Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm xây dựng mô hình lí thuyết về dạy học kết hợp (B-Learning) dựa trên PCHT nhằm phát triển năng lực người học, đồng thời vận dụng mô hình đó để thiết kế dạy học kết hợp trong đào tạo SV ngành Sư phạm Tin học bậc ĐH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học
- A. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN 1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang bước vào ngưỡng cửa của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư – một cuộc cách mạng được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba về cách mạng kĩ thuật số và điện tử. Trong bối cảnh đó, GD phổ biến là những nơi mà con người, máy móc, sự vật được kết nối để tạo ra việc học tập được cá thể hóa và hoàn toàn quyết định, tự quyết định của bản thân theo một phong cách thích nghi khác nhau. Sự thích nghi và đổi mới này tạo ra một môi trường sinh thái mới ở đó sự sáng tạo được là nền tảng của GD 4.0. Vì vậy, để đáp ứng với GD 4.0 với xu hướng số hóa, các cơ sở đào tạo đặc biệt là các trường đại học (ĐH) phải nhanh chóng đổi mới chương trình, đổi mới các mô hình dạy học (mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy – học, phương thức kiểm tra - đánh giá kế quả đầu vào, đầu ra,…) nhằm đào tạo người lao động nói chung và cho thế hệ giáo viên trong thế kỷ XXI nói riêng không những về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp mà còn đào tạo giáo viên cả về mặt CNTT và truyền thông (ICT). Công văn số 5444/BGDĐT-GDĐH, ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ giáo dục và đào tạo (2017) về áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) trình độ đại học, yêu cầu các trường Đại học tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo, áp dụng phương thức đào tạo trực tuyến, đào tạo kết hợp (Blended learning) và đào tạo thực hành tại doanh nghiệp. Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến dùng chung, xây dựng nguồn tài nguyên dùng chung. Từ những nhu cầu cần thiết đó, việc đào tạo SV đại học nói chung và SV Sư phạm Tin học nói riêng đáp ứng chuẩn đầu ra theo quy định của chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên. Không những CNTT và xã hội kĩ thuật số làm thay đổi phong cách sống, hành vi con người trong kĩ nguyên 4.0 mà còn xem xét đến việc quản lí học tập trong khía cạnh xã hội học tập và học tập ảo, tạo dựng cơ hội học tập cho nhiều người đặc biệt là các SV. Do đó, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, ngành GD cần “Tập trung mục tiêu phát triển năng lực và tư duy sáng tạo của người học, đề cao vấn đề dạy phương pháp học tập cho người học hơn là dạy nội dung học tập”. Đổi mới dạy học nói chung, đổi mới mô hình dạy đào tạo trong các trường ĐH nói riêng là một việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết trong thời kì 1
- hội nhập. Quá trình dạy học cần coi trọng đồng thời cả hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm để hình thành và phát triển ở người học năng lực nghề nghiệp, vận dụng tổng hợp và linh hoạt tri thức, kỹ năng để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của SV phải bảo đảm sự thống nhất, tương tác. Từ những phân tích nêu trên và xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng khả năng của bản thân giảng dạy trong nhiều năm qua với “lớp học đảo ngược”, “lớp học trực tuyến đồng bộ và không đồng bộ" và trên “lớp học truyền thống”(giáp mặt). Nhằm kết hợp ưu điểm của dạy học trực tuyến (đồng bộ và không đồng bộ) và dạy học truyền thống (giáp mặt) đồng thời hướng đến cá nhân hóa người học luận án được chọn là: “Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phát huy hiệu quả trong giảng dạy kết hợp các môn học/học phần ngành Sư phạm Tin học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV chuyên ngành CNTT ở các trường ĐH nói chung và ở các trường ĐHSP đào tạo SV ngành Sư phạm Tin học nói riêng. 2 Mục đích nghiên cứu Xây dựng mô hình lí thuyết về dạy học kết hợp (B-Learning) dựa trên PCHT nhằm phát triển năng lực người học, đồng thời vận dụng mô hình đó để thiết kế dạy học kết hợp trong đào tạo SV ngành Sư phạm Tin học bậc ĐH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình. 3 Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách dạy học tập. - Khảo sát và đánh giá về thực trạng năng lực sử dụng CNTT, PCHT và vận dụng dạy học kết hợp trong đào tạo SV ngành Sư phạm Tin học bậc ĐH. - Xây dựng mô hình lí thuyết về dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào PCHT, đồng thời vận dụng mô hình đó để thiết kế khóa học kết hợp vào dạy học cho SV ngành Sư phạm Tin học trình độ ĐH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình. 2
