
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán "Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1: cho các nhà quản lý trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Nam nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 1.1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu các nhân tố phi tài Từ giữa những năm 1980, đã có một cuộc cách mạng về sự gia chính và ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả tài chính của các doanh tăng việc sử dụng các nhân tố phi tài chính để thay thế các biện pháp dựa nghiệp khách sạn Việt Nam là cần thiết và còn đặt ra nhiều câu hỏi cần trên kế toán truyền thống. Điều đó xuất phát từ một số lý do như: các được giải đáp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu ảnh nhân tố phi tài chính là yếu tố dự báo tốt hơn về thất bại của các công ty hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các so với các biện pháp tài chính; đồng thời các nhân tố phi tài chính là động doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam để đóng góp một mảnh lực và từ đó dẫn đến các chỉ số về hiệu quả tài chính trong tương lai. ghép nhỏ trong khoảng trống nghiên cứu về vấn đề này. Kinh doanh khách sạn là một trong những ngành dịch vụ phát triển 1.2. Mục tiêu nghiên cứu khá nhanh trong thời gian gần đây. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, Mục tiêu của nghiên cứu là: (i) Xác định các nhân tố phi tài sự cạnh tranh trong nước ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp kinh chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn phải đương đầu với nhiều đối thủ mạnh của nước ngoài doanh khách sạn; (ii) Kiểm định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng ngay trên địa bàn truyền thống của mình. Mức độ quan tâm của các nhà của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiên cứu trong việc đánh giá sự tác động của các nhân tố phi tài chính nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam; (iii) Qua kết quả nghiên cứu đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp khách sạn hiện tại vẫn chưa giải đề xuất khuyến nghị cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn quyết được một cách đầy đủ và triệt để. Các nghiên cứu trước đây đã Việt Nam. Luận án cũng đưa ra các câu hỏi nghiên cứu để đạt được xem xét, nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu mục tiêu nghiên cứu cũng như cách thức để trả lời các câu hỏi đó. quả tài chính nhưng với mỗi bối cảnh quốc gia khác nhau, ngành khác 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhau và sử dụng các phương pháp khác nhau. Đồng thời mỗi nghiên cứu chỉ là từng bức tranh phân mảnh về ảnh hưởng của một số nhân tố phi 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: tài chính đến hiệu quả hoạt động trong ngành khách sạn chứ chưa tính Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của các nhân tố đến ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác. phi tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới, Việt Nam là một điểm kinh doanh khách sạn Việt Nam. đến du lịch phát triển nhanh thứ 6 trên thế giới và nhanh nhất châu Á. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Với sự phát triển của du lịch Việt Nam trong những năm trở lại đây thì * Phạm vi về không gian: kinh doanh khách sạn là một ngành cần được chú trọng phát triển để đáp Nghiên cứu này tiến hành thực nghiệm tại các doanh nghiệp kinh ứng nhiều hơn nhu cầu của khách du lịch cả trong nước và quốc tế. Do doanh khách sạn từ 3-5 sao tại Việt Nam đã hoạt động từ 3 năm trở lên đó rất cần nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm hơn nữa để giúp (không tính các doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2016 trở lại đây;
- 3 4 không bao gồm các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam và những Bên cạnh những đóng góp về mặt lý luận, thì nghiên cứu cũng có doanh nghiệp Việt Nam mà kinh doanh dịch vụ lưu trú không phải là những đóng góp về mặt thực tiễn như sau: loại hình hoạt động kinh doanh duy nhất của doanh nghiệp đó). i). Thông qua khảo sát và phân tích dữ liệu, nghiên cứu đã cung * Phạm vi về thời gian: cấp các thông tin quan trọng và có ý nghĩa liên quan đến các nhân tố phi Thời gian tiến hành nghiên cứu là từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. tài chính và hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Từ đó có thể mô tả và đánh giá được thực trạng hiệu quả tài chính 1.4. Phương pháp nghiên cứu và các nhân tố phi tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách Tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là nghiên cứu sạn Việt Nam hiện nay. định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thu thập tài liệu và phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu định lượng sử ii). Nghiên cứu đã xác định 45 biến quan sát phù hợp và đủ độ tin dụng kỹ thuật khảo sát bằng bảng hỏi và phân tích dữ liệu định lượng bằng cậy để đo lường cho các nhân tố phi tài chính và hiệu quả tài chính. Kết phần mềm SPSS và AMOS. quả nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố phi tài chính nào có ảnh hưởng tích cực (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến hiệu quả tài chính, đồng thời cho biết chiều 1.5. Đóng góp mới của luận án hướng tác động (cùng chiều hay ngược chiều) của các nhân tố đó. Từ đó Luận án hướng tới những đóng góp mới về mặt lý luận sau đây: giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn có cơ sở i). Luận án xác định, phân loại và phát triển những nhân tố phi tài xem xét, đối chiếu với doanh nghiệp mình để có các biện pháp cải thiện chính để xem xét ảnh hưởng của những nhân tố đó tới hiệu quả tài thích hợp. chính; xác định cách đo lường hiệu quả tài chính theo quan điểm truyền iii). Trên cơ sở xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thống trong đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, kết hợp với đo phi tài chính đến hiệu quả tài chính, nghiên cứu đưa ra những khuyến lường hiệu quả mang tính đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh khách nghị đề xuất đối với các nhà quản trị (nhà quản lý) doanh nghiệp để góp sạn Việt Nam, cụ thể, tác giả đề xuất 45 biến quan sát cho 6 khía cạnh (5 phần nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh biến độc lập và 1 biến phụ thuộc). khách sạn Việt Nam. ii). Nghiên cứu cung cấp cơ sở khẳng định về mối quan hệ và 1.6. Kết cấu luận án chiều hướng tác động giữa các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài Nội dung luận án được trình bày trong 6 chương: chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Bên cạnh việc chỉ ra các mối quan hệ trực tiếp, luận án còn chứng minh một số mối quan Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu hệ gián tiếp có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan nghiên cứu iii). Nghiên cứu đã kiểm định sự tác động của các nhân tố đến hiệu Chương 3: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu quả tài chính theo cả hai khía cạnh của hiệu quả tài chính đó là theo khả Chương 4: Phương pháp nghiên cứu năng sinh lời và theo các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn. Chương 5: Kết quả nghiên cứu Chương 6: Thảo luận và khuyến nghị.
- 5 6 CHƯƠNG 2: 2.2. Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả tài chính trong doanh TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU nghiệp kinh doanh khách sạn 2.2.1. Hiệu quả tài chính trong các nghiên cứu về mô hình đánh 2.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố phi tài giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp kinh Các nghiên cứu về mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh khách sạn doanh nghiệp kinh doanh khách sạn chủ yếu là các nghiên cứu thực 2.1.1. Các nhân tố phi tài chính bên ngoài nghiệm. Nền tảng lý thuyết mà phần lớn các nghiên cứu sử dụng là mô Dòng nghiên cứu về các yếu tố bên ngoài còn tương đối ít trong hình bảng điểm cân bằng (BSC). Kết quả chính các nghiên cứu đều cho các nghiên cứu về khách sạn. Các biến số được sử dụng như: các lực thấy các nhà quản lý trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn quan tâm đến các nhân tố phi tài chính nhiều hơn thay vì chỉ chờ đợi tác động lượng kinh tế vĩ mô (Barrows và Naka, 1994; Chen và cộng sự, 2005; của các chỉ số tài chính. Tuy nhiên, đó chủ yếu là các nghiên cứu dành cho Chen M.H., 2007; Tang và Jang, 2009); các cú sốc như ngày 9/11 (Enz việc phân tích các tính năng của hệ thống đánh giá hiệu quả trong một mẫu và Canina, 2002) hoặc bệnh dịch hạch nghiêm trọng về hô hấp (Chen và nhỏ các doanh nghiệp mà không đi vào kiểm định ảnh hưởng của các nhân cộng sự, 2007); … Những nghiên cứu về các nhân tố phi tài chính bên tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp. ngoài tác động đến hiệu quả tài chính trong các DN khách sạn là hạn 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu về thang đo hiệu quả tài chính chế, bởi tính phức tạp của các yếu tố bên ngoài đồng thời các doanh trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nghiệp sẽ khó tác động hay điều chỉnh để góp phần nâng cao hiệu quả tài Các nghiên cứu tập trung nhiều vào đo lường hiệu quả tài chính chính của doanh nghiệp mình. dựa vào các chỉ số kế toán như: nhóm thang đo về lợi nhuận; các chỉ số 2.1.2. Các nhân tố phi tài chính nội bộ tăng trưởng; nhóm thang đo về khả năng sinh lời (ROA, ROI, ROE, Số lượng lớn các đóng góp tập trung vào các nhân tố nội bộ là chủ ROS); hay đo