Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 22
download
Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học của các trường thành viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
- 1
- 2
- 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Hà, Huỳnh Trọng Khải (2016), “Thực trạng thể chất nữ sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, (18),Trường Đại học Đồng Tháp, tr. 3539. 2. Hoàng Hà, Trần Thu Lệ, Huỳnh Trọng Khải (2016), Thực trạng th ể chất nam sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học thể thao, (1), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr 152156.
- 4 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học – công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nồng cốt cho hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Thực tế hiện nay, công tác GDTC ở các trường thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh còn kém hiệu quả. Việc thực hiện giảng dạy chương trình GDTC theo qui định của các trường còn có sự khác biệt, không thống nhất, do các điều kiện chủ quan lẫn khách quan của mỗi trường. Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác Giáo dục thể chất các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học của các trường thành viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Thực trạng công tác giáo dục thể chất của các trường thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2: Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- 5 Luận án đã cung cấp thông tin chính xác về thực trạng công tác GDTC tại các trường thành viên ĐHQGHCM về các điều kiện đảm bảo (cơ sở vật chất, đội ngũ, chương trình, quan tâm của Ban giám hiệu), về ý kiến góp ý, tham luận của giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên thông qua hội thảo khoa học và thể chất của sinh viên. Luận án đã xây dựng được thang đo đánh giá của SV, giảng viên, cán bộ quản lý về công tác GDTC cho các trường thành ĐHQGHCM. Luận án đã xây dựng được 6 giải pháp và 24 biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng công tác GDTC tại các trường thuộc ĐHQGHCM là: Giải pháp về thông tin tuyên truyền (3 biện pháp); Giải pháp về cơ chế, chính sách (4 biện pháp); Giải pháp về cơ cấu, tổ chức (2 biện pháp); Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ (4 biện pháp); Giải pháp về đội ngũ (6 biện pháp) và Giải pháp về chương trình GDTC (chính khóa, ngoại khóa) (5 biện pháp). Luận án đã xây dựng được chương trình GDTC mới đã đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên và phù hợp với điều kiện thực tiễn là cung cấp các kiến thức về GDTC phương pháp tập luyện TDTT; trang bị kỹ thu ật các môn thể thao; giúp sinh viên nâng cao sức khỏe (thể lực); đa dạng, phong phú giúp sinh viên lựa chọn theo sở thích; giờ học có mật độ vận động cao; thời lượng chương trình phù hợp và đúng theo qui định của Bộ GD&ĐT và phân bổ số tiết ở mỗi học kỳ là hợp lý. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 140 trang gồm: Phần mở đầu (3 trang); Chương 1 Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu (40 trang); Chương 2 Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (7 trang); Chương 3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận (87 trang); Kết luận – kiến nghị (3 trang). Trong luận án có 39 bảng, 30 biểu đồ. Ngoài ra, luận án sử dụng 86 tài liệu tham khảo và 9 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- 6 Chương tổng quan luận án trình bày 7 nội dung là: Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, Vai trò GDTC đối với mục tiêu giáo dục con người toàn diện, Công tác GDTC và thể thao trong trường học, Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDTC cho SV, Đặc điểm tâm sinh lý và phát triển thể lực lứa tuổi 18 – 22, Giới thiệu về ĐHQGHCM và Một số công trình nghiên cứu có liên quan cò thể tốm tắt như sau: Trong từng giai đoạn lịch sử Thể dục thể thao nói chung và công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học nói riêng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và được xác định là một bộ phận không thể thiếu góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vấn đề giáo dục thể chất và hoạt động thể thao cho cho sinh viên là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển con người toàn diện, đó là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm xây dựng và hình thành các kỹ năng vận động cơ bản cho người học, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa và rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, giáo dục tinh thần tự giác học tập, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc, phát triển hài hòa về thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho con người. Để phát triển toàn diện và khoa học thể chất cần quan tâm đền các yếu tố tác động đến công tác giáo dục thể chất của sinh viên các trường thành viên Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh gồm: con người (đội ngũ giáo viên, người học); cơ chế chính sách và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; cơ sở vật chất trang thiết bị; chương trình giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa; các phong trào hoạt động thể thao và các giải thi đấu thể thao sinh viên.
