intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hetiheti Hetiheti | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

137
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học của các trường thành viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1
  2. 2
  3. 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Hà, Huỳnh Trọng Khải (2016), “Thực trạng thể chất nữ  sinh viên năm thứ  nhất Đại học quốc gia thành phố  Hồ  Chí Minh”, Tạp chí Khoa học, (18),Trường  Đại học Đồng Tháp, tr. 35­39. 2. Hoàng Hà, Trần Thu Lệ, Huỳnh Trọng Khải (2016), Thực trạng th ể chất nam sinh   viên năm thứ  nhất Đại học quốc gia thành phố  Hồ  Chí Minh, Tạp chí Khoa học   thể thao, (1), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr 152­156.
  4. 4 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU Đại học Quốc gia thành phố  Hồ  Chí Minh là một trung tâm đào tạo đại học,  sau đại học và nghiên cứu khoa học – công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng  cao, đạt trình độ  tiên tiến, làm nồng cốt cho hệ  thống giáo dục đại học, đáp  ứng   nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Thực tế hiện nay, công tác GDTC ở các trường  thuộc Đại học Quốc gia Thành phố  Hồ  Chí Minh còn kém hiệu quả. Việc thực   hiện giảng dạy chương trình GDTC theo qui định của các trường còn có sự  khác  biệt, không thống nhất, do các điều kiện chủ quan lẫn khách quan của mỗi trường.  Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:  “Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác Giáo dục thể   chất các trường thành viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích nghiên cứu Đề  tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: Nghiên cứu các giải pháp  nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể  chất, góp phần nâng cao chất  lượng đào tạo đại học của các trường thành viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ  Chí  Minh.  Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Thực trạng công tác giáo dục thể chất của các trường thành viên   Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2:  Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo   dục thể chất các trường thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả  giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo  dục thể chất của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
  5. 5 Luận án đã cung cấp thông tin chính xác về  thực trạng công tác GDTC tại các  trường thành viên ĐHQG­HCM về các điều kiện đảm bảo (cơ sở vật chất, đội ngũ,  chương trình, quan tâm của Ban giám hiệu), về ý kiến góp ý, tham luận của giảng   viên, cán bộ  quản lý và sinh viên thông qua hội thảo khoa học và thể  chất của sinh  viên.  Luận án đã xây dựng được thang đo đánh giá của SV, giảng viên, cán bộ quản lý   về công tác GDTC cho các trường thành ĐHQG­HCM. Luận án đã xây dựng được 6 giải pháp và 24 biện pháp phù hợp nâng cao chất   lượng công tác GDTC tại các trường thuộc ĐHQG­HCM là: Giải pháp về thông tin  tuyên truyền (3 biện pháp); Giải pháp về  cơ  chế, chính sách (4 biện pháp); Giải  pháp về cơ cấu, tổ chức (2 biện pháp); Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị,   dụng   cụ   (4  biện   pháp);  Giải   pháp   về   đội  ngũ  (6   biện  pháp)   và  Giải   pháp  về  chương trình GDTC (chính khóa, ngoại khóa) (5 biện pháp). Luận án đã xây dựng được chương trình GDTC mới đã đáp  ứng tốt nhu cầu   của sinh viên và phù hợp với điều kiện thực tiễn là cung cấp các kiến thức về  GDTC phương pháp tập luyện TDTT; trang bị  kỹ  thu ật các môn thể  thao; giúp  sinh viên nâng cao sức khỏe (thể lực); đa dạng, phong phú giúp sinh viên lựa chọn   theo sở thích; giờ học có mật độ  vận động cao; thời lượng chương trình phù hợp   và đúng theo qui định của Bộ GD&ĐT và phân bổ số tiết ở mỗi học kỳ là hợp lý. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 140 trang gồm: Phần mở đầu (3 trang); Chương   1   ­   Tổng   quan   về   các   vấn   đề   nghiên   cứu   (40   trang);   Chương   2   ­   Đối   tượng,  phương pháp và tổ  chức nghiên cứu (7 trang); Chương 3 ­ Kết quả nghiên cứu và  bàn luận (87 trang); Kết luận – kiến nghị (3 trang). Trong luận án có 39 bảng, 30  biểu đồ. Ngoài ra, luận án sử dụng 86 tài liệu tham khảo và 9 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
  6. 6 Chương tổng quan luận án trình bày 7 nội dung là: Quan điểm, đường lối của  Đảng, Nhà nước về    công tác giáo dục thể  chất và thể  thao trường học, Vai trò  GDTC đối với mục tiêu giáo dục con người toàn diện, Công tác GDTC và thể thao   trong trường học, Các yếu tố   ảnh hưởng đến công tác GDTC cho SV, Đặc điểm  tâm sinh lý và phát triển thể  lực lứa tuổi 18 – 22,  Giới thiệu về ĐHQG­HCM và  Một số công trình nghiên cứu có liên quan cò thể tốm tắt như sau: Trong từng giai đoạn lịch sử Thể dục thể thao nói chung và công tác giáo dục  thể  chất và thể  thao trường học nói riêng được Đảng và Nhà nước hết sức quan  tâm và được xác định là một bộ phận không thể thiếu góp phần vào sự nghiệp xây  dựng và phát triển đất nước. Vấn đề giáo dục thể chất và hoạt động thể thao cho  cho sinh viên là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển  con người toàn diện, đó là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Mục tiêu của giáo dục thể chất nhằm xây dựng và hình thành các kỹ năng vận   động cơ  bản cho người học, giáo dục đạo đức xã hội chủ  nghĩa và rèn luyện tinh   thần tập thể, ý thức tổ  chức kỷ  luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành   mạnh, giáo dục tinh thần tự giác học tập, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường  sức khỏe, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ  sản xuất và bảo vệ  Tổ  quốc, phát triển hài  hòa về thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo   dục toàn diện cho con người.  Để phát triển toàn diện và khoa học thể chất cần quan tâm đền các yếu tố tác   động đến công tác giáo dục thể  chất của sinh viên các trường thành viên Đại học   Quốc gia TP. Hồ Chí Minh gồm: con người (đội ngũ giáo viên, người học); cơ chế  chính sách và sự  quan tâm của các cấp lãnh đạo; cơ  sở  vật chất trang thiết bị;   chương trình giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa; các phong trào hoạt động  thể thao và các giải thi đấu thể thao sinh viên.
  7. 7 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu:  Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC các trường thành viên  Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2 Khách thể nghiên cứu: Khách thể kiểm tra thực trạng thể chất 1232 Sinh viên (590 nữ) các trường thành  viên ĐHQG­HCM gồm: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: 318 SV (194 nữ); Đại  học Khoa học tự nhiên: 248 SV (114 nữ); Đại học Bách khoa: 335 SV (66 nữ); Đại  học Kinh tế Luật: 331 SV (216 nữ). Khách   thể   thực   nghiệm   gồm   460   sinh   viên   (208   nữ)   khóa   2013   trường   ĐHKHXH&NV được chia làm 9 nhóm chia theo nội dung và giới tính, trong đó có 7   nhóm thực nghiệm và 2 nhóm đối chứng. Khách thể  phỏng vấn: 10 chuyên gia và 20 