lường theo các chỉ số tài chính đặc thù của khách sạn yếu. Sự lựa chọn các yếu tố nội bộ là chủ yếu được xác định bởi lý do là (OCR, ADR, REVPAR,...);... Qua tổng quan các nghiên cứu trong sự đơn giản hơn trong việc xác định trực tiếp các mối quan hệ giữa các ngành khách sạn, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu chủ yếu đo biến phụ thuộc và độc lập đồng thời các kết luận nghiên cứu mang lại ý lường hiệu quả tài chính theo một khía cạnh đơn lẻ. Chưa có nghiên cứu nào làm rõ sự tác động khác nhau của các nhân tố đến hiệu quả tài chính nghĩa quan trọng lớn hơn cho các nhà quản lý. Tác giả đã làm rõ bốn đo lường theo khía cạnh khả năng sinh lời và hiệu quả tài chính đo lường nhóm nhân tố nội bộ chủ yếu được nghiên cứu trong các tài liệu nghiên theo các chỉ tiêu tài chính đặc thù của ngành khách sạn. cứu trước đó là: nhóm nhân tố về chiến lược của doanh nghiệp; nhóm 2.3. Tổng quan nghiên cứu tại Việt Nam nhân tố về nguồn lực; nhóm nhân tố về chất lượng dịch vụ; và nhóm Tại Việt Nam cũng đã có khá nhiều các nghiên cứu liên quan đến nhân tố về định hướng thị trường/ tiếp thị thị trường. đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tuy nhiên phần lớn
- 7 8 các nghiên cứu tập trung vào phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả số liệu chi tiết và có sẵn (sử dụng chủ yếu số liệu thứ cấp). Kết quả hoạt động trong từng loại hình kinh doanh cụ thể. chính của các nghiên cứu đã cho thấy các nhà quản lý đã quan tâm Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cũng là một chủ đề đã được đến các nhân tố phi tài chính nhiều hơn nhưng chưa kiểm định được chọn làm phạm vi nghiên cứu của không ít đề tài nghiên cứu tại Việt chiều ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phi tài Nam. Tuy nhiên chủ yếu các nghiên cứu trọng tâm vào 1 khách sạn cụ chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh thể hoặc các đề tài khai thác theo từng khía cạnh cụ thể phục vụ chủ yếu khách sạn. cho thực tiễn quản lý như tìm ra các giải pháp để phát triển kinh doanh Thứ tư là: Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam có thể thấy lưu trú, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh hay quản trị rằng, đã có các nghiên cứu lựa chọn phạm vi là các doanh nghiệp kinh Marketing trong khách sạn. doanh khách sạn. Tuy nhiên mỗi đề tài khai thác theo từng khía cạnh cụ 2.4. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu thể phục vụ chủ yếu cho thực tiễn quản lý như tìm ra các giải pháp để 2.4.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu phát triển kinh doanh lưu trú, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực Thứ nhất là: Các nghiên cứu về các yếu tố phi tài chính ảnh hưởng cạnh tranh hay quản trị Marketing trong khách sạn. Các nghiên cứu thực đến hiệu quả tài chính rất đa dạng và nhiều kết quả khác nhau, có xu nghiệm phần lớn tập trung vào kiểm định ảnh hưởng của các chỉ tiêu hướng hiển thị một bức tranh phân mảnh hơn là sự chồng chéo kết quả (nhân tố) tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp mà chưa để có thể tổng hợp. Mỗi nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào một hoặc chú trọng nhiều vào các nhân tố phi tài chính. Như vậy, kiểm định chiều một số yếu tố quyết định. Các nhân tố phi tài chính (biến độc lập) đã ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu được nghiên cứu trong các tài liệu công bố chủ yếu là khác nhau, hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là một quả tài chính trong mỗi nghiên cứu được đo lường theo các thang đo khoảng trống đòi hỏi nhiều nghiên cứu hơn nữa để được lấp đầy. khác nhau. 2.4.2. Định hướng nghiên cứu Thứ hai là: Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả Từ các khoảng trống nghiên cứu đã được rút ra sau quá trình tổng tài chính đã xem xét hiệu quả tài chính theo nhiều khía cạnh khác nhau. quan tài liệu, tác giả xác định được hướng nghiên cứu cụ thể như sau: Chưa có nghiên cứu kết hợp làm rõ sự khác nhau về tác động của các Tác giả sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu nhân tố đến hiệu quả tài chính theo khả năng sinh lời và tác động của các quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam nhân tố đến hiệu quả tài chính theo các chỉ số tài chính đặc thù trong (dựa trên cơ sở một số lý thuyết cụ thể sẽ trình bày trong chương 3). ngành khách sạn. Nghiên cứu này lựa chọn yếu tố phi tài chính nội bộ ảnh hưởng đến hiệu Thứ ba là: Đã có các nghiên cứu thực nghiệm về mô hình đánh giá quả tài chính mà không đề cập, kiểm định đến các yếu tố bên ngoài. Để hiệu quả trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên đó mở rộng phạm vi mẫu các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thì chủ yếu là các nghiên cứu về phân tích các yếu tố để đánh giá hiệu quả nghiên cứu sẽ không đo lường hiệu quả tài chính theo giá trị thị trường trong một mẫu nhỏ các doanh nghiệp khách sạn với các thông tin về mà lựa chọn đo lường hiệu quả tài chính theo giá trị kế toán. Cụ thể là
