intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

86
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng đến năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản; kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc định hướng chọn lọc nâng cao chất lượng 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản. Luận án nghiên cứu về các chỉ tiêu năng suất, là cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng 2 giống lợn này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở vùng núi cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Lợn Lũng Pù và lợn Bản (lợn Bản Hòa Bình) là 2 giống lợn   bản địa có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển bởi chúng có  tầm vóc trung bình, khả  năng sản xuất khá so với các giống lợn  bản  địa  khác,   số   lượng   tương  đối   nhiều,   đặc   điểm   ngoại   hình  tương đối đồng nhất và đặc biệt là hai giống lợn này có thể  chịu  được điều kiện sống khắc nghiệt của các vùng núi đá cao, dinh   dưỡng kém. Đã có một số  nghiên cứu riêng lẻ  trên các đối tượng   lợn Lũng Pù và lợn Bản, tuy nhiên, các nghiên cứu nói trên mới chỉ  dừng lại  ở việc đánh giá nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình và một   số tính trạng sản xuất của chúng mà chưa có nghiên cứu nào đánh   giá một cách có hệ thống về tiềm năng di truyền của các tính trạng  sản xuất, đặc biệt là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kiểu  hình với kiểu gen của tính trạng chất lượng thịt của hai giống lợn   này.  Từ   thực   tế   trên,   việc  đanh ́   gia ́ môṭ   cach  ́ đầy  đủ,   có   hệ  thống về đặc điểm ngoại hình và khả  năng sản xuất, kết hợp với  nghiên cứu đa hình gen PRKAG3 và xác định  ảnh hưởng của gen   này đến chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản là cần  thiết nhằm đưa ra những định hướng chọn lọc, sử dụng nguồn gen   hai giống lợn này có hiệu quả  góp phần tăng cường sự  bền vững  trong các hệ  thống sản xuất chăn nuôi lợn. Vì vậy, chung tôi tiên ́ ́  ̀ ề tài “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn   hanh đ Lũng Pù và lợn Bản”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và  ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn Lũng  Pù và lợn Bản nhằm phục vụ  cho công tác giống và định hướng  phát triển hai giống lợn này. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học
  2. 2 ­ Đề  tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một  cách tương đối có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh  sản, sinh trưởng đến năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn  Lũng Pù và lợn Bản. ­ Đây cũng là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu xác  định đa hình gen PRKAG3 và bước đầu nhận định ảnh hưởng của  nó đến một số  chỉ  tiêu chất lượng thịt (màu sắc thịt) đối với 2   giống lợn Lũng Pù và lợn Bản. ­ Kết quả  nghiên cứu của đề  tài luận án có thể  sử  dụng   làm tài liệu tham khảo có giá trị  trong công tác giảng dạy, nghiên  cứu về nguồn gen lợn bản địa.   3.2. Ý nghĩa thực tiễn ­  Kết quả  nghiên cứu của đề  tài là cơ  sở  cho việc định  hướng chọn lọc nâng cao chất lượng 2 giống lợn Lũng Pù và lợn   Bản.  ­ Các kết quả  nghiên cứu về  các chỉ  tiêu năng suất, là cơ  sở khoa học để  hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng 2 giống   lợn này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở vùng núi cao. 4. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ­ Đề tài đã đánh giá được tương đối đầy đủ và có hệ thống   từ  đặc điểm ngoại hình về  màu sắc lông da, khả  năng sinh sản,  sinh trưởng đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt  ở lợn Lũng   Pù và lợn Bản. ­ Xác định được đa hình gen PRKAG3 bao gồm 4 đa hình  G52S/HphI, T30N/StyI, V199I/BsaHI, R200Q/BsrBI  ở  cả  2 giống   lợn Lũng Pù và Bản. ­   Bước   đầu  đánh  giá   được   ảnh   hưởng   của   đa   hình  gen   PRKAG3 đến chất lượng thịt của lợn Bản: đa hình T30N/StyI và  G52S/HphI  ảnh hưởng đến chỉ  tiêu độ  sáng và đa hình T30N/StyI  ảnh hưởng đến độ vàng của thịt. CHƯƠNG I