giảng viên giảng dạy GDTC của  các trường thành viên ĐHQG­HCM; 1228 sinh viên (687 nam và 541 nữ); 350 sinh  viên (152 nữ) khóa 2013 trường  ĐHKHXH&NV đã học xong chương trình thực  nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, Phương pháp phỏng vấn tọa đàm,   Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương Pháp kiểm tra Y học (Phương Pháp kiểm  tra chức năng, Phương pháp nhân trắc học), Phương pháp thực nghiệm sư   phạm  và Phương pháp toán học thống kê. 2.2  Tổ chức nghiên cứu 2.3.1 Địa điểm nghiên cứu Viện khoa học TDTT Việt Nam, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.  Hồ  Chí Minh, Đại học Khoa học tự  nhiên TP. Hồ  Chí Minh, Đại học Bách khoa 
  8. 8 TP. Hồ  Chí Minh, Đại học Kinh tế  Luật TP. Hồ  Chí Minh và Đại học Sư  phạm   Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể  chất của các trường thành viên   Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ở Đại học Quốc gia cơ bản đáp  ứng được nhu cầu giảng dạy GDTC và hoạt động TDTT cho sinh viên; trong đó  trường ĐHBK đáp ứng được 90%, ĐHKHTN và ĐHKHXH&NV 80% và trường ĐH  KTL đáp ứng được 20%. Trang thiết bị và dụng cụ giảng dạy thì hầu hết các trường   đều đáp ứng yêu, cầu chỉ có trường Đại học Kinh tế Luật là không đầy đủ. Về  số  lượng đội ngũ cán bộ  giảng dạy của Đại học Quốc gia còn thiếu rất   nhiều về lực lượng chuyên môn để giảng dạy môn Giáo dục thể chất (chỉ có có 1   tiến sĩ, 21 thạc sĩ và 8 cử  nhân phải đảm nhận cho hơn 51.649 sinh viên đại học  chính quy, 3.943 sinh viên cao đẳng chính quy).  Căn cứ vào quyết định số 2160/QĐ­TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính  phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch phát triển Thể dục, Thể thao Việt Nam đến năm  2020, định hướng đến năm 2030" cho thấy: Căn cứ vào quyết định trên và số lượng  sinh viên của các trường ĐHQG­HCM cho thấy rất thiếu diện tích cho tập luyện   TDTT, chỉ  ĐH BK cơ  bản đáp  ứng được nhu cầu trên; về  đội ngũ  chỉ  có trường  ĐHKHXH&NV là đảm bảo về  số  lượng giảng viên GDTC theo qui định và cả  ĐHQG­HCM chỉ có 1 tiến sĩ. Đội ngũ giảng viên chỉ có 01 trình độ tiến sĩ nên các hoạt động khoa học hầu   như rất ít và không có do giảng viên phải tập trung cho công tác giảng dạy. Thực  tế cho thấy trường ĐHBK trung bình 1 giảng viên phải dạy khoảng 800 tiết/năm;   trường ĐHKHTN là 940 tiết/năm và ĐHKHXH&NV là 630 tiết/năm.
  9. 9 Chương trình giáo dục thể  chất theo qui định của Bộ   ở  các trường thuộc   ĐHQG­HCM còn có sự khác biệt khá lớn, chưa đồng bộ, vì nhiều lý do các trường  đã chủ  động xây dựng chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế   ở  trường   mình. Trong đó, trường ĐH KHXH&NV thực hiện đúng thời lượng và nội dung   chương trình GDTC theo qui định của Bộ GD&ĐT (150 tiết); các trường ĐH BK và   ĐH KHTN chỉ  có 90 tiết và nội dung cũng không thống nhất, trường ĐH BK chia  làm hai giai đoạn, giai đoạn 1 học 30 tiết (điền kinh – thể dục) và giai đoạn 2 học   60 tiết tự chọn các môn (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn và cờ). Trường   ĐH KHTN không chia các giai đoạn toàn bộ chương trình GDTC 90 tiết đều học tự  chọn các môn (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ và cầu lông). Qua phân tích trên cho  thấy ĐHQG­HCM cần có một chương trình GDTC chuẩn thống nhất và theo đúng  qui định của Bộ GD&ĐT. Về chương trình giảng dạy ngoại khóa hầu hết các trường đều chọn bóng đá  và bóng chuyền. Trong  đó trường  ĐHKHXH&NV  và trường ĐHBK có chương  trình   ngoại   khóa   phong   phú