- 7 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC các trường thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2 Khách thể nghiên cứu: Khách thể kiểm tra thực trạng thể chất 1232 Sinh viên (590 nữ) các trường thành viên ĐHQGHCM gồm: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: 318 SV (194 nữ); Đại học Khoa học tự nhiên: 248 SV (114 nữ); Đại học Bách khoa: 335 SV (66 nữ); Đại học Kinh tế Luật: 331 SV (216 nữ). Khách thể thực nghiệm gồm 460 sinh viên (208 nữ) khóa 2013 trường ĐHKHXH&NV được chia làm 9 nhóm chia theo nội dung và giới tính, trong đó có 7 nhóm thực nghiệm và 2 nhóm đối chứng. Khách thể phỏng vấn: 10 chuyên gia và 20 giảng viên giảng dạy GDTC của các trường thành viên ĐHQGHCM; 1228 sinh viên (687 nam và 541 nữ); 350 sinh viên (152 nữ) khóa 2013 trường ĐHKHXH&NV đã học xong chương trình thực nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, Phương pháp phỏng vấn tọa đàm, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương Pháp kiểm tra Y học (Phương Pháp kiểm tra chức năng, Phương pháp nhân trắc học), Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. 2.2 Tổ chức nghiên cứu 2.3.1 Địa điểm nghiên cứu Viện khoa học TDTT Việt Nam, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa
- 8 TP. Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Luật TP. Hồ Chí Minh và Đại học Sư phạm Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất của các trường thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ở Đại học Quốc gia cơ bản đáp ứng được nhu cầu giảng dạy GDTC và hoạt động TDTT cho sinh viên; trong đó trường ĐHBK đáp ứng được 90%, ĐHKHTN và ĐHKHXH&NV 80% và trường ĐH KTL đáp ứng được 20%. Trang thiết bị và dụng cụ giảng dạy thì hầu hết các trường đều đáp ứng yêu, cầu chỉ có trường Đại học Kinh tế Luật là không đầy đủ. Về số lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy của Đại học Quốc gia còn thiếu rất nhiều về lực lượng chuyên môn để giảng dạy môn Giáo dục thể chất (chỉ có có 1 tiến sĩ, 21 thạc sĩ và 8 cử nhân phải đảm nhận cho hơn 51.649 sinh viên đại học chính quy, 3.943 sinh viên cao đẳng chính quy). Căn cứ vào quyết định số 2160/QĐTTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển Thể dục, Thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" cho thấy: Căn cứ vào quyết định trên và số lượng sinh viên của các trường ĐHQGHCM cho thấy rất thiếu diện tích cho tập luyện TDTT, chỉ ĐH BK cơ bản đáp ứng được nhu cầu trên; về đội ngũ chỉ có trường ĐHKHXH&NV là đảm bảo về số lượng giảng viên GDTC theo qui định và cả ĐHQGHCM chỉ có 1 tiến sĩ. Đội ngũ giảng viên chỉ có 01 trình độ tiến sĩ nên các hoạt động khoa học hầu như rất ít và không có do giảng viên phải tập trung cho công tác giảng dạy. Thực tế cho thấy trường ĐHBK trung bình 1 giảng viên phải dạy khoảng 800 tiết/năm; trường ĐHKHTN là 940 tiết/năm và ĐHKHXH&NV là 630 tiết/năm.
- 9 Chương trình giáo dục thể chất theo qui định của Bộ ở các trường thuộc ĐHQGHCM còn có sự khác biệt khá lớn, chưa đồng bộ, vì nhiều lý do các trường đã chủ động xây dựng chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế ở trường mình. Trong đó, trường ĐH KHXH&NV thực hiện đúng thời lượng và nội dung chương trình GDTC theo qui định của Bộ GD&ĐT (150 tiết); các trường ĐH BK và ĐH KHTN chỉ có 90 tiết và nội dung cũng không thống nhất, trường ĐH BK chia làm hai giai đoạn, giai đoạn 1 học 30 tiết (điền kinh – thể dục) và giai đoạn 2 học 60 tiết tự chọn các môn (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn và cờ). Trường ĐH KHTN không chia các giai đoạn toàn bộ chương trình GDTC 90 tiết đều học tự chọn các môn (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ và cầu lông). Qua phân tích trên cho thấy ĐHQGHCM cần có một chương trình GDTC chuẩn thống nhất và theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT. Về chương trình giảng dạy ngoại khóa hầu hết các trường đều chọn bóng đá và bóng chuyền. Trong đó trường ĐHKHXH&NV và trường ĐHBK có chương trình ngoại khóa phong phú với 5 môn thể thao; trường ĐHKHTN và trường ĐHKTL thì chương trình ngoại khóa chỉ có 3 môn. Hầu hết các chương trình ngoại khóa chỉ dành cho các đội tuyển TDTT có huấn luyện viên, còn các CLB sinh hoạt chủ yếu là tự phát và không có người hướng dẫn Nhìn chung các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC tại các trường thuộc ĐHQGHCM còn nhiều khó khăn, bất cập, thiếu thốn về sân bãi, trang thiết bị dụng cụ; đội ngũ thiếu về số lượng, trình độ và nghiệp vụ sư phạm không cao; về chương trình thời lượng chưa theo qui định của Bộ GD&ĐT, nội dung chưa đa dạng, phong phú và mật độ vận động trong giờ học GDTC chưa cao; Ban giám hiệu các trường rất quan tâm. Thực trạng về thể chất của sinh viên tại các trường Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
- 10 * So sánh thể chất nam SV các trường thuộc ĐHQGHCM với nam sinh viên TP. Hồ Chí Minh và TBTCVN 19 tuổi được trình bày tại bảng 3.7 Số liệu bảng 3.7 cho thấy thể chất của nam sinh viên ĐHQGHCM tốt hơn TBTCVN 19 tuổi ở chiều cao đứng, cân nặng, BMI, công năng tim, nằm ngửa gập bụng trong 30 giây; tương đương ở bật xa tại chỗ và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở các chỉ tiêu chạy 30 m XPC, chạy con thoi 4 x 10m, lực bóp tay thuận và chỉ tiêu dẻo gập thân. Thể chất của nam sinh viên ĐHQGHCM tốt hơn SV TP.HCM ở chiều cao đứng, cân nặng, BMI, công năng tim và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở chỉ tiêu dẻo gập thân, bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4x10m. * So sánh thể chất nữ SV các trường thuộc ĐHQGHCM với SV TP. Hồ Chí Minh và TBTCVN 19 tuổi được trình bày tại bảng 3.8.
- Bảng 3.7. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nam sinh viên ĐHQGHCM với nam sinh viên TP.Hồ Chí Minh 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi SV SV ĐHQG TBTC TP.HC t1 t2 TT Chỉ VN M tiêu N = 642 X X X S D1 D2 Chiều cao 1 167.50 6.01 164.87 1.59 164.31 1.94 10.49 12.72 đứng (cm) 2 Cân nặng (kg) 56.30 7.18 53.16 5.91 53.62 5.00 10.50 8.96 3 Chỉ số BMI 20.06 2.24 19.55 2.60 19.85 1.05 5.43 2.22 4 Công năng tim 10.99 2.17 13.20 16.73 12.41 11.43 24.39 15.67 5 Dung tích sống 2.85 0.48 Chạy 30 m 6 5.00 0.38 4.85 3.13 9.65 XPC (s) Bật xa tại chỗ 7 218.73 20.53 218.00 0.33 227.70 3.94 0.85 10.48 (cm) Dẻo gập thân 8 10.47 4.68 13.00 19.45 13.26 21.03 12.94 14.27 (cm) Nằm ngửa gập 9 bụng trong 30” 20.59 3.58 20.00 2.96 3.96 (lần) Chạy con thoi 10 10.82 0.82 10.59 2.21 10.23 5.80 6.81 17.30 (s) Chạy 5 phút 11 956.65 133.55 954.00 0.28 918.40 4.16 0.48 6.87 tùy sức (m) Lực bóp tay 12 41.41 5.20 44.44 6.82 13.97 (KG)
- Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nữ sinh viên ĐHQGHCM với nữ sinh viên TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi SV SV ĐHQG TBTCV TP.HC t1 t2 Chỉ N TT N = 590 M tiêu X S X D1 X D2 Chiều cao đứng 1 156.45 5.43 153.66 1.82 156.00 0.29 11.27 1.82 (cm) 2 Cân nặng (kg) 47.59 5.44 45.77 3.97 46.43 2.49 7.32 4.66 3 Chỉ số BMI 19.44 1.97 19.48 0.22 19.05 2.04 0.47 4.32 4 Công năng tim 11.45 2.50 14.04 18.42 12.71 9.88 22.67 11.01 5 Dung tích sống 1.96 0.37 Chạy 30 m XPC 6 6.34 0.56 6.19 2.44 5.88 (s) Bật xa tại chỗ 7 166.94 15.81 159.00 4.99 173.00 3.50 11.01 8.41 (cm) Dẻo gập thân 8 11.07 5.17 13.00 14.87 12.27 9.81 8.20 5.10 (cm) Nằm ngửa gập 9 bụng trong 30” 13.27 3.24 12.00 10.62 8.62 (lần) Chạy con thoi 10 12.26 0.81 12.62 2.89 12.04 1.79 9.83 5.81 (s) Chạy 5 phút tùy 11 730.58 90.21 729.00 0.22 732.10 0.21 0.39 0.37 sức (m) 12 Lực bóp tay 27.74 3.73 29.15 4.84 8.30
- (KG)
- 14 Số liệu trong bảng 3.8 cho thấy: Thể chất của nữ sinh viên ĐHQGHCM tốt hơn TBTCVN 19 tuổi ở chiều cao đứng, cân nặng, công năng tim, nằm ngửa gập bụng trong 30 giây và bật xa tại chỗ; tương đương ở chỉ số BMI, chạy con thoi 4 x 10m và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở các chỉ tiêu chạy 30 m XPC, lực bóp tay thuận và chỉ tiêu dẻo gập thân. Thể chất của nữ sinh viên ĐHQGHCM tốt hơn nữ SV TP.HCM ở cân nặng, BMI và công năng tim; tương đương ở chiều cao đứng và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở chỉ tiêu dẻo gập thân, bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4 x 10m. Đánh giá thể chất SV các trường thuộc ĐHQGHCM theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (bảng 3.9, 3.10). Số liệu tại bảng 3.9 cho thấy kết quả xếp loại theo t ừng ch ỉ tiêu và xếp loại thể lực nam sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT loại tốt có 130 SV, chiếm tỷ lệ 20.25%; loại đạt có 165 SV, chiếm tỷ lệ 25.70% và loại không đạt có 347 SV, chiếm tỷ lệ 54.05%. Số liệu tại bảng 3.10 cho thấy kết quả xếp loại theo từng ch ỉ tiêu và xếp loại thể lực nữ SV năm thứ nhất ĐHQGHCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT loại tốt có 10 sinh viên, chiếm tỷ lệ 1.69%; loại đạt có 22 SV, chiếm tỷ lệ 3.73% và loại không đạt có 558 SV, chiếm tỷ lệ 94.58%. Bảng 3.9. Đánh giá thể lực nam sinh viên ĐHQGHCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT Lực bóp Nằm ngửa Bật xa Chạy Chạy con Chạy 5 Thể lực tay thuận gập bụng tại chỗ 30m XPC thoi 4 x phút tùy SV (kg) (lần/30 gy) (cm) (gy) 10m (gy) sức (m) Quy định Tốt > 47,5 > 22 > 225
- 15 Bảng 3.10. Đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất ĐHQGHCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT Lực bóp Nằm ngửa Chạy con Chạy 5 Bật xa tại Chạy 30m Thể lực tay thuận gập bụng thoi 4 x phút tùy chỗ (cm) XPC (gy) SV (kg) (lần/30 gy) 10m (gy) sức (m) Quy định Tốt > 31,6 > 19 > 169
- 16 khá. Trong tất cả các mục hỏi được khảo sát thì mục hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa được sinh
- Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn sinh viên của các trường ĐHQGHCM đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất Độ Trung Công tác giáo dục thể chất lệch bình chuẩn Về chương trình giáo dục thể chất chính khóa 2,71 Cung cấp các kiến thức về GDTC, phương pháp 1 2,45 ,610 tập luyện TDTT 2 Trang bị kỹ thuật các môn thể thao 2,69 ,528 3 Nâng cao sức khỏe (thể lực) 3,07 ,703 4 Đa dạng, phong phú 2,45 ,524 5 Mật độ vận động trong giờ học 2,54 ,579 6 Thời lượng chương trình (tổng số tiết) 2,81 ,568 7 Phân bổ số tiết ở mỗi học kỳ 2,96 ,671 Giáo dục thể chất ngoại khóa 2,45 8 Nội dung chương trình 2,39 ,569 9 Hình thức tổ chức hoạt động 2,38 ,607 10 Phong trào TDTT của nhà trường 2,59 ,652 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị 3,39 11 Số lượng sân bãi 3,28 ,485 12 Chất lượng sân bãi 3,34 ,499 13 Vệ sinh và an toàn của sân bãi 3,42 ,524 14 Số lượng trang thiết bị, dụng cụ 3,47 ,520 15 Chất lượng trang thiết bị, dụng cụ 3,44 ,515 Về đội ngũ giảng viên 3,46 16 Phương pháp giảng dạy của giảng viên 3,45 ,523 17 Trình độ của giảng viên 3,48 ,517 18 Nghiệp vụ sư phạm của giảng viên 3,44 ,522
- 19 viên đánh giá thấp nhất (trung bình = 2.38) gần mức yếu và cao nhất là mục hỏi trình độ giảng viên (trung bình = 3.48) giữa mức trung bình và mức khá. Thực trạng khó khăn, trở ngại, mục đích, sự quan tâm về học phần giáo dục thể chất qua khảo sát sinh viên được trình bày tại bảng 3.23, 3.24 và 3.25 Kết quả khảo sát cho thấy: về các điều kiện đảm bảo: Nội dung chương trình không đa dạng, hấp dẫn; giờ học nhàm chán, thiếu hứng thú, mật độ vận động không cao được SV đánh giá trên mức ảnh hưởng (trung bình = 4.20); về bản thân SV được đánh giá ở mức không ảnh hưởng đến bình thường (trung bình = 2.59); trong đó hai mục hỏi sợ đau hoặc mắc phải chấn thương và không có kinh phí được SV đánh giá mức trên trung bình; còn hai mục hỏi không đủ sức khỏe (trung bình = 1.44) gần mức không ảnh hưởng và không thích tham gia hoạt động TDTT được đánh giá gần mức không ảnh hưởng (trung bình = 2.24). Kết quả khảo sát tại bảng 3.24 cho thấy mục đích cao nhất của SV khi tham gia học GDTC là đủ điều kiện tốt nghiệp với 473 SV chiếm 38.5%; kế đến là rèn luyện sức khỏe với 294 SV chiếm 23.9%, mở rộng giao tiếp là 19.9%, rèn luyện phẩm chất ý chí 16.0% và khác là 1.7%. Kết quả khảo sát tại bảng 3.25 cho thấy mối quan tâm cao nhất của SV khi tham gia học GDTC là nội dung chương trình với 530 SV chiếm 43.2%; kế đến là cơ sở vật chất với 293 SV chiếm 23.9%, phương pháp giảng dạy là 11.9%, trình độ giảng viên 11.8%, thời gian đào tạo 8.1% và khác là 1.1%. Tổ chức hội thảo khoa học Để làm rõ hơn thực trạng công tác GDTC các trường thành viên ĐHQGHCM tôi tổ chức Hội thảo khoa học “Công tác Giáo dục thể chất: giá trị, thực trạng và giải pháp” vào ngày thứ tư, ngày 11 tháng 9 năm 2013, tại Hội trường D, Trường ĐHKHXH&NV với sự chủ trì của PGS.TS Võ Văn Sen – Hiệu trưởng Trường ĐH HKHXH&NV và PGS.TS Đỗ Vĩnh – Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Quốc Tế Hồng Bàng.
- 20 Hội thảo có: 305 người tham dự và 26 bài viết đăng trong kỷ yếu. Ban tổ chức đã chọn 8 báo cáo tại hội thảo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 180 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn