính 2.1. Đối tượng nghiên cứu ức chế enzym tyrosinase. Kết qủa cho thấy bảy trong số tám chất có Thân lá T. baviensis được thu tại Ba Vì, Hà Nội, Việt Nam khả năng ức chế tốt hơn chất đối chứng kojic acid (IC50 = (mẫu tiêu bản NCCT-TB1109); thân lá T. anguina được thu tại Hòa 16,67±0,52); một chất có hoạt tính rất mạnh, IC50 = 1,32 ± 0,37 [84]. Bình, Việt Nam (mẫu tiêu bản NCCT-TA1308); rễ củ T. kirilowii Năm 2014, Khan và các cộng sự đã phân lập được chất β- được thu tại Hòa Bình, Việt Nam (mẫu tiêu bản NCCT-TK1209). amyrin acetate (TB2) từ quả của loài Madhuca latifolia và tiến hành Tên khoa học của 3 mẫu được giám định bởi PGS. TS. Ninh Khắc thử hoạt tính ức chế enzym tyrosinase. Kết qủa cho giá trị IC50 = 23,12±0,07 [85]. Trong một công bố của Park và các cộng sự năm Bản, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt 2017, hợp phần bergenin trong một số mỹ phẩm có khả năng ức chế Nam. Cả 3 mẫu tiêu bản được lưu trữ tại Viện Hóa sinh biển, Viện sự phát triển của enzym tyrosinase. Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học của loài T. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Baviensis-một loài đặc hữu tại Việt Nam, cho thấy tất cả các hợp chất 2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất đều thể hiện hoạt tính ức chế mạnh enzym tyrosinase. Các hợp chất 2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) nghiên cứu có hoạt tính ức chế mạnh hơn cả chất đối chứng dương 2.2.1.2. Sắc ký cột (CC) kojic acid (IC50 là 14,6 ± 3,3 µM). Cụ thể: hợp chất TB6 thể hiện 2.2.1.3. Tinh chế các hợp chất hoạt tính ức chế enzym tyrosinase mạnh nhất với IC50 là 3,9 ± 1,5 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc µM. Các hợp chất TB3, TB4 và TB10 thể hiện hoạt tính yếu hơn với Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định trên cơ sở IC50 tương ứng là 6,9 ± 2,2, 9,5 ± 3,1, 9,3 ± 2,1 µM. Các hợp chất sử dụng các phép xác định thông số vật lý và các phương pháp đo TB1, TB2, TB5, TB7, TB8 và TB9 thể hiện hoạt tính yếu nhất với IC50 tương ứng là 14,5 ± 3,4, 11,4 ± 2,8, 10,3 ± 2,5, 11,5 ± 4,1, 16,7 phổ bằng các thiết bị hiện đại đồng thời kết hợp với phân tích và tra ± 2,1, 10,1 ± 3,1 µM. Đây là lần đầu tiên các hợp chất phân lập từ cứu tài liệu tham khảo. loài T. baviensis được nghiên cứu hoạt tính ức chế enzym tyrosinase. 2.2.2.1. Phổ khối lượng phân giải cao (HR-ESI-MS) Kết quả nghiên cứu về hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của 2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR) các hợp chất phân lập được từ loài T. anguina, cho thấy hợp chất 2.2.2.3. Phổ lưỡng sắc tròn (CD) TA7 có hoạt tính ức chế mạnh hơn cả chất đối chứng dương kojic 2.2.2.4. Độ quay cực ([α]) acid (IC50 là 14,6 ± 3,3 µM) với IC50 là 8,5±3,3 µM. Các hợp chất từ 2.2.3. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học TA1 đến TA6 thể hiện hoạt tính yếu hơn với giá trị IC50 trong 2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư khoảng 21,3 đến 46,7 µM. Hợp chất TA8 không thể hiện hoạt tính ở 2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzym tyrosinase nồng độ nghiên cứu. 2.3. Phân lập các hợp chất Các hợp chất phân lập được từ loài T. baviensis đã thể hiện 2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài T. baviensis hoạt tính ức chế enzym tyrosinase mạnh sẽ gợi mở hướng nghiên cứu, cơ chế tác dụng hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của loài T. baviensis. Vì thế cần thiết có các nghiên cứu in vivo nhằm nâng cao
  8. 6 19 Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài T. baviensis 2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài T. anguina Hình 3.65. Cấu trúc hóa học 8 hợp chất được phân lập từ loài T. kirilowii 3.2. Hoạt tính của các hợp chất phân lập được 3.2.1. Hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các hợp chất phân lập được từ T. baviensis và T. anguina. Các vấn đề về sắc tố da thường gây nhiều áp lực về mặt thẩm mỹ, đặc biệt là đối với phụ nữ. Ức chế enzym tyrosinase có thể làm hạn chế việc sản sinh quá nhiều các sắc tố melanin từ đó giúp điều trị các rối loạn liên quan đến tăng sắc tố da. Việc nghiên cứu, điều chế các sản phẩm từ thiên nhiên có tác dụng ức chế enzym này có ý nghĩa lớn trong khoa học y dược và mỹ phẩm. Thành phần của những Hình 1.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài T. anguina sản phẩm này thường chứa một số hợp chất chính như flavonoid, phenolic, polyphenolic, chalcol, stilbene và kojic acid [82]. Tuy nhiên một số hợp chất phenolic như hydroquinone và artbutin thường có mặt trong các sản phẩm làm trắng da hiện nay không an toàn và ít hiệu quả khi sử dụng [83].
  9. 18 7 2.3.3. Các hợp chất phân lập từ loài T. kirilowii Hình2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài T. kirilowii 2.4. Thông số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất đã phân lập được 2.5. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất 2.5.1. Hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của các hợp chất phân lập được từ T. baviensis và T. anguina. Bảng 2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của TB1-TB10 Hợp chất IC50 (μM) TB1 14,5 ± 3,4 TB2 11,4 ± 2,8 TB3 6,9 ± 2,2 Hình 3.64. Cấu trúc hóa học 8 hợp chất được phân lập từ loài T. anguina TB4 9,5 ± 3,1 TB5 10,3 ± 2,5 TB6 3,9 ± 1,5 TB7 11,5 ± 4,1 TB8 16,7 ± 2,1 TB9 10,1 ± 3,1 TB10 9,3 ± 2,1 Kojic acid 14,6 ± 3,3
  10. 8 17 Bảng 2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzym tyrosinase của TA1-TA8 3. Danh sách các hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi Hợp chất IC50 (μM) Trichosanthes TA1 21,3 ± 2,8 Tổng số có 30 hợp chất đã được phân lập từ 3 loài T. TA2 36,8±2,6 baviensis, T. anguina và T. kirilowii, trong đó có: TA3 33,9±3,1 30 29 20 TA4 42,2±3,6 27 17 TA5 46,7±2,0 25 11 18 14 28 OH TA6 22,7±1,4 1 10 8 O 26 TA7 8,5±3,3 HO 3 5 AcO HO TA8 >100 24 23 TB1 TB2 OH TB3 Kojic acid 14,6 ± 3,3 2.5.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được từ T. kirilowii Bảng 2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của HO HO HO TK1-TK8 TB4 TB5 TB6 IC50 (µM) H3CO OH H3CO OH OH Hợp chất A-549 HT-29 OVCAR MCF-7 OGlc OGlc OH HO HO OH O TK1 36,4 16,2 21,6 26,5 OCH3 OCH3 R H OH TK2 >100 45,5 >100 >100 H O TK3 52,4 60,9 >100 >100 H3CO OCH3 H3CO OCH3 HO TB 9 R=H OH TB8 O TK4 >100 >100 >100 >100 OH TB7 TB10 R=OMe TK5 2,7 16,0 14,5 32,7 TK6 21,1 40,7 32,1 15,8 TK7 11,3 4,1 6,5 17,3 TK8 17,0 49,4 14,7 42,8 Mitoxantrone 7,2 3,1 8,4 10,3 Hình 3.63. Cấu trúc hóa học 14 hợp chất được phân lập từ loài T. baviensis
  11. 16 9 Tương tác HMBC giữa H-7 (δH 5,46) và C-1 (δC 134,2)/ C-2/C- CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 6 (δC 128,2)/ C-3' (δC 131,5)/ C-4' (δC 161,0); giữa H-2/H-6 (δH 7,16) 3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được và C-1 (δC 134,2)/ C-4 (δC 158,5)/ C-7 (δC 88,7) gợi ý vị trí của nhóm 3.1.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài T. p-hydroxyphenyl tại C-7. Tương tác HMBC giữa H-7' (δH 6,54) và C- baviensis 1' (δC 129,5)/ C-2' (δC 123,7)/ C-6' (δC 128,7)/ C-8' (δC 127,0)/ C-9' 3.1.1.1. Hợp chất TB1: 9,26-epoxymultiflorenol (mới) (δC 63,9) gợi ý vị trí liên kết đôi tại C-7'/C-8' và nhóm hydroxy tại C- 9'. Cấu hình của liên kết đôi tại C-7'/C-8' được xác định là E dựa trên hằng số tương tác giữa H-7' và H-8', JH-7′-H-8′ = 16,0 Hz. Hằng số tương tác giữa H-7 và H-8 lớn (JH-7-H-8 = 6,0 Hz) đã xác định hai proton tại C-7 và C-8 ở vị trí trans. Để khẳng định chính xác cấu hình tuyệt đối của TK1 tại C-7 và C-8, phổ CD đã được đo và so sánh với phổ CD của hợp chất có cấu tương tự. Cụ thể, hiệu ứng Cotton âm tại bước sóng λ = 244 nm (Δε: -4,3) và hiệu ứng Cotton dương tại bước sóng λ = 222 nm (Δε: +2,6) trên phổ CD của hợp chất Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của TB1 và hợp chất tham khảo TB1a TK1 cho phép xác định tuyết đối cấu hình tại C-7 và C-8 là 7R và 8S Hợp chất TB1 thu được ở dạng rắn không màu. Trên phổ bằng cách so sánh với phổ CD của hợp chất cupressoside B (hiệu ứng HR-ESI-MS của TB1 xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 463,3536 Cotton âm tại bước sóng λ = 238 nm và hiệu ứng Cotton dương tại [M+Na]+ (tính toán lí thuyết cho công thức [C30H48O2Na]+, 463,3547) bước sóng λ = 221 nm) [75]. Dựa vào các bằng chứng phổ nêu trên cho phép kết luận công thức phân tử của TB1 được xác định là và so sánh với tài liệu tham khảo, cấu trúc mới của hợp chất TK1 C30H48O2. Phổ 1H-NMR của TB1 xuất hiện tín hiệu của một proton được xác định và đặt tên là trichobenzolignan. olefin tại δH 5,25 (1H, dd, J = 2,4, 4,8 Hz); một proton oxymethine tại δH 3,21 (1H, dd, J = 5,4, 9,0 Hz); hai proton oxymethylene tại δH 3,25 (1H, d, J = 7,8 Hz) và 4,52 (1H, d, J = 7,8 Hz); và bảy nhóm methyl tại δH 0,84 (3H, s), 0,90 (3H, s), 0,93 (3H, s), 0,94 (3H, s), 0,95 (6H, s) và 1,02 (3H, s). Phổ 13C-NMR của hợp chất TB1 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 30 carbon, bao gồm: tám carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 28,8, 32,2, 38,4, 39,0, 40,3, 49,0, 85,8 và 143,7; bốn Hình 3.49. Các tương tác HMBC chính của TK1 carbon methine tại δC 45,1, 45,5, 79,3 và 113,3; mười một carbon methylene tại δC 22,0, 23,5, 27,2, 30,3, 30,8, 33,3, 34,6, 36,1, 36,2, 36,3 và 78,1; và bảy carbon methyl tại δC 14,5, 15,4, 19,7, 28,3, 29,1, 31,7 và 33,5. Từ những phân tích dữ liệu phổ 1H, 13C-NMR có thể dự đoán hợp chất TB1 là một triterpene khung multiflorane, tương tự hợp chất multiflorenol (TB1a) [56], ngoại trừ đóng vòng qua cầu oxy tại C- 9/C-26. Các tương tác HMBC từ H-23 (δH 1,02)/H-24 (δH 0,93) tới C-3
  12. 10 15 (δC 79,3)/ C-4 (δC 39,0)/ C-5 (δC 45,1) gợi ý vị trí của nhóm hydroxy thơm thế para AA′BB′ tại δH 6,73 (2H, d, J = 8,0 Hz) và 7,16 (2H, d, tại C-3 và 2 nhóm methyl tại C-4. Cấu hình β của nhóm hydroxy tại C- J = 8,0 Hz); ba proton thơm hệ ABX tại δH 6,72 (1H, d, J = 8,0 Hz), 3 được xác định dựa trên hằng số tương tác, JH-2β/H-3 = 9,0 Hz, JH-2α/H-3 7,20 (1H, d, J = 8,0 Hz) và 7,34 (1H, s); hai proton olefin tại δH 6,20 = 5,4 Hz và so sánh độ dịch chuyển hóa học trên phổ 13C-NMR của C- (1H, dt, J = 6,0, 16,0 Hz) và 6,54 (1H, d, J = 16,0 Hz). Phổ 13C-NMR 3 (δC 79,3), C-4 (δC 39,0) của hợp chất TB1 với hợp chất 3β- của hợp chất TK1 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 18 carbon, bao gồm: năm carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại δC 129,5, hydroxyolean-12-en-28-oic acid [C-3 (δC 78,8), C-4 (δC 38,9)] và hợp 131,5, 134,2, 158,5, và 161,0; mười một carbon methine tại δC 54,7, chất 3α-hydroxyolean-12-en-28-oic acid [C-3 (δC 76,2), C-4 (δC 37,2) ] 88,7, 110,0, 116,3 (2C), 123,8, 127,0, 128,2 (2C), 128,7, 132,0; và [57]. Tương tác HMBC giữa H-25 (δH 0,90) và C-1 (δC 30,8)/ C-5 (δC hai carbon oxymethylene tại δC 63,9 và 65,1. Từ những phân tích số 45,1)/ C-9 (δC 85,8)/ C-10 (δC 38,4); giữa H-28 (δH 0,94) và C-16 (δC liệu phổ 1H và 13C-NMR của TK1 cho thấy cấu trúc của TK1 có 34,6)/ C-18 (δC 45,5)/ C-22 (δC 36,2) gợi ý vị trí nhóm methyl tại C-10 khung là dihydrobenzofuran, giống với cupressoside B (TK1a) [75] và C-17. Tương tác HMBC giữa H-29 (δH 0,95) và C-21 (δC 33,3)/ C- ngoại trừ sự vắng mặt của nhóm propyl tại C-1' và 1 đơn vị đường tại 30 (δC 31,7); giữa H-30 và C-19 (δC 36,1)/ C-29 (δC 33,5) gợi ý 2 C-4. nhóm methyl tại C-20. Tương tác HMBC giữa H-26 (δH 3,25/ 4,52) và Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của TK1 và phần cấu trúc tham khảo C-8 (δC 143,7)/ C-9 (δC 85,8)/ C-13 (δC 40,3)/ C-14 (δC 49,0)/ C-15 (δC C δCa,# δCa,b δHa,c (mult., J = Hz) 22,0) gợi ý vị trí của liên kết đôi tại C-7/C-8 và cầu oxy tại C-9/C-26. 1 128,6 134,2 - Trên phổ NOESY thấy xuất hiện tương tác Hβ-6 (δH 2,07) với H-24 (δH 2, 6 127,9 128,2 7,16 (d, 8,0) 0,93) và H-25 (δH 0,90), H-25 (δH 0,90) tương tác với Ha-26 (δH 3,25), 3, 5 117,8 116,3 6,73 (d, 8,0) Hb-26 (δH 4,52) tương tác với H-18 (δH 1,55) và H-28 (δH 0,94) xác 4 158,7 158,5 - định được cấu hình β tại vị trí H-24, Me-10, Me-14, H-18 và Me-28. 7 87,9 88,7 5,46 (d, 6,0) Tương tác NOESY giữa H-23 (δH 1,02) với H-3 (δH 3,21) và H-5 (δH 8 55,2 54,7 3,43 (m) 1,47), Hα-15 (δH 1,87) với H-27 (δH 0,84) cho phép xác định cấu hình 9 65,3 65,1 3,80 (m) của H-3, Me(23)-4, H-5 và Me-13 là α. Dựa vào các dữ liệu phổ trên, 1' 135,7 129,5 - cấu trúc của hợp chất TB1 được xác định. Đây là hợp chất mới và 2' 125,9 123,7 7,34 (s) được xác định là 9,26-epoxymultiflorenol. 3' 137,7 131,5 - 4' 159,4 161,0 - 5' 109,8 110,0 6,72 (d, 8,0) 6' 129,7 128,7 7,20 (d, 8,0) 7' 132,0 6,54 (d, 16,0) 8' 127,0 6,20 (dt, 6,0, 16,0) 9' 63,9 4,18 (d, 6,0) a Đo trong CD3OD, b100 MHz, c400 MHz, #δC của cupressoside B Hình 3.2. Các tương tác HMBC, COSY và NOE chính của TB1 (TK1a)[75]
  13. 14 11 Hiệu ứng Cotton dương tại bước sóng λ = 278 nm (Δε: + 8.05) Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất TB1 trên phổ CD của hợp chất TA1 cho phép xác định tuyết đối cấu hình C δCa,b δHa,c (mult., J = Hz) tại C-3’ là R bằng cách so sánh với phổ CD của hợp chất (S)-3- 1 30,8 1,43 (m)/1,63 (m) methylhexane-2,5-dione (hiệu ứng Cotton âm tại λ = 280 nm) [69]. 2 27,2 1,65 (m) Dựa vào các dữ liệu phổ trên, cấu trúc của hợp chất TA1 được xác 3 79,3 3,21 (dd, 5,4, 9,0) định. Đây là hợp chất mới và được đặt tên là tricanguina A. 4 39,0 - 5 45,1 1,47 (m) 6 23,5 2,07 (ddd, 2,4, 10,8, 18,0)/2,16 (dt, 4,8, 18,0) 7 113,3 5,25 (dd, 2,4, 4,8) 8 143,7 - 9 85,8 - 10 38,4 - 11 30,3 1,55 (m)/1,79 (dd, 4,2, 6,0) 12 36,3 1,45 (m)/1,56 (m) 13 40,3 - 14 49,0 - Hình 3.25. Phổ CD của TA1 15 22,0 1,25 (m)/1,87 (ddd, 4,2, 7,8, 14,4) 16 34,6 1,17 (m)/1,53 (m) 3.1.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài T. 17 32,2 - kirilowii 18 45,5 1,55 (m) 3.1.3.1. Hợp chất TK1: trichobenzolignan (mới) 19 36,1 1,16 (dd, 10,2, 13,8)/1,32 (dd, 6,0, 13,8) HO 4 GlcO 20 28,8 - 1 O O 21 33,3 1,24 (m)/1,43 (m) 7 4' 22 36,2 0,87 (m)/1,43 (m) 8 3' 1' 7' 23 28,3 1,02 (s) 9 9' OH OH 24 15,4 0,93 (s) OH OH TK1 25 14,5 0,90 (s) TK1a 26 78,1 3,25 (d, 7,8)/4,52 (d, 7,8) Hình 3.48. Cấu trúc hóa học của TK1 và hợp chất tham khảo 27 19,7 0,84 (s) Hợp chất TK1 thu được ở dạng bột vô định hình màu trắng. 28 29,1 0,94 (s) Trên phổ HR-EI-MS của TK1 xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 29 33,5 0,95 (s) 321,1098 (tính toán lí thuyết cho công thức [C18H18O4Na]+, 30 31,7 0,95 (s) a 321,1103) cho phép kết luận công thức phân tử của TK1 là C18H18O4. Đo trong CDCl3, b150 MHz, c600 MHz Phổ 1H-NMR của TK1 xuất hiện tín hiệu của bốn proton thuộc vòng
  14. 12 13 3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài T. trên, chứng tỏ TA1 được cấu tạo bởi một đơn vị 6,7-dimethoxy-8- anguina hydroxycoumarin và một monoterpene. 3.1.2.1. Hợp chất TA1: tricanguina A (mới) Hình 3.24. Các tương tác HMBC và COSY chính của TA1 Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của TA1 và hợp chất tham khảo Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất TA1 Hợp chất TA1 thu được ở dạng bột không màu. Trên phổ HR-ESI-MS của TA1 xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 389,1578 C δCa,b δHa,c (mult., J = Hz) [M+H]+ (tính toán lí thuyết cho công thức [C21H25O7]+, 389,1595) 2 162,8 - cho phép kết luận công thức phân tử của TA1 là C21H24O7. Phổ 1H- 3 115,7 6,35 (d, 9,6) NMR của TA1 xuất hiện tín hiệu của ba proton olefin tại δH 6,16 4 146,0 7,89 (d, 9,6) (1H, s), 6,35 (1H, d, J = 9,6 Hz); 7,89 (1H, d, J = 9,6 Hz); một 5 105,9 7,00 (s) proton thơm tại δH 7,00 (1H, s); hai nhóm methoxy tại δH 3,89 (3H, s) 6 151,4 - và 3,99 (3H, s); hai nhóm methyl tại δH 1,90 (3H, s) và 2,09 (3H, s); 7 141,8 - một nhóm methyl tại δH 1,15 (3H, d, J = 6,4 Hz). Phổ 13C-NMR của 8 145,7 - hợp chất TA1 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 21 carbon, bao gồm: 9 144,0 - ba carbon carbonyl tại δC 162,8, 200,7 và 211,6; sáu carbon không 10 116,5 - liên kết trực tiếp với hydro tại δC 116,5, 141,8, 144,0, 145,7, 151,4, và 6-OCH3 57,0 3,89 (s) 157,4; năm carbon methine tại δC 38,7, 105,9, 115,7, 124,3, và 146,0; 7-OCH3 62,6 3,99 (s) hai carbon methylene tại δC 48,5 và 77,7; và 5 carbon methyl tại δC 1' 77,7 4,98 (s) 16,8, 21,0, 28,0, 57,0 và 62,6. Phân tích số liệu phổ 1H và 13C-NMR 2' 211,6 - của hợp chất TA1 cho thấy cấu trúc của hợp chất này giống với của 3' 38,7 3,25 (m) hợp chất 6,7-dimethoxy-8-(2,3-dihydroxy-3-methylbutoxy) coumarin 4' 48,5 2,62 (dd, 4,4, 17,6) (TA1a) [68] ngoại trừ sự xuất hiện thêm tín hiệu của một 3,00 (dd, 9,2, 17,6) monoterpene tại C-8. 5' 200,7 - Tương tác HMBC giữa H-4 và C-2/C-3/C-5/C-9/C-10; hằng số 6' 124,3 6,16 (s) tương tác JH-2/H-3 = 9,6 Hz chứng tỏ sự có mặt của vòng courmarin 7' 157,4 - với liên kết đôi tại C-3/C-4. Thêm vào đó, tương tác HMBC từ hai 8' 28,0 1,90 (s) nhóm methoxy (δH 3,89 và 3,99) đến C-6 (δC 151,4)/ C-7 (δC 141,8) 9' 21,0 2,09 (s) gợi ý vị trí của hai nhóm methoxy tại C-6 và C-7. Từ các bằng chứng 10' 16,8 1,15 (d, 6,4) a Đo trong CD3OD, b100 MHz, c400 MHz
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2