- - Xây dựng hệ thống quản lí học tập và quản lí nội dung trực tuyến (LMS/LCMS) theo mô hình dạy học kết hợp dựa vào PCHT. - Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học kết hợp dựa vào PCHT học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và học phần “Lí thuyết ngôn ngữ và tính toán” tại khoa Tin học trường ĐH Sư Phạm- ĐH Đà Nẵng, đánh giá kết quả đạt được. - Đánh giá kết quả học tập cuối khóa của 4 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, từ đó phân tích xử lí số liệu và kiểm định phương sai, độ lệch chuẩn của hai lớp đối chứng và thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của mô hình dạy học đã đề xuất. 4 Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học cho SV ngành Sư phạm Tin học ở các trường ĐH. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dạy học kết hợp (B- Learning) dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học bậc ĐH. Áp dụng thiết kế dạy học phần “Kiểm tra - Đánh giá trong giáo dục”, thiết kế dạy học học phần “Lí thuyết ngôn ngữ và tính toán (Lí thuyết tính toán) cho SV khoa Tin học thuộc trường ĐHSP- ĐH Đà Nẵng. Thiết kế hệ thống quản lí học và nội dung trực tuyến (LMS/LCMS) hỗ trợ dạy học kết hợp với nhiều phương thức kết hợp có các tỉ lệ (trực tuyến, giáp mặt khác nhau). Khảo sát đánh giá thực trạng một số trường Đại học. Tổ chức khảo nghiệm sư phạm 4 lớp thuộc Khoa Tin học, Trường ĐHSP - ĐH Đà Nẵng. 5 Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được mô hình dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cùng các các nguyên tắc, phương pháp thiết kế khóa học và tiến trình tổ chức dạy học kết hợp và hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến phù hợp với thực tiễn và các đặc điểm của quá trình dạy học SV ngành Sư phạm Tin học bậc đại học thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học và kết quả học tập cho SV. 3
- 6 Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các nguồn tài liệu khoa học có liên quan đến lý luận và công nghệ dạy học hiện đại; dạy học số; dạy học trực tuyến; dạy học phát triển năng lực và tư duy sáng tạo; dạy học dựa vào PCHT ngành Sư phạm Tin học có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài như sau: 6.2.1 Phương pháp điều tra khảo sát Sử dụng phiếu khảo sát làm công cụ để thu thập ý kiến của giảng viên về thực trạng việc ứng dụng dạy học kết hợp, dạy học kết hợp dựa vào PCHT (PCHT) và năng lực sử dụng CNTT của giảng viên đáp ứng cho dạy học trực tuyến trong dạy học kết hợp ở các trường ĐH. Sử dụng phiếu khảo sát thu thập thông tin trực tiếp và trực tuyến làm công cụ để thu thập ý kiến của SV về năng lực sử dụng CNTT và nhu cầu học kết hợp nhằm đánh giá sự sẵn sàng học tập kết hợp của SV ở trường ĐH. Sử dụng phiếu khảo sát thu thập thông tin trực tiếp và trực tuyến làm công cụ để thu thập ý kiến về PCHT của SV mô hình VAK/VARK và một số mô hình PCHT khác liên quan. Sử dụng phiếu khảo sát làm công cụ để thu thập ý kiến của chuyên gia về đề cương chi tiết học phần “Kiểm tra - Đánh giá trong giáo dục” dạy học kết hợp hướng phong cách học tập. Sử dụng phiểu khảo (trực tiếp và trực tuyến) sát làm công cụ để thu thập ý kiến của SV đánh giá về chất lượng của khóa học kết hợp học phần Kiểm tra đánh giá trong giáo dục sau khi đã tổ chức dạy học. 6.2.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của việc sử dụng bản thiết kế khóa học và tiến trình tổ chức dạy học kết hợp hướng PCHT hai học phần Kiểm tra đánh giá trong GD và Lí thuyết tính toán cho SV ngành Sư phạm Tin học trường ĐHSP-ĐH Đà Nẵng. 4
- 6.2.3 Phương pháp chuyên gia Lập phiếu xin ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia về tính khả thi của mô hình dạy học kết hợp đặc biệt là hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến LMS/LCMS có Website https://blearning.vn được thiết kế dựa vào PCHT trong dạy học cho SV ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học và đề cương chi tiết học phần “Kiểm tra - Đánh giá trong giáo dục”; theo mô hình đề xuất. 6.3 Nhóm các phương pháp hỗ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, thông tin, tư liệu ... có liên quan đến các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của luận án. Áp dụng các kỹ thuật thống kê như phân nhóm, chỉ số, tính phương sai, độ lệch tiêu chuẩn..., đồng thời xử lí số liệu thu được bằng phần mềm Excell 2013 nhằm đảm bảo cho kết quả nghiên cứu có tính chính xác, đủ độ tin cậy. 7 Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án 7.1 Về mặt lý luận Xây dựng khung lý thuyết về dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào PCHT dành cho SV Sư phạm Tin học trong trường ĐH, góp phần phát triển cơ sở lý luận về dạy học kết hợp, dạy học kết hợp dựa vào PCHT, đổi mới phương pháp dạy học với sự kết hợp ưu điểm của dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt. 7.2 Về mặt thực tiễn - Đề xuất nguyên tắc, phương pháp thiết kế khóa học và tiến trình tổ chức dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào PCHT trong dạy học cho SV ngành Sư phạm Tin học trình độ ĐH. - Xây dựng và thiết kế hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến đồng bộ và không đồng bộ (LMS/LCMS) trong khóa học kết hợp dựa vào PCHT. - Vận dụng để thiết kế và tổ chức dạy học các khóa học kết hợp (B- Learning) dựa vào phong cách học tập theo mô hình PCHT VAK học phần/môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục“; “Lí thuyết tính toán” trong đào tạo ngành Sư Phạm Tin học chuyên ngành CNTT bậc đại học cho 4 lớp tại Khoa Tin học, Trường ĐHSP-ĐH Đà Nẵng. 8 Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học. 5
- Chương 2. Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học. Chương 3. Khảo nghiệm Sư phạm và đánh giá. B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ DẠY HỌC KẾT HỢP (B-LEARNING) DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN HỌC Trong chương này, luận án đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập. 1.1. Tổng quan Trên cơ sở phân tích, khái quát về dạy học B-Learning, dạy học dựa vào PCHT, dạy học kết hợp dựa vào PCHT phát triển năng lực người học của các tác giả trước đó cũng như đặc thù của đào tạo theo mô hình kết hợp, Luận án đã đưa ra khung lý luận của dạy học kết hợp dựa vào PCHT, cụ thể: Luận án tổng hợp các nghiên cứu liên quan như: Các khái niệm, các nghiên cứu liên quan đến dạy học trực tuyến, phương pháp dạy học kết hợp, dạy học kết hợp phát triển tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề. Các nghiên cứu liên quan đến phong cách học tập, dạy học dựa vào PHCT, dạy học kết hợp dựa vào PCHT... Việc xem xét các nghiên cứu liên quan giúp luận án xác định hướng nghiên cứu, các thuật ngữ, phương pháp và các kỹ thuật phân tích nhằm đưa ra các giả thuyết. Việc tổng hợp các tài liệu liên quan cũng giúp xác định các công cụ để đánh giá các biến và nó hữu ích trong giai đoạn thảo luận những kết luận của nghiên cứu. Những nghiên cứu liên quan đến những sở thích học tập của người học và hiệu quả khi dạy học kết hợp có tính đến yếu tố PCHT người học. Tuy nhiên, việc kết hợp PCHT vào dạy học kết hợp còn nhiều vấn đề khó khăn mà các nhà nghiên cứu gặp phải, trong đó một trong những nghiên cứu tìm cách phân chia thời gian dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt vẫn còn ít nhà giáo dục nhắc đến. Mặc dù có một số nghiên cứu đã đề cập đến dạy học kết hợp dựa vào PCHT, tuy nhiên chưa phân tích kĩ và chưa đưa ra tiến trình dạy học cụ thể cho một khóa học. Việc thiết kế khóa học kết hợp dựa vào PCHT như thế nào cũng chưa nhiều nhà nghiên cứu đề ra. Trong dạy học kết hợp, ngoài việc sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) trên lớp học giáp mặt thì cũng rất ít nghiên cứu đưa ra giải pháp 6
- nào thuận lợi cho việc dạy học trực tuyến thời gian thực (đồng bộ) và ít nhà nghiên cứu xây dựng tỉ lệ kết hợp % trực tuyến và % giáp mặt. Đây là một số vấn đề được luận án tập trung nghiên cứu và xây dựng. Trên cơ sở của các nghiên cứu còn tồn tại, luận án thiết kế mô hình dạy học kết hợp dựa vào PCHT với đầy đủ các thành tố trong mô hình dạy học. Điều đặc biệt trong luận án đó là việc xây dựng quy trình thiết kế khóa học kết hợp theo một tỉ lệ % trực tuyến và % giáp mặt được dao động ngược chiều nhau, với các phương thức khác nhau dựa vào PCHT của người học. Luận án xây dựng website dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học kết hợp với cách đánh giá khóa học theo đánh giá quá trình học trựcc tuyến và giáp mặt khác nhau. Người học lựa chọn những tỉ lệ thích hợp, đồng thời linh hoạt thời gian học ngoài lớp học qua các kênh hình, kênh tiếng hay kênh chữ được tích hợp trong các bài giảng điện tử E-learning. Với việc thiết kế khung “bản vẽ” chi tiết về mô hình làm căn cứ cho việc thiết