  3. 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm ngoại hình của các giống lợn bản địa Các  giống  lợn  bản  địa  của  Việt   Nam   rất   phong  phú  và  được phân bố khắp các vùng của đất nước, tại mỗi vùng có những  giống với các nét đặc trưng riêng. Nhiều nghiên cứu đã cho biết   Việt   Nam   hiện   có   khoảng   26   giống   lợn   bản   địa   (Tạ   Thị   Bích  Duyên và cs., 2013; Nguyễn Văn Đức, 2012). Đã có một số nghiên  cứu trên lợn Lũng Pù (Nguyễn Văn Đức, 2005; Nguyễn Văn Đức  và cs., 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2012; Trịnh Quang Phong và  cs., 2009; Trịnh Quang Phong và cs., 2011)  và nghiên cứu trên lợn  Bản (Quách Văn Thông, 2009; Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng,  2009). 1.2. Năng suất sinh sản của các giống lợn bản địa Phần lớn các giống lợn bản địa có tuổi động dục lần đầu   sớm, năng suất sinh sản thấp (5 – 8 con/lứa) số lứa đẻ/nái/năm từ  1,1 – 1,5 lứa. Tuy nhiên, cũng có giống như Móng Cái có khả năng  sinh sản cao (10 – 15 con/lứa), mỗi năm đẻ  từ  1,5 – 2 lứa ( Phan  Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010; Từ Quang Hiển và cs., 2004;  Nguyễn Mạnh Cường và cs., 2010; Hồ  Trung Thông và cs., 2011).  Một số  nghiên cứu về  khả  năng sinh sản của lợn   Lũng Pù như:  (Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009;  Nguyễn Văn Đức và cs., 2008; Trịnh  Quang Phong và cs., 2011; Trinh Quang Phong và cs., 2012; Nguyễn  Văn Đức và cs., 2010) và một số nghiên cứu trên lợn Bản (Vũ Đình  Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009; Vũ Đình Tôn và cs., 2012; Quách  Văn Thông, 2009). 1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các   giống lợn bản địa Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về khả  năng sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các giống lợn bản   địa được công bố như Nguyễn Ngọc Phục và cs., 2010; Phan Xuân  Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2009; Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà,  2005;  Lê   Đình   Cường  và   cs.,   2004;  Hồ   Trung   Thông  và   cs.,  2011; ..v.v. cho biết khẳng năng sinh trưởng, cho thịt của các giống  lợn bản địa là không cao.
  4. 4 Cũng đã có một số  nghiên cứu về  khả  năng sinh trưởng,  cho thịt của lợn Lũng Pù (Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009; Nguyễn Văn  Đức và cs., 2008; Trịnh Quang Phong, 2011;  Nguyễn Văn Đức và  cs., 2008) và các nghiên cứu đối với lợn Bản (Vũ Đình Tôn và Phan  Đăng Thắng, 2009; Quách Văn Thông, 2009) đã được công bố, tuy  nhiên  các nghiên  cứu cũng  không  đầy đủ  mà  về  khả   năng sinh  trưởng, cho thịt và đặc biệt là đánh giá về chất lượng thịt hậu như  chưa được nghiên cứu.  Vì vậy, trong nghiên cứu này ngoài việc tiến hành đánh giá  khả  năng sinh sản, chúng tôi đánh giá đầy đủ  và có hệ  thống các  chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của   giống lợn này trên  cả con đực thiến và lợn cái. 1.4. Gen liên quan đến chất lượng thịt lợn Ở  Việt Nam, từ  trước đến nay đã có một số  nghiên cứu   xác định các chỉ thị phân tử ADN  ở  vật nuôi bằng các kỹ  thuật di  truyền phân tử  nhằm tìm ra những chỉ  thị  ADN có mối liên quan  với các tính trạng sản xuất hữu ích (Lê Minh Sắt, 1997; Đinh Văn  Chỉnh và cs., 1999; Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2005; Đỗ  Võ Anh Khoa và cs., 2010). Một số ít các nghiên cứu về gen liên quan đến năng suất và  chất lượng thịt của các giống lợn bản địa và tổ hợp lai nội x ngoại   cũng đã được các tác giả trong nước công bố ( Nguyễn Văn Hậu và  cs., 2000;  Lê Thị  Thúy  và cs., 2004;  Nguyễn Văn Cường  và cs.,  2003). Gen PRKAG3 được đánh giá là có vai trò  ảnh hưởng đến  chất lượng thịt lợn của nhiều giống lợn ngoại (Ciobanu và cs.,  2001; Milan và cs., 2000; Anna Grandlund và cs., 2011; Meadus và  cs., 2002; Škrlep và cs., 2009) và một số  giống lợn bản địa Trung  Quốc (Lu­Sheng Huang và cs., 2004), nhưng gen này chưa được  nghiên cứu ở  bất kỳ giống lợn nào ở  Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi  đã tiến hành nghiên cứu đa hình gen PRKAG3  trên 2 giống lợn   Lũng Pù và lợn Bản để  xác định mức độ   ảnh hưởng của đa hình  gen này đến chất lượng thịt.