- 9 10 nghiên cứu sẽ kiểm định về tác động của các nhân tố phi tài chính đến lai, phổ biến trí thông minh trong tổ chức và từ đó mang lại hiệu quả vượt hiệu quả tài chính đo lường theo khả năng sinh lời và tác động của các trội cho doanh nghiệp (Narver và Slater, 1990). nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính đo lường theo các chỉ tiêu tài Như vậy, dựa trên cơ sở lý thuyết là Ma trận kết quả và yếu tố chính đặc thù trong ngành khách sạn. quyết định (Fitzgerald và cộng sự, 1991) và lý thuyết về định hướng thị trường của Narver và Slater (1990), tác giả xác định 5 nhân tố phi tài CHƯƠNG 3: chính được nghiên cứu và kiểm định ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU cụ thể là: chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng nguồn lực, sự đổi 3.1. Cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu mới và định hướng thị trường. 3.1.1. Ma trận kết quả và yếu tố quyết định (Fitzgerald và cộng 3.2. Lý luận về các nhân tố phi tài chính sự, 1991) Trong phần này tác giả trình bày bản chất, khái niệm và các quan Tầm quan trọng của các ngành dịch vụ- một ngành đang phát triển điểm về các nhân tố phi tài chính bao gồm: chất lượng dịch vụ, tính linh và nhu cầu xem xét các hệ thống đo lường hiệu quả dành riêng cho các hoạt, sử dụng nguồn lực, sự đổi mới và định hướng thị trường. Đồng ngành dịch vụ đã được Fitzgerald và cộng sự (1991) công nhận. Các tác thời tác giả cũng trình bày quan điểm và thang đo kế thừa các nhân tố đó giả đã xây dựng mô hình đo lường hiệu quả cho các doanh nghiệp dịch trong luận án. vụ- đó chính là “Ma trận kết quả và yếu tố quyết định”. Fitzgerald và cộng sự (1991) cung cấp các khối xây dựng cho các kích thước, tiêu 3.3. Lý luận về hiệu quả tài chính chuẩn và phần thưởng cho các hệ thống đo lường hiệu quả trong các Trong phần này tác giả trình bày khái niệm và sự khác nhau giữa doanh nghiệp dịch vụ. Các kích thước được chia thành các kết quả (hiệu các thước đo hiệu quả tài chính, cũng như quan điểm đo lường hiệu quả quả cạnh tranh và hiệu quả tài chính) và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. (chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng nguồn lực và sự đổi mới). 3.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Tuy nhiên ma trận này chưa kiểm định ảnh hưởng cụ thể của các yếu tố phi tài chính đó đến hiệu quả tài chính. Bởi vậy, tác giả lựa chọn các nhân 3.4.1. Mô hình nghiên cứu tố: chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng nguồn lực, sự đổi mới để Dựa vào quá trình tổng quan nghiên cứu và nền tảng cơ sở lý đưa vào mô hình nghiên cứu. thuyết về hiệu quả tài chính và các nhân tố phi tài chính, 5 nhân tố phi 3.1.2. Lý thuyết về định hướng thị trường của Narver và Slater (1990) tài chính được nghiên cứu là “chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng Theo Narver và Slater (1990), định hướng thị trường là văn hóa tổ nguồn lực, sự đổi mới và định hướng thị trường”. Mô hình nghiên cứu chức cần thiết để tạo ra giá trị vượt trội cho người mua, dẫn đến hiệu quả của tác giả về ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài vượt trội (Narver và Slater, 1990). Narver và Slater (1990) xác định định chính như sau: hướng theo ba yếu tố: định hướng khách hàng, định hướng đối thủ cạnh Mô hình 1: Đo lường hiệu quả tài chính theo khả năng sinh lời tranh, phối hợp liên ngành. Định hướng thị trường là tạo ra trí thông minh trong toàn tổ chức liên quan đến nhu cầu của khách hàng hiện tại và tương
- 11 12 Mô hình 2: Đo lường hiệu quả tài chính theo các chỉ số tài chính H3.2 quả tài chính trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. đặc thù của ngành khách sạn H4.1; Sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến hiệu quả tài H4.2 chính trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. H5.1; Định hướng thị trường có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến hiệu H5.2 quả tài chính trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát phương pháp nghiên cứu Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 4.2. Nghiên cứu định tính 3.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Phương pháp tác giả sử dụng trong nghiên cứu định tính là phương Các giả thuyết nghiên cứu của tác giả được tổng hợp trong bảng sau: pháp phỏng vấn chuyên gia. Mục tiêu của phương pháp này để xác định Bảng 3.8: Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất sự phù hợp của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Để thực hiện Mô hình 1: Đo lường hiệu quả tài chính theo khả năng sinh lời phương pháp này, tác giả thiết kế bảng hỏi bao gồm 3 phần: Mô hình 2: Đo lường hiệu quả tài chính theo chỉ số tài chính đặc (1) Thảo luận về mức độ ảnh hưởng của 5 nhân tố phi tài chính thù của ngành khách sạn trong mô hình nghiên cứu đề xuất (Chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng nguồn lực, sự đổi mới, định hướng thị trường) đến hiệu quả tài Giả chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. Nội dung thuyết (2) Thảo luận về các giả thuyết của các mối quan hệ trong mô hình H1.1; Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến hiệu nghiên cứu đề xuất. H1.2 quả tài chính trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. (3) Thảo luận về các thang đo để đo lường cho các nhân tố trong H2.1; Tính linh hoạt có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến hiệu quả tài mô hình nghiên cứu đề xuất. H2.2 chính trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. Kết quả: H3.1; Sử dụng nguồn lực có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến hiệu
- 13 14 Bảng 4.3 : Bảng tóm tắt kết quả phỏng vấn chuyên gia về giả thuyết Nhân tố Ghi nghiên cứu ảnh Giả thuyết đề xuất chú hưởng Nhân tố Ghi quả tài chính (khả năng sinh lời) thông qua chất sung ảnh Giả thuyết đề xuất chú lượng dịch vụ (Sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực giả hưởng Chất H1.1: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến chất lượng dịch vụ). thuyết lượng (cùng chiều) đến hiệu quả tài chính (khả năng sinh H6.2: Sự đổi mới có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu dịch vụ lời). quả tài chính (chỉ số tài chính đặc thù của ngành H1.2: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng tích cực khách sạn) thông qua chất lượng dịch vụ (Sự đổi (cùng chiều) đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài mới có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến chất chính đặc thù của ngành khách sạn). lượng dịch vụ). Tính linh H2.1: Tính linh hoạt có ảnh hưởng tích cực (cùng Định H5.1: Định hướng thị trường có ảnh hưởng tích hoạt chiều) đến hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời). hướng cực (cùng chiều) đến hiệu quả tài chính (khả năng thị sinh lời). H2.2: Tính linh hoạt có ảnh hưởng tích cực (cùng trường H5.2: Định hướng thị trường có ảnh hưởng tích chiều) đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn). cực (cùng chiều) đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn). Sử dụng H3.1: Sử dụng nguồn lực có ảnh hưởng tích cực nguồn (cùng chiều) đến hiệu quả tài chính (khả năng sinh H7.1: Định hướng thị trường có ảnh hưởng gián Bổ lực lời). tiếp đến hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời) sung thông qua chất lượng dịch vụ (Định hướng thị giả H3.2: Sử dụng nguồn lực có ảnh hưởng tích cực trường có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến thuyết (cùng chiều) đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài chất lượng dịch vụ). chính đặc thù của ngành khách sạn). H7.2: Định hướng thị trường có ảnh hưởng gián Sự đổi H4.1: Sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực (cùng tiếp đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài chính đặc mới chiều) đến hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời). thù của ngành khách sạn) thông qua chất lượng H4.2: Sự đổi mới có ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) dịch vụ (Định hướng thị trường có ảnh hưởng tích đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài chính đặc thù của cực (cùng chiều) đến chất lượng dịch vụ). ngành khách sạn). H8.1: Định hướng thị trường có ảnh hưởng gián Bổ H6.1: Sự đổi mới có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu Bổ tiếp đến hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời) sung
- 15 16 Nhân tố 4.3. Nghiên cứu định lượng Ghi ảnh Giả thuyết đề xuất 4.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ chú hưởng Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện sau khi có bảng hỏi thông qua sự đổi mới (Định hướng thị trường có giả khảo sát đã được chỉnh sửa lại sau nghiên cứu định tính (phỏng vấn ảnh hưởng tích cực (cùng chiều) đến sự đổi mới). thuyết chuyên gia). Việc thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ để đảm bảo H8.2: Định hướng thị trường có ảnh hưởng gián những người được hỏi đều hiểu được các thuật ngữ và các câu hỏi trong tiếp đến hiệu quả tài chính (chỉ số tài chính đặc bảng hỏi khảo sát, cũng như không hiểu sai ý nghĩa của các câu hỏi đó. thù của ngành khách sạn) thông qua sự đổi mới Đồng thời thông qua đó tác giả một lần nữa chuẩn hóa lại các từ ngữ và (Định hướng thị trường có ảnh hưởng tích cực hoàn thiện bảng hỏi để phục vụ cho việc khảo sát chính thức. (cùng chiều) đến sự đổi mới). Việc chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện Mô hình 1: Đo lường hiệu quả tài chính theo khả năng sinh lời theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện về vị trí địa lý, khảo sát với một số Mô hình 2: Đo lường hiệu quả tài chính theo các chỉ số tài chính lượng mẫu nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tác giả đến trực tiếp 20 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn (3-5 sao) trên địa bàn thành phố đặc thù của ngành khách sạn Hà Nội để khảo sát trực tiếp bảng câu hỏi. Kết quả là về cơ bản, SỰ ĐỔI MỚI H6.1; H6.2 phiếu khảo sát đều được các nhà quản lý hiểu và chấp nhận, chỉ phải H8.1; H8.2 chỉnh sửa một số lỗi nhỏ về mặt từ ngữ hoặc ngữ nghĩa để đảm bảo không có bất cứ sự khó hiểu hay hiểu sai nào cho người được hỏi. H4.1; H4.2 4.3.2. Biến và thang đo cho nghiên cứu chính thức ĐỊNH HƯỚNG CHẤT LƯỢNG DỊCH Thông qua quá trình tổng quan nghiên cứu, dựa vào các cơ sở lý THỊ TRƯỜNG VỤ H7.1; H7.2 thuyết liên quan đến các nhân tố trong mô hình, đồng thời qua nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả hoàn thiện các H5.1; H5.2 HIỆU QUẢ TÀI biến và thang đo cho nghiên cứu định lượng chính thức. CHÍNH: H1.1; H1.2 4.3.3. Khảo sát định lượng chính thức (1) Khả năng sinh lời (2) Chỉ số tài chính đặc 4.3.3.1. Công cụ thu thập dữ liệu H3.1; H3.2 thù của ngành khách Công cụ điều tra được sử dụng trong nghiên cứu là một bảng câu sạn H2.1; H2.2 hỏi khảo sát đã được phát triển để đo các đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm khách sạn và các nhân tố chính. Tác giả sử dụng thang điểm Likert SỬ DỤNG TÍNH LINH HOẠT 5 điểm trong công cụ điều tra. Phần đầu tiên của bảng câu hỏi bao gồm NGUỒN LỰC các thông tin được xác định trong mô hình hiệu quả tài chính và các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng. Phần thứ hai bao gồm các câu hỏi về Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức nhân khẩu học quản lý (giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm
- 17 18 làm việc) và các câu hỏi về đặc điểm khách sạn (hạng khách sạn, quy CHƯƠNG 5: mô khách sạn, tuổi khách sạn, địa điểm khách sạn). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.3.3.2. Cách thức chọn mẫu Để đảm bảo dữ liệu nghiên cứu, tác giả gửi bảng câu hỏi khảo sát 5.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh khách sạn tại Việt Nam tới toàn bộ 820 khách sạn từ 3-5 sao theo danh mục của Tổng cục thống Nghiên cứu đã khái quát qua đặc điểm, số liệu thể hiện tốc độ phát kê Việt Nam. Cách thức gửi bảng hỏi khảo sát là kết hợp 3 hình thức là triển của hoạt động kinh doanh khách sạn Việt Nam. gửi thư qua đường bưu điện, gửi mail trực tiếp bằng công cụ Google docs và phát trực tiếp bản in (bản cứng). 5.2. Kết quả thống kê mô tả 4.3.3.3. Thu thập và phân tích dữ liệu Nghiên cứu đã trình bày kết quả mô tả mẫu khảo sát và mô tả các * Thu thập dữ liệu: biến trong mô hình nghiên cứu về tần số, tần suất, giá trị trung bình,.... Với hình thức gửi bảng hỏi khảo sát bằng hình thức gửi mail dưới sự 5.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo hỗ trợ của công cụ google docs theo địa chỉ: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo các khái niệm đã loại đi https://goo.gl/forms/FHSc3lRuSIJcqUmw1. Sau một tuần kể từ khi 8 biến quan sát, còn lại có 45 biến quan sát đạt tiêu chuẩn. gửi mail mà chưa nhận được phản hồi, tác giả sẽ gọi điện để tìm hiểu Bảng 5.11: Cronbach’ Alpha của thang đo sau khi đã loại bỏ các nguyên nhân và giải quyết những tình huống đó. Với hình thức gửi thư biến quan sát không đủ độ tin cậy (gửi bản cứng) qua đường bưu điện sau 2 tuần kể từ khi gửi thư tác giả sẽ Cronbach’s gọi điện trực tiếp. Với các doanh nghiệp thuận tiện về địa lý mà tác giả đến STT Biến quan sát Alpha trực tiếp thì số phiếu khảo sát tối thiểu là 2 phiếu. Sau khi loại trừ các 1 Chất lượng dịch vụ (SQ) 0.940 doanh nghiệp đã trả lời phiếu khảo sát, thông qua cuộc khảo sát doanh 2 Tính linh hoạt (FL) 0.935 nghiệp của Tổng cục thống kê vào tháng 04/2018 để khảo sát trực tiếp các 3 Sự đổi mới: doanh nghiệp kinh doanh khách sạn (chủ yếu ở miền Trung và miền Nam). Khoảng thời gian tác giả thực hiện thu thập dữ liệu là từ tháng 10 năm - Cường độ đổi mới (IM) 0.899 2017 đến tháng 04 năm 2018. Tổng số phiếu phản hồi nhận được sau khi - Tốc độ đổi mới (IS) 0.932 đã loại những phiếu không hợp lệ (chỉ tích vào một phương án cho tất cả 4 Sử dụng nguồn lực (RU) 0.931 các câu hỏi trong bảng khảo sát) là 346 phiếu. Số lượng mẫu này là thỏa 5 Định hướng thị trường (MO) 0.937 mãn để phục vụ cho phân tích dữ liệu định lượng. 6 Hiệu quả tài chính- Khả năng sinh lời (PROFIT) 0.869 * Phân tích dữ liệu: 7 Hiệu quả tài chính- các chỉ số tài chính đặc 0.789 Dựa trên những phiếu trả lời nhận về và thỏa mãn, dữ liệu thu thập thù của ngành khách sạn (HOTSPE) được phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS, AMOS để thực hiện thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định mô hình cấu trúc.
- 19 20 5.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) Bảng 5.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett Ta thấy rằng độ tin cậy tổng hợp đều >0.7 và phương sai trích đều Chỉ tiêu Mô hình 1 Mô hình 2 > 0.5 như vậy các thang đo các biến quan sát đều đạt yêu cầu. Chỉ số KMO 0.922 0.918 5.6. Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính Kiểm định Bartlett có giá trị Sig. 0.000 0.000 * Kết quả kiểm định mô hình 1: Giá trị tổng phương sai trích 67.308 66.845 Bảng 5.16: Kết quả kiểm định mô hình1 Giá trị Eigenvalues nhỏ nhất 1.554 1.566 Hệ số ước Độ lệch Giá trị Mức ý * Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal components với phép quay Varimax: lượng chuẩn tới hạn nghĩa Kết quả cho thấy với các biến quan sát còn lại sau khi đã loại các trung bình IN
- 21 22 CHƯƠNG 6: 6.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Thứ nhất, tác giả sử dụng dữ liệu cắt ngang thu thập từ một phương pháp khảo sát dưới hình thức bảng hỏi, vì vậy những thành kiến của người trả lời có 6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu thể làm nhiễu kết quả của nghiên cứu. Các biện pháp thu thập từ nhiều nguồn và Trong phần này, tác giả đã thảo luận các mối quan hệ có ý nghĩa mô hình được thử nghiệm theo thời gian là cần thiết. thống kê trong mô hình nghiên cứu: Thứ hai, nghiên cứu này sử dụng một mẫu từ một quốc gia đang - Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến hiệu quả tài phát triển duy nhất là Việt Nam và chỉ tập trung vào các doanh nghiệp chính (cả khả năng sinh lời và các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn); kinh doanh khách sạn (từ 3 đến 5 sao). Nghiên cứu trùng lặp có thể được - Tính linh hoạt ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến hiệu quả tài chính (cả thực hiện ở các nền kinh tế phát triển khác cũng như ở các ngành công khả năng sinh lời và các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn); nghiệp khác để kiểm tra tính tổng quát của các phát hiện của tác giả. Thứ ba, nghiên cứu đo lường hiệu quả tài chính theo giá trị kế toán - Sử dụng nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến hiệu quả tài (các thước đo về khả năng sinh lời và các chỉ số tài chính đặc thù của chính (cả khả năng sinh lời và các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn); ngành khách sạn), chưa đo lường hiệu quả tài chính theo giá trị thị - Sự đổi mới không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính (cả khả trường. Các nghiên cứu tương lai có thể kết hợp thêm các biện pháp đo năng sinh lời và các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn) nhưng ảnh lường hiệu quả tài chính dựa trên cả các giá trị kế toán cũng như giá trị hưởng gián tiếp đến hiệu quả tài chính thông qua nhân tố chất lượng dịch vụ; thị trường để rút ra những kết quả tổng hợp hơn. - Định hướng thị trường ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến sự đổi Thứ tư, các nhân tố phi tài chính tác giả lựa chọn nghiên cứu trong mới và cũng ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến chất lượng dịch vụ. luận án mới chỉ bao gồm các nhân tố phi tài chính nội bộ. Nghiên cứu - Định hướng thị trường có cả ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều và tương lai có thể kết hợp thêm việc nghiên cứu các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tài chính đo lường theo khả năng sinh lời; bên ngoài doanh nghiệp với vai trò biến độc lập hoặc các biến kiểm soát tác động vào mối quan hệ giữa các nhân tố phi tài chính nội bộ và hiệu - Định hướng thị trường không ảnh hưởng trực tiếp mà chỉ ảnh quả tài chính. hưởng gián tiếp đến hiệu quả tài chính đo lường theo các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn. 6.2. Thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam Tác giả trình bày hai thách thức lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam hiện nay đó là thách thức phát sinh từ sự tiến bộ công nghệ và thách thức phát sinh từ sự cạnh tranh điểm đến giữa các quốc gia. 6.3. Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu Trên cơ sở kết quả khảo sát và kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đưa ra các khuyến nghị theo từng nhân tố phi tài chính. Cơ sở để đưa ra các khuyến nghị cho từng yếu tố là dựa trên các biến quan sát thỏa mãn về độ tin cậy và có giá trị trung bình thấp hơn so với các biến quan sát còn lại.
- 23 24 KẾT LUẬN hướng thị trường và sự đổi mới. Như vậy nhân tố định hướng thị trường Luận án đã tổng hợp và so sánh các nghiên cứu trước đây về các nhân vừa có ảnh hưởng trực tiếp, vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tài tố phi tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp kinh chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. doanh khách sạn. Đồng thời luận án cũng tổng hợp các quan điểm và làm rõ Kết quả nghiên cứu cung cấp một số ý nghĩa quan trọng cho các cơ sở lý luận về các nhân tố phi tài chính và hiệu quả tài chính. nhà quản lý ngành khách sạn trong việc điều hành, quản lý và đưa ra các Nghiên cứu đã cung cấp cơ sở khẳng định về mối quan hệ và chiều giải pháp cho doanh nghiệp mình. Để cạnh tranh trên thị trường, các hướng tác động của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp phải được định hướng thị trường như định hướng khách trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam. Bên cạnh việc hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh,.... Một doanh nghiệp được định chỉ ra các mối quan hệ trực tiếp, luận án còn chứng minh một số mối hướng thị trường có khả năng cải thiện sự đổi mới, chất lượng dịch vụ quan hệ gián tiếp có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Các nhân tố phi và cả hiệu quả tài chính của mình. Nghiên cứu này cũng cung cấp bằng tài chính được nghiên cứu đó là chất lượng dịch vụ, sự đổi mới, tính linh chứng cho thấy chất lượng dịch vụ tốt hơn, sử dụng nguồn lực hiệu quả hoạt, sử dụng nguồn lực, định hướng thị trường. Các nghiên cứu trước hơn, linh hoạt hơn sẽ mang lại hiệu quả tài chính cao hơn. Kết quả từ đây, kết hợp dữ liệu từ nhiều ngành công nghiệp, đã cho thấy sự đa dạng nghiên cứu có thể cung cấp cho các nhà quản lý khách sạn nâng cao kiến về kết quả sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả tài chính thức của họ trong việc cần thiết kế dịch vụ của họ hiệu quả hơn và đưa trong doanh nghiệp. Chỉ tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh ra các quyết định liên quan đến các lựa chọn thay thế và ưu tiên./ khách sạn Việt Nam, nghiên cứu này đã chỉ ra các mối quan hệ cả trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa thống kê: Các nhân tố chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng nguồn lực đều có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến hiệu quả tài chính (cả khả năng sinh lời và các chỉ số tài chính đặc thù) trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Với mẫu dữ liệu của nghiên cứu, ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố sự đổi mới đến hiệu quả tài chính trong ngành khách sạn không có ý nghĩa thống kê nhưng sự đổi mới có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tài chính thông qua nhân tố chất lượng dịch vụ. Định hướng thị trường có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số tài chính đặc thù của ngành khách sạn. Nhân tố chất lượng dịch vụ không những chỉ đóng vai trò là biến độc lập mà còn đóng vai trò là biến trung gian trong các mối quan hệ. Ngoài việc làm trung gian trong mối quan hệ giữa sự đổi mới và hiệu quả tài chính, chất lượng dịch vụ còn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả tài chính. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chứng minh mối quan hệ trực tiếp thuận chiều giữa định

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
26 p |
24 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Quyền lực truyền thông trong bầu cử ở Ấn Độ (Nghiên cứu trường hợp Tổng tuyển cử Ấn Độ năm 2014)
28 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
37 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
63 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