kế và cài đặt khóa học trực tuyến trong dạy học kết hợp dựa vào PCHT. Đặc biệt, chương 1 đề xuất mô hình dạy học kết hợp dựa vào PCHT và cách đánh giá trên mô hình kết hợp dựa vào PCHT. Cách đánh giá này làm cơ sở để đánh giá kết quả học tập của SV sau khi học thực nghiệm với mô hình đề xuất. Tuy vậy, để kiểm tra năng lực “đầu vào” của cả giảng viên và SV xem liệu giảng viên có năng lực để thực hiện và áp dụng mô hình này vào dạy học, cũng như SV đã sẵn sàng cho khóa học kết hợp này không. Đây là một vấn đề rất quan trọng và được khảo sát trong phần cuối của chương 1 này. 1.2. Các khái niệm liên quan đề tài Nghiên cứu trong chương 1, luận án đã đề xuất một số khái niệm trong luận án cụ thể: + Về phong cách học tập: Có thể hiểu khái niệm PCHT như sau: "PCHT là một cấu trúc phức hợp đa mặt, đa thành tố. Đó là tổ hợp những phẩm chất/nét nhân cách, năng lực/kỹ năng thể hiện được cái riêng, có tính ổn định về các chiến lược học, thái độ, động cơ, hứng thú học với phong cách giảng dạy của giảng viên, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức, tương tác phù hợp với môi trường học tập". + Về khái niệm dạy học kết hợp là sự kết hợp dạy học truyền thống (giáp mặt) dạy học trực tuyến (qua mạng) với các phương thức kết hợp khác nhau 7
- + Về năng lực học tập: Theo từ điển Tâm lý học, NL học tập là đặc trưng được hình thành trong cuộc sống của cá nhân người học thể hiện ở những NL lĩnh hội thông tin khoa học, thực hiện hoạt động họa tập, ghi nhớ tài liệu học tập, giải quyết nhiệm vụ, thực hiện dạng kiểm tra học tập khác nhau và tự đánh giá. + Về dạy học kết hợp dựa vào PCHT: Dạy học kết hợp dựa vào PCHT là sự kết hợp của dạy học giáp mặt và dạy học trực tuyến dựa vào những khác biệt về năng lực, sở trường, về thái độ, động cơ, sự hứng thú, phương thức học được ưa thích và các điều kiện học tập,...của người học nhằm tăng cường tính tương tác và phát huy tính chủ động, tự giác, tích cực của sinh viên trong học tập, tạo thuận lợi để phát triển năng lực đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình dạy học. 1.3. Cấu trúc chính của mô hình dạy học kết hợp 1.3.1. Các thành phần chính trong mô hình dạy học kết hợp 1.3.1.1 Các thành phần Năm 2005, M. Carman đã đề xuất năm thành phần chính trong MHDH kết hợp (Hình 1.2) 4. Kiểm tra đánh giá 5. Tài nguyên 3. Tự học 1. Hoạt động đồng bộ hỗ trợ 2. Hoạt động cộng tác Hình 1.2. Các thành phần chính trong mô hình dạy học kết hợp 1.3.2. Các mô hình dạy học kết hợp Có nhiều nghiên cứu và đề xuất mô hình dạy học kết hợp một trong số mô hình được vận dụng nhiều nhất hiện nay là mô hình Michael B. Horn and Heather Staker (2011,2012). Mô hình này được đề xuất năm 2011 và được phát triển vào năm 2012 gồm 4 mô hình trọng tâm như: (1) Station Rotation (trạm xoay vòng); (2) Lab Rotation (Xoay vòng trong phòng Lab); (3) Flipped Classroom (mô hình lớp học đảo ngược); (4) Individual Rotation (xoay vòng đặc thù). Trong 4 mô hình đó, lớp học đảo ngược là một trong những mô hình được vận dụng nhiều nhất trên thế giới. Với ý nghĩa của mô hình lớp học đảo ngược thì việc dạy học phát 8
- triển năng lực bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) được tiến hành trên lớp học, còn những năng lực nhận thức bậc thấp (nhớ, hiểu, vận dụng) được tiến hành ở nhà (trước phiên đối mặt trên lớp) (xem Hình 1.9) Lớp học giáp mặt Lớp học đảo ngược Sán g tạo Học ở nhà Đánh Học ở nhà giá Phân tích Áp dụng Học trên lớp Hiểu Học trên lớp Nhớ Hình 1.9. Biểu diễn sự khác nhau giữa hai mô hình 1.3.3. Công nghệ trong dạy học kết hợp Trong dạy học kết hợp, công nghệ có vai trò giám sát hoạt động của người học và sự tiến bộ trong quá trình học tập. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, khó khăn của SV và GV trong quá trình dạy và học đó là yếu tố công nghệ. Công nghệ được sử dụng để thực hiện môi trường học tập kết hợp là rất quan trọng đối với việc học tập hiệu quả, sự chấp nhận và sự hài lòng của sinh viên. Chính vì vậy, luận án xây dựng hệ thống quản lý học tập và nội dụng trực tuyến (LMS/LCMS) nhằm giúp giảng viên dạy hoc trực tuyến thuận tiện hơn trong dạy học kết hợp. 1.4. Phong cách học tập 1.4.1. Phân loại phong cách học tập Theo nghiên cứu của Coffield và cộng sự (2004) đã thống kê có 71 mô hình về PCHT (learning styles models) đáng chú ý trên thế giới và ông đã nghiên cứu đánh giá 13 mô hình trong số đó. Nhóm tác giả Coffield và cộng sự (2004) cho rằng các lý thuyết về PCHT (learning styles theories) không phải là duy nhất mà theo 3 xu hướng nghiên cứu: mang tính lý thuyết (theoretical), mang tính sư phạm (pedagogical) và mang tính thương mại (commercial). 9
- 1.4.2. Mô hình phong cách học tập Fleming VAK Mô hình của VAK/VARK của Fleming ra đời từ năm 1987, đã xây dựng nên bộ công cụ phân loại PCHT được sử dụng cho nhiều đối tượng ở các lứa tuổi khác nhau. Theo mô hình này, có 4 loại PCHT là người học kiểu nhìn (visual), người học kiểu nghe (auditory), người học kiểu viết (write), người học kiểu vận động (kinaesthetic). Mô hình này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, đặc biệt là cho đối tượng học sinh nhỏ tuổi như mầm non, tiểu học. Tuy nhiên, để phù hợp với đối tượng là SV luận án phát triển mô hình của Fleming VAK/VARK và bằng cách áp dụng mô hình Kim tự tháp học tập để xây dựng PCHT phù hợp áp dụng trong luận án. Như vậy, luận án đề xuất 3 nhóm PCHT cải tiến của VAK được cho dưới đây: V – Kiểu nhìn là chủ đạo: Bao gồm ba kiểu khác nhau. Tuy nhiên, với kiểu PCHT này tập trung chủ yếu là kiểu nhìn, tức là tỉ lệ % cao hơn so với hai kiểu nghe (A) và kiểu vận động. A – Kiểu nghe là chủ đạo: Bao gồm ba kiểu khác nhau. Tuy nhiên, với kiểu PCHT này tập trung chủ yếu là kiểu nghe, tức là tỉ lệ % cao hơn so với hai kiểu nhìn (V) và kiểu vận động (K). K – Kiểu điều hoạt (vận động) là chủ đạo: Bao gồm ba kiểu khác nhau. Tuy nhiên, với kiểu PCHT này tập trung chủ yếu là kiểu vận động, tức là tỉ lệ % cao hơn so với hai kiểu nghe (A) và kiểu nhìn. 1.5. Mô hình dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập trong đào tạo ngành Sư phạm Tin học chuyên ngành Công nghệ thông tin trình độ đại học. 1.5.1. Đào tạo ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học 1.5.2. Đặc điểm nổi bật của mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập -Nâng cao chất lượng học tập: Vì việc dạy học trên lớp là giáp mặt và dạy học trực tuyến trong mô hình kết hợp dựa vào PCHT tập trung chủ yếu dựa vào phong cách của người học nên tạo cơ hội cho người học phát huy hết những sở trường của bản thân, nâng cao tính năng động, hướng người học đến thế giới thực dù khi học trực tuyến thông qua công nghệ webRTC và facebook, zoom và một số công nghệ khác. Các chiến lược học tập trên lớp giáp mặt và trực tuyến với các phương pháp dạy học hiệu quả như (sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, mô hình dạy học theo dự án, mô hình dạy học nêu và giải quyết vấn đề, mô hình dạy học trải nghiệm…) là 10
- những phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, giúp người học nâng cao tư duy phản biện, tư duy sáng tạo là những bậc nhận thức cao trong thang nhận thức Bloom. - Thu hút người học thông qua tương tác - Các giờ học trên lớp và cấu trúc chương trình linh hoạt hơn - Cộng tác ngoài lớp học - Tính năng hội thảo qua Audio/Video conferencing - Cá nhân hóa việc học tập theo phong cách của người học - Thay đổi mô hình dạy học phù hợp phong cách người học - Đánh giá quá trình theo tỉ lệ % học trực tuyến và % giáp mặt 1.5.3. Cấu trúc và các thành tố trong mô hình lí thuyết dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học Mô hình dạy học (MHDH) kết hợp dựa vào PCHT là loại mô hình lí thuyết mô tả cấu trúc, chức năng của hệ thống dạy học hướng phong cách học tập, qua tìm hiểu cơ sở lí thuyết học tập của các MHDH hiện đại và có cấu trúc cơ bản gồm 11 thành tố: (1) Bối cảnh xã hội và nghề nghiệp; (2) Điều kiện về người dạy và người học; (3) Mục tiêu dạy học trong mô hình kết hợp; (4) Nội dung dạy học kết hợp; (5) Phương pháp và kĩ thuật dạy học; (6) Học liệu và phương tiện dạy học; (7) Đánh giá trên MHDH kết hợp dựa vào PCHT; (8) Nội dung; (9) Người học; (10) Người dạy; (11) Môi trường trực tuyến và giáp mặt. Phương thức kết hợp trong mô hình dạy học Bảng 1.3. Phân chia phương thức trực tuyến – giáp mặt PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP THEO TỈ LỆ Trực tuyến Phần trăm Giáp mặt(%) Phần trăm (%) (%) (%) Trực tuyến 10 Giáp mặt 90 Trực tuyến 20 Giáp mặt 80 Trực tuyến 30 Giáp mặt 70 Trực tuyến 40 Giáp mặt 60 Trực tuyến 50 Giáp mặt 50 Trực tuyến 60 Giáp mặt 40 Trực tuyến 70 Giáp mặt 30 Trực tuyến 80 Giáp mặt 20 Trực tuyến 90 Giáp mặt 10 11
- 1.5.3.1 Mục tiêu dạy học 1.5.3.2 Nội dung dạy học 1.5.3.3 Phương pháp dạy học 1.5.3.4 Học liệu và Phương tiện dạy học 1.5.3.5 Đánh giá Tập trung của MHDH này là đánh giá năng lực học tập, năng lực hợp tác nhóm, năng lực cá nhân của SV. Với mô hình kết hợp dựa vào PCHT luận án đề xuất thiết kế đánh giá kết hợp gồm đánh giá trực tuyến và đánh giá trực tiếp (giáp mặt) kết quả SV theo tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến gồm: Đánh giá các nhân trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến - Đánh giá nhóm trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến - Đánh giá đồng đẳng trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% Trực tuyến - Đánh giá giữa kì trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến - Đánh giá cuối kì trực tuyến và trực tiếp tỉ lệ x% giáp mặt và y% trực tuyến Kết quả điểm môn học/học phần = = (Kết quả điểm giữa kì)*m% +(Kết quả điểm cuối kì)* n%= 100% Trong đó: - Kết quả giữa kì (m%) = [(Điểm bộ phận 1)*k1+ (điểm bộ phận 2)* k2 + (điểm kiểm tra giữa kì)* k3] * (x% giáp mặt) + [(Điểm bộ phận 1)* k1 + (điểm bộ phận 2)* k2 + (điểm kiểm tra giữa kì)* k3] * (y% trực tuyến) - Kết quả cuối kì (n%) = [(Điểm bộ phận 1)*p1 + (điểm bộ phận p2)* k2 + (điểm kiểm tra cuối kì)* p3] * (x% giáp mặt) + [(Điểm bộ phận 1)* p1 + (điểm bộ phận 2)* p2 + (điểm kiểm tra cuối kì)* p3] * (y% trực tuyến) - k1, k2, k3: lần lượt là hệ số của điểm bộ phận 1, điểm bộ phận 2 và điểm kiểm tra giữa kì. - p1, p2, p3: lần lượt là hệ số của điểm bộ phận 1, điểm bộ phận 2 và điểm kiểm tra cuối kì. - Điểm bộ phận 1 (k1 hoặc p1) = điểm chuyên cần + điểm bài tập cá nhân + đánh giá cá nhân (giáp mặt+ trực tuyến) - Điểm bộ phận 2 (k2 hoặc p2) = điểm bài tiểu luận tháng + điểm bài tập 12
- nhóm (tuần hoặc tháng) + đánh giá nhóm (giáp mặt+ trực tuyến). 1.5.4. Điều kiện và môi trường dạy học trực tuyến và giáp mặt 1.5.5. Mới quan hệ giữa phong cách học tập và các thành tố trong mô hình dạy học Trong mục 1.2.1 đã khái niệm PCHT và mục 1.5.2 đã phân tích về các thành tố trong quá trình dạy học cho thấy rằng, mối quan hệ giữa PCHT và các thành tố trong quá trình dạy học được biểu thị trong hình 1.32. Hình 1.32. Mối quan hệ giữa PCHT và các thành tố trong MHDH Kết luận chương 1 Chương 1 của luận án đã phản ánh các kết quả nghiên cứu tổng quan các vấn đề có liên quan đến luận án, vai trò của mô hình kết hợp, đặc điểm của PCHT và lợi ích mà PCHT mang lại, những vấn đề lí luận và thực tiễn nghiên cứu áp dụng các mô hình kết hợp, mô hình PCHT và sự kết hợp dạy học kết hợp với PCHT trong dạy học. Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và triển khai tại Việt Nam trong thời kì hội nhập và đáp ứng cuộc CMCN 4.0, từ đó xác định rõ hướng nghiên cứu cho luận án. Qua nghiên cứu tổng quan các kết quả nghiên cứu và cơ sở khoa học của luận án, chương 1 đã đạt được những kết quả chính sau: 1. Đưa ra các nhận xét chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài của luận án và đưa ra các định hướng nghiên cứu của luận án. 2. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan như: Các khái niệm, các nghiên cứu liên quan đến dạy học trực tuyến, phương pháp dạy học kết hợp, dạy học kết hợp 13
- phát triển tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề. Các nghiên cứu liên quan đến PCHT, dạy học dựa vào PHCT, dạy học kết hợp dựa vào PCHT... Việc xem xét các nghiên cứu liên quan giúp luận án xác định hướng nghiên cứu, các thuật ngữ, phương pháp và các kỹ thuật phân tích nhằm đưa ra các giả thuyết. Việc tổng hợp các tài liệu liên quan cũng giúp xác định các công cụ để đánh giá các biến và nó hữu ích trong giai đoạn thảo luận những kết luận của nghiên cứu. Những nghiên cứu liên quan đến sở thích học tập của người học và hiệu quả khi dạy học kết hợp có tính đến yếu tố PCHT người học. Tuy nhiên, việc kết hợp PCHT vào dạy học kết hợp còn nhiều vấn đề khó khăn mà các nhà nghiên cứu gặp phải, trong đó một trong những nghiên cứu tìm cách phân chia thời gian dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt vẫn còn ít nhà GD nhắc đến. Mặc dù có một số nghiên cứu đã đề cập đến dạy học kết hợp dựa vào PCHT, tuy nhiên chưa phân tích kĩ và chưa đưa ra quy trình dạy học cụ thể cho một khóa học hay bài học. Việc thiết kế khóa học kết hợp dựa vào PCHT như thế nào cũng chưa nhiều nhà nghiên cứu đề ra. Trong dạy học kết hợp, ngoài việc sử dụng các PPDH trên lớp học giáp mặt thì cũng rất ít nghiên cứu đưa ra giải pháp nào thuận lợi cho việc dạy học trực tuyến thời gian thực và ít nhà nghiên cứu xây dựng tỉ lệ kết hợp % trực tuyến và % giáp mặt. Đây là một số vấn đề được luận án tập trung nghiên cứu và xây dựng. 3. Trên cơ sở của các nghiên cứu còn tồn tại, luận án thiết kế mô hình dạy học kết hợp dựa vào PCHT với đầy đủ các thành tố trong mô hình dạy học. Điều đặc biệt trong luận án là việc thiết kế khóa học kết hợp theo một tỉ lệ % trực tuyến và % giáp mặt được dao động ngược chiều nhau, với các phương thức khác nhau dựa vào PCHT của người học. Người học lựa chọn những tỉ lệ thích hợp, đồng thời linh hoạt thời gian học ngoài lớp học qua các kênh hình, kênh tiếng hay kênh chữ được tích hợp trong các bài giảng điện tử E-learning. 14
- CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ DẠY HỌC KẾT HỢP (B-LEARRNING) DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIN HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 2.1. Dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học 2.2. Thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học bậc đại học. 2.2.1. Lập kế hoạch thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập Nếu coi mục tiêu cuối cùng của việc dạy là giúp đỡ người học đạt được mức độ cao hơn của việc học và trưởng thành theo mục tiêu đào tạo thì công tác lập kế hoạch trong giảng dạy bao gồm hai việc chính đó là: (1) Tạo lập một kế hoạch trợ giúp toàn diện để người học đạt được mục tiêu đề ra của khóa học; (2) Trợ giúp người học tạo lập một kế hoạch học tập khả thi để đạt được các mục tiêu đề ra của chính mình trong khuôn khổ của khóa học được cung cấp. Về tổng thể, để triển khai khóa học kết hợp hiệu quả thì GV cần lập được kế hoạch chi tiết dựa trên việc thu thập những thông tin quan trọng liên quan đến khóa học. Hình 2.2. Sơ đồ 6 bước lập kế hoạch thiết kế khóa học kết hợp 15
- 2.2.2. Thiết kế khóa học kết hợp dựa vào phong cách học tập cho SV ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học Thiết kế học tập kết hợp tập trung vào thể loại tri thức và hoạt động học tập được đề xuất bởi Huang và Zhou (2005) và Dhanya Krishnan (2011) và đã được điều chỉnh cho nghiên cứu này. Bao gồm 3 giai đoạn: (1) Điều tra và phân tích người học trước khi học, (2) thiết kế các hoạt động và nguồn lực, (3) Đánh giá. Hình 2.4. Các giai đoạn thiết kế khóa học kết hợp dựa vào PCHT 16
- 2.2.3. Phát triển phần mềm hỗ trợ dạy - học trực tuyến theo mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập. Phần mềm được thiết kế là website https://blearning.vn 2.3.4. Tiến hành đào tạo trên khóa học kết hợp dựa vào PCHT. 2.3.5. Đánh giá và chỉnh sửa trên khóa học kết hợp dựa vào PCHT 2.3.6. Tổ chức quá trình dạy học kết hợp dựa vào PCHT 2.3.6.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình 2.3.6.2 Tiến trình tổ chức dạy học Hình 2.21. Tổ chức quá trình dạy học kết hợp dựa vào PCHT 2.3. Thiết kế dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học trình độ đại học. 17
- 2.3.1. Đặc điểm của học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” trong chương trình Cử nhân Sư phạm Tin học trình độ đại học 2.3.2. Thiết kế đề cương chi tiết học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “ Lí thuyết tính toán” theo mô hình dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK. Trên cơ sở định hướng của mô hình lí thuyết dạy học kết hợp dựa vào PCHT đã trình bày ở trên, luận án tiến hành thiết kế đề cương chi tiết môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục”, bao gồm: xác định CĐR của môn học/học phần; xác định mục tiêu môn học/học phần, cấu trúc lại nội dung của môn học để chuyển tải CĐR đã thiết kế trong chương trình; xác định hệ thống PPDH và đánh giá kết quả học tập đáp ứng CĐR của môn học/học phần; xác định hệ thống học liệu và phương tiện dạy học; lịch trình giảng dạy, tỉ lệ % dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến (trong luận án chọn 70% face to face và 30% online). Với tỉ lệ này thì SV học tập trên lớp 9 tuần (trừ 1 tuần thi học kì) và 6 tuần học trực tuyến, trong đó có 2 tuần học trực tuyến có giảng viên trực tiếp giảng dạy (trực tuyến đồng bộ) 4 tuần SV tự học trực tuyến qua các bài giảng Scorm, video, file text được giảng viên thiết kế sẵn có tương ứng với PCHT của VAK gồm 3 nhóm PCHT (kiểu nhìn, kiểu nghe và kiểu điều hoạt). Thông qua đề cương môn học, SV sẽ phát huy được tính chủ động trong học tập dựa vào PCHT của bản thân, hình thành động cơ học tập và tự hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì thế, việc thiết kế đề cương chi tiết môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” theo MHDH đã đề xuất cần đảm bảo ít nhất 22 thành phần 2.3.3. Thiết kế nguồn học liệu cho khóa học học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và “Lí thuyết tính toán” theo mô hình phong cách học tập VAK cải tiến Nguồn học liệu luôn có vị trí quan trọng trong mọi mô hình dạy học đặc biệt đối với mô hình phong cách học tập VAK cải tiến là một mô hình mà sử dụng các kênh hình (động, tĩnh), kênh chữ (lời thoại…), kênh tiếng (audio và video). Qua các kênh thông tin đó SV tương tác để khám phá tri thức, khai thác các sự kiện, lĩnh hội kiến thức và cùng với sự định hướng, hướng dẫn của giảng viên giúp các SV phát huy năng lực bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) trong quá trình học. Với mỗi đơn vị kiến 18