  5. 5 CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Đánh giá đặc điểm ngoại hình của 303 cá thể  lợn Lũng  Pù, 277 cá thể  lợn Bản  ở  thế  hệ  bố  mẹ  và thế  hệ  con. Đánh giá  khẳ năng sinh sản của 218 ổ đẻ lợn Lũng Pù và 213 ổ đẻ lợn Bản. ­ Đánh giá khả  năng sinh trưởng (37 lợn Lũng Pù, 38 lợn   Bản), khả  năng cho thịt và chất lượng thịt (30 lợn LP và 29 lợn  Bản). ­ Xác định đa hình gen PRKAG3 của 150 cá thể  lợn Lũng  Pù và 150 cá thể lợn Bản. ­ Lợn Lũng Pù được nuôi tại xã Lũng Pù huyện Mèo Vạc   tỉnh Hà Giang, lợn Bản được nuôi tại xã Phú Cường huyện Tân  Lạc, tỉnh Hòa Bình. ­ Đề tài được nghiên cứu từ 01/2012 đến 06/2015. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.1.1. Xác định đặc điểm ngoại hình, khả  năng sản xuất của   lợn Lũng Pù và lợn Bản ­  Đặc điểm về  màu sắc lông, da của lợn  Lũng Pù và lợn  Bản. ­ Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản. ­ Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản ­ Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và  lợn Bản 2.1.2. Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù, lợn Bản và   ảnh hưởng của gen này đến chất lượng thịt lợn Bản ­ Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù và lợn Bản. ­ Xác định  ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất   lượng thịt lợn Bản. 2.3. Phương pháp nghiên cứu
  6. 6 2.3.1. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của lợn Lũng   Pù và lợn Bản 2.3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình được tập trung vào đánh  giá đặc điểm về màu sắc lông, da của lợn Lũng Pù và lợn Bản trên   các tiêu chí: Lũng Pù: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen  nhưng có 6 điểm trắng (bốn khuỷu đến móng, trán và chóp đuôi) và  (iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng  ở  bụng; Đối với lợn   Bản: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen nhưng có 4 móng  chân màu trắng và (iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng  ở  bụng.  2.3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản ­ Chọn mỗi giống 40 lợn cái hậu bị  và 4 lợn đực hậu bị.   Các cá thể  lợn đực, lợn cái được chọn không có quan hệ  huyết  thống với nhau. Khối lượng trung bình của lợn được chọn là 20  kg/con.  ­ Mỗi giống được bố trí thí nghiệm trong 10 hộ nông dân (4   con/hộ) với điều kiện chăn nuôi tương đồng nhau. Số  lợn nái 40   con/giống được ghép đôi giao phối luân phiên với 4 đực giống từ  lứa 1 đến lứa 6. Áp dụng  Tiêu chuẩn  Việt Nam – TCVN 1547 –   2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm. ­ Theo dõi đàn lợn thí nghiệm tại các nông hộ bằng phương   pháp đặt sổ ghi chép hàng ngày. 2.3.1.3. Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản ­ Lợn sau khi được chọn làm thí nghiệm được bấm thẻ tai  và cân khối lượng từng con để  đưa vào nuôi dưỡng. Thí nghiệm   được lặp lại 2 lần, tỷ lệ đực thiến và cái là 1:1. ­   Chế   độ   nuôi   dưỡng:   Sử   dụng   thức   ăn   sẵn   có   tại   địa  phương đê phôi trôn theo ̉ ́ ̣  Tiêu chuẩn  Việt Nam – TCVN 1547 –  2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn bản địa. ­ Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn thịt từ 2 tháng  tuổi cho đến khi lợn đạt 8 tháng tuổi bằng việc cân khối lượng và  ghi chép hàng tháng.
  7. 7 2.3.1.4. Năng suất và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn   Bản a) Năng suất thịt: ­ Chọn lợn mổ  khảo sát: Lợn mổ  khảo sát được chọn từ  đàn lợn khảo sát sinh trưởng với tỷ lệ đực, cái là 1:1. ­ Mổ khảo sát theo phương pháp cổ điển, sử dụng nửa trái  của lợn để  phân tách thịt, mỡ, xương, da và cân từng phần theo  Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3899­1984).  b) Chất lượng thịt ­ Mẫu cơ thăn được lấy ngay sau khi giết thịt ở vị trí xương  sườn 13 – 14, bảo quản trong hộp đá và vận chuyển về  phòng thí  nghiệm. Cơ  thăn được cắt thành 3 mẫu với độ  dày từ  3 cm, mẫu   được bảo quản ở 4oC để phân tích các chỉ tiêu về chất lượng thịt. ­ Giá trị pH45, pH24, màu sắc thịt, tỷ lệ mất nước bảo quản,  chế biến được xác định theo phương pháp của Warner và cs. (1997)  và độ dai (mềm) thịt theo phương pháp Channon và cs. (2003). 2.3.2. Đa hình gen PRKAG3 ở  lợn Lũng Pù, lợn Bản và  ảnh  hưởng của đa hình gen này đến chất lượng thịt lợn   Bản 2.3.2.1. Xác định đa hình gen PRKAG3 và giải trình tự ­ Tách chiết ADN tổng số  từ  mẫu mô tai được thực hiện  theo quy trình bộ kít tách ADN của hãng Bioneer (Hàn Quốc).  ­ Xác định đa hình các đoạn gen PRKAG3 nghiên cứu bằng  phương pháp PCR­RFLP: ­ Giải trình tự  gen PRKAG3 bằng phương pháp giải trình  tự trực tiếp của Sanger trên máy sequencer ABI3130. ­  Phân tích  trình tự  gen PRKAG3 bằng phần mềm chuyên  dụng Bioedit v7.2.5 tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Tế bào động  vật – Viện Chăn nuôi. 2.3.2.2. Xác  định  ảnh hưởng của đa hình  gen PRKAG3  đến chất lượng thịt lợn Bản Sau khi xác định được đa hình kiểu gen PRKAG3, những cá   thể lợn mang những kiểu gen đặc trưng được đánh dấu, nuôi theo  
  8. 8 dõi đến 8 tháng tuôi và tiến hành mổ khảo sát để đánh giá mối liên  quan của từng kiểu gen với chất lượng thịt. 2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU  Số  liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SAS 9.0  (2002), để  tính toán các tham số  thống kê LSM, SE, LSMeans với  so sánh cặp pdiff hiệu chỉnh bằng phương pháp Tukey với mô hình  phân tích như sau: Yijkl = µ + Bi + Lj + Nk + Ɛijkl Trong đó: Yijkl : Giá trị thu được của chỉ tiêu cần tính µ : Trung bình quần thể Bi : Ảnh hưởng của bố (iLũng Pù =từ 1 đến 4; iBản = từ 1 đến  4).  Lj : Ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j (j = 1 từ 1 đến 6). Nk : Ảnh hưởng của năm thứ k (k = từ 2012 đến 2015). Ɛijkl: Sai số ngẫu nhiên. CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA  LỢN LŨNG PÙ VÀ LỢN BẢN 3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản Lợn Lũng Pù có đặc trưng nổi bật là toàn thân màu đen với  6 điểm trắng chiếm tỷ lệ cao 65,68%, ở thế hệ bố mẹ chiếm tỷ lệ  75,00%, cao hơn thế hệ con (64,09%) và sai khác không có ý nghĩa   thống kê (P
  9. 9 mẹ (giá trị p) n % n % n % Lợn Lũng Pù Toàn thân màu đen 54 17,82 5 11,36 49 18,92 0,2260 Toàn thân màu đen nhưng có  6 điểm trắng (4 khuỷu đến  199 65,68 33 75,00 166 64,09 0,1589 móng, trán và chóp đuôi) Toàn thân màu đen nhưng có  50 16,50 6 13,64 44 16,99 0,5797 loang trắng ở bụng Tổng 303 100 44 100 259 100 Lợn Bản Toàn thân màu đen 62 22,38 8 18,18 54 23,18 0,4660 Toàn thân màu đen nhưng có  164 59,21 29 65,91 135 57,94 0,3239 4 móng chân màu trắng Toàn thân màu đen nhưng có  51 18,41 7 15,91 44 18,88 0,6405 loang trắng ở bụng Tổng 277 100 44 100 233 100 3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản 3.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn   nái Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù chịu  ảnh hưởng của  lứa đẻ  với mức từ  P
  10. 10 1 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) ns *** ns 0,190 9 Khối lượng cai sữa/con (kg) ns ns ns 0,090 9 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) ns * ns 0,093 5 Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P
  11. 11 201,78 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 22,46 kg. Mặc dù có  tuổi động dục lần đầu muộn hợn nhưng khối lượng động dục lần   đầu của lợn Bản lại thấp hơn so với lợn Lũng Pù. Như vậy có thể  thấy sự sai khác về tuổi động dục lần đầu và khối lượng động dục   lần đầu giữa các giống lợn bản địa là rất lớn. Lợn Lũng Pù phối giống lần đầu  ở  250,20 ngày, lợn đạt   khối lượng 39,08 kg, đối với Bản là 250,38 ngày và lợn đạt khối   lượng 31,37 kg.  Bảng 4: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục của lợn cái Lũng Pù và lợn  Bản Lợn Lũng Pù Lợn Bản Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE Tuổi động dục lần  40 197,18 0,76 40 201,78 2,69 đầu (ngày) Tuổi phối giống  40 250,20 1,78 40 250,38 2,06 lần đầu (ngày) Khối lượng động  40 28,44 0,15 40 22,46 0,42 dục lần đầu (kg) Khối lượng phối  40 39,08 0,40 40 31,37 0,42 giống lần đầu (kg) b) Giá trị kiểu hình về năng suất sinh sản Tuổi đẻ  lứa đầu của lợn Lũng Pù và lợn Bản lần lượt là  363,75 ngày và 363,70 ngày. Vũ Ngọc Sơn và cs. (2009) cho biết   chỉ  tiêu này  ở  lợn Lũng Pù là 385,30 ngày; Vũ Đình Tôn và Phan  Đăng Thắng (2009)  ở  388,96 ngày và Quách Văn Thông (2009) là  394,80 ngày  ở  lợn Bản thì kết quả  nghiên cứu của chúng tôi là  thấp hơn ở cả hai giống lợn.  Số con sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù là 7,59 con, cao hơn công  bố  của  Vũ Ngọc Sơn và cs. (2012)  ở  mức 5,87 con. Đối với lợn  Bản, số con sơ sinh/ổ là 7,31 con và tương đương với 7,33 con (Vũ  Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009). Số  con sơ  sinh sống/ổ của lợn Lũng Pù là 7,42 con và lợn  Bản là 7,10 con. Kết quả này tương đương với công bố của  Trịnh  Quang Phong và Đào Đức Thà (2012) trên lợn Lũng Pù và trên lợn 
  12. 12 Bản thì cao hơn kết quả  của  Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng  (2009), (2012).  Bảng 5: Năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù và lợn Bản Lợn Lũng Pù Lợn Bản Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 40 363,75 1,78 40 363,70 2,05 Số con sơ sinh/ổ (con) 218 7,59 0,09 213 7,31 0,11 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 218 7,42 0,09 213 7,10 0,10 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 83 0,49 0,00 84 0,44 0,01 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 218 3,63 0,05 213 3,10 0,05 Số con để nuôi/ổ (con) 218 7,23 0,08 213 6,97 0,09 Thời gian cai sữa (ngày) 218 45,17 0,10 213 45,49 0,12 Số con cai sữa/ổ (con) 218 7,03 0,08 213 6,76 0,09 Tỷ lệ nuôi sống đến CS. (%) 218 97,05 0,41 213 97,25 0,39 Khối lượng cai sữa/con (kg) 82 4,17 0,02 81 3,80 0,05 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 218 29,03 0,36 213 25,31 0,38 TGPG có chửa sau CS. (ngày) 178 27,33 0,95 173 19,37 0,35 Thời gian mang thai (ngày) 218 114,33 0,07 213 114,38 0,08 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 178 186,72 0,99 173 179,38 0,38 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 178 1,96 0,01 173 2,04 0,00 Khối lượng sơ sinh/con của lợn Lũng Pù là 0,49 kg và lợn  Bản là 0,44 kg. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù (3,63 kg) cao  hơn lợn Bản (3,10 kg). Số  con cai sữa/ổ  của lợn Lũng Pù là 7,03 con cao hơn  so  với công bố  6,12 con (Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà, 2012)  nhưng lại thấp hơn  so với  công bố  của Nguyễn Văn Đức (2013)  tại Mèo Vạc (7,12 con) và Vị  Xuyên (7,16 con).  Số  con cai sữa/ổ  của lợn Bản là 6,76 con, cao hơn  công bố  của Quách Văn Thông  (2009), Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), Vũ Đình Tôn và  cs. (2012) về số con cai sữa của lợn Bản lần lượt là 5,95 con ; 5,80  con và 5,63 con. Cai sữa lúc 45,17 ngày tuổi, lợn Lũng Pù đạt khối lượng   cai sữa/con là 4,17 kg và khối lượng cai sữa/ổ là 29,03 kg.  Lợn Bản  cai sữa ở 45,49 ngày, khối lượng cai sữa/con là 3,80 kg/con và khối   lượng cai sữa/ổ đạt 25,31 kg/ổ. 
  13. 13 Khoảng cách lứa đẻ của lợn Lũng Pù là 186,72 ngày và lợn  Bản là 179,38 ngày. Số lứa đẻ/nái/năm của lợn Lũng Pù và lợn  Bản đạt khá cao và lần lượt là 1,96 và 2,04 lứa. ­ Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù theo lứa đẻ: Khả  năng sinh sản của lợn Lũng Pù (Hình 1) từ lứa 1 đến  lứa 6 cho thấy: số con sơ sinh/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng nhanh  ở lứa 2, đạt cao nhất ở lứa 4 và bắt đầu giảm ở lứa 5 và 6. Tương   tự, số con sơ sinh sống/ổ  ở lứa 1 đạt thấp nhất (6,61 con/ổ) và có  sai khác với mức P
  14. 14 lứa 1, đạt cao nhất ở lứa 4 và giảm dần ở lứa 5 và lứa 6. Số con sơ  sinh/ổ (6,51 con) và số con sinh sống/ổ (6,19 con)  ở lứa 1 đạt thấp   và sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  15. 15 Khối lượng của lợn Lũng Pù lúc 2 tháng tuổi đạt 6,99 kg,   khối  lượng lợn  đực thiến và  lợn cái sai  khác  không có ý nghĩa  thống kê (P>0,05), đạt tương ứng 7,13 kg và 6,87 kg. Bảng 6: Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi Chung Lợn đực thiến Lợn cái Tháng tuổi  n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2 37 6,99 0,08 18 7,13 0,12 19 6,87 0,11 3 37 11,52 0,10 18 11,75a 0,15 19 11,29b 0,13 4 37 17,18 0,16 18 17,49a 0,24 19 16,87b 0,22 5 37 23,89 0,17 18 24,35a 0,25 19 23,43b 0,23 6 37 31,07 0,22 18 31,77a 0,33 19 30,36b 0,30 7 37 38,17 0,25 18 39,04a 0,36 19 37,31b 0,34 8 37 44,80 0,27 18 45,83a 0,39 19 43,77b 0,36 Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì   sai khác có ý nghĩa thống kê P
  16. 16 kg. Kết quả  bảng 7 cũng cho thấy rằng khối lượng của lợn Bản   giữa lợn đực thiến và lợn cái  ở  các tháng tuổi 3, 5 và 8 sai khác   nhau có ý nghĩa thống kê (P0,05). b) Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn Bản qua các  tháng tuổi Kết quả bảng 8 cho thấy, tăng khối lượng từng tháng và cả  giai đoạn (2 ­ 8 tháng tuổi) của lợn Lũng Pù lần lượt là: 150,71;  188,50; 223,73; 239,23; 236,93; 220,80 và 209,98 g/ngày. Tăng khối  lượng cả  giai đoạn 2­8 tháng tuổi của lợn đực thiến cao hơn lợn  cái P
  17. 17 Bảng 9: Tăng khối lượng của lợn Bản qua các tháng tuổi  (g/ngày) Tháng  Chung Lợn đực thiến Lợn cái tuổi n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2­3  38 88,45 2,18 18 90,74 3,16 20 86,17 3,00 3­4 38 112,82 1,73 18 111,48 2,51 20 114,17 2,38 4­5 38 141,56 3,80 18 146,11 5,51 20 137,00 5,22 5­6 38 165,01 3,52 18 163,52 5,11 20 166,50 4,85 6­7 38 184,56 5,19 18 191,30 7,53 20 177,83 7,14 7­8 38 186,20 5,65 18 194,07 8,20 20 178,33 7,78 2­8 38 146,44 1,34 18 149,54a 1,95 20 143,33b 1,85 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì   sai khác có ý nghĩa thống kê P0,05).  Bảng 10: Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù Chung Lợn đực thiến Lợn cái Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE n LSM SE 1 KL giết thịt (kg) 30 44,71 0,31 5 45,67a 0,44 15 43,75b 0,44 1 TL móc hàm (%) 30 74,28 0,30 5 74,88 0,42 15 73,68 0,42 1 TL thịt xẻ (%) 30 62,16 0,21 5 62,97a 0,29 15 61,35b 0,29 1 TL nạc (%) 30 38,80 0,20 5 38,52 0,28 15 39,08 0,28 1 TL mỡ (%) 30 29,55 0,30 5 29,84 0,43 15 29,26 0,43 1 TL xương (%) 30 19,22 0,37 5 19,32 0,53 15 19,13 0,53 1 TL da (%) 30 12,43 0,20 5 12,33 0,28 15 12,54 0,28 DML (mm) 30 28,74 0,57 1 29,31 0,80 15 28,17 0,80
  18. 18 5 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì   sai khác có ý nghĩa thống kê P
  19. 19 b* (màu vàng) 30 9,00 0,24 15 8,88 0,33 15 9,11 0,33 TLMNBQ (%) 30 1,96 0,10 15 1,68b 0,14 15 2,24a 0,14 TLMNCB (%) 30 30,40 0,54 15 30,95 0,76 15 29,86 0,76 Độ dai (N) 30 60,66 1,22 15 62,19 1,72 15 59,12 1,72 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì   sai khác có ý nghĩa thống kê P0,05), trung bình chung là 6,19. Sau 24 giờ bảo  quản, pH24 trung bình giảm xuống 5,69 và giá trị  này không có sai  khác (P>0,05) giữa lợn đực thiến và lợn cái. Kết quả  nghiên cứu trên giống  lợn Lũng Pù  (bảng 12)  và  lợn Bản (bảng 13) cho thấy, màu sắc thịt của lợn Lũng Pù và lợn  Bản  đều nằm trong giới hạn cho phép. Các chỉ  tiêu này  ở  mỗi   giống sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa lợn đực   thiến và lợn cái, trừ chỉ tiêu a* ở lợn Lũng Pù (P
  20. 20 Thịt lợn Lũng Pù mất nước do bảo quản là 1,96% và có sự  sai khác này có ý nghĩa thống kê (P0,05). Đối với lợn Bản, tỷ lệ mất nước bảo quản là 2,28%, tỷ lệ  mất nước chế biến trung bình là 28,94%, lợn cái có tỷ lệ mất nước   bảo quản và chế  biến đều cao hơn so với lợn đực thiến, các sai   khác đều có ý nghĩa thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2