- thức, có rất nhiều phương pháp để giúp SV lĩnh hội, cùng một nội dung như nhau nhưng có nhiều cách thể hiện khác nhau (chẳng hạn thể hiện qua kênh chữ, qua kênh hình ảnh hay qua kênh tiếng…). 2.4.5. Thiết kế các bài dạy học trong dạy học kết hợp dựa vào phong cách học tập VAK học phần “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục”. Trên cơ sở đó, luận án tiến hành thiết kế các bài học trong học phần/môn học “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” và Lí thuyết tính toán” cho SV năm 2,3 ngành Sư phạm Tin học gồm các giờ lí thuyết (truyền thống và trực tuyến), thảo luận (Seminar - truyền thống và trực tuyến) và bài tập thực hành (truyền thống và trực tuyến). 2.4.6. Thiết kế các công cụ đánh giá và công thức đánh giá khóa học kết hợp dựa vào PCHT VAK KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 1. Dạy học kết hợp dựa vào PCHT VAK cho SV ngành Sư phạm Tin học là một MHDH dựa vào năng lực và PCHT cá nhân, theo hướng mở, có tính tích hợp và phân hóa đối tượng SV hướng vào người học, lấy người học làm trung tâm. Dạy học dựa vào PCHT của SV là một trong những hoạt động sẽ đem lại hiệu quả trong quá trình khám phá kiến thức cũng như trải nghiệm học tập của SV. Tuy nhiên, để dạy học kết hợp dựa vào PCHT của SV theo mô hình VAK, giảng viên cần nhận thức được các nguyên tắc thiết kế mô hình dạy học kết hợp đồng thời đánh giá rõ PCHT của từng SV, hướng người học (SV) vào việc học trong thời đại số (thời đại công nghệ 4.0). 2. Muốn dạy học kết hợp dựa vào PCHT theo mô hình VAK đạt hiệu quả thì giảng viên phải tuân thủ một số bước của tiến trình dạy học được thiết kế và đề xuất trong sơ đồ Hình 2.21, đồng thời sử dụng một số PPDH đảm bảo tính khoa học, có tác dụng kích thích hứng thú học tập của các nhóm PCHT khác nhau. Việc tổ chức dạy trên lớp truyền thống với các phiên đối mặt khác nhau có sự hỗ trợ của E-learning thông qua hệ thống quản lí học tập trực tuyến và nội dụng (LMS/LCMS) với mô hình lớp học đảo ngược sẽ một phần giúp SV đạt được mục tiêu của môn học/học phần. Việc giảng viên thiết kế một kế hoạch cụ thể và học liệu điện tử là khâu quan trọng giúp SV khi học trực tuyến ở nhà hay trước khi 19
- lên học trên lớp học truyền thống hiệu quả. Bên cạnh đó, giảng viên thiết kế kế hoạch dạy học chi tiết cho từng tuần học và một mẫu đề cương kèm theo cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên hai môi trường trực tuyến và truyền thống. 3. Luận án đã phân tích và thiết kế mới một hệ thống hỗ trợ quản lí học tập trực tuyến và nội dung LMS/LCMS như một số hệ thống quản lí học tập khác (Moodle, Sakai, eFront…). Đặc biệt, hệ thống LMS/LCMS mà luận án đề xuất có một số chức năng thuận tiên hơn cho người học, đó là việc thiết kế khung nhìn cho toàn bộ một khóa học trên một màn hình. SV có thể học lại những kiến thức cũ hay kiến thức của những tuần học trước đó. Việc thiết kế này nhằm giúp SV thuận tiện hơn trong quá trình học. Đặc biệt hơn, hệ thống đã tích hợp được một chức năng “truyền hình trực tiếp” với sự hỗ trợ của công nghệ WebRTC giúp cho giảng viên có thể tương tác hay dạy học trực tuyến đồng bộ trên trang web học tập https://blearning.vn. 4. Luận án đề xuất một quy trình thiết kế khóa học kết hợp dựa vào PCHT và tiến trình tổ chức dạy học kết hợp dựa vào PCHT với mục đích kích thích học tập dành cho SV và giúp học cá biệt hóa với PCHT của họ nhằm giúp SV/nhóm SV phát huy những thế mạnh của bản thân. Các phương pháp dạy học được đề xuất phù hợp với PCHT SV. Tuy nhiên, ở một môi trường khác nhau với những SV khác nhau thì giảng viên có thể điều chỉnh linh hoạt về PPDH hay việc tổ chức linh hoạt các hoạt động dạy học trên lớp truyền thống và lớp học trực tuyến sao cho phù hợp với từng đối tượng SV tại các đơn vị đào tạo nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học kết hợp trong thời đại công nghệ 4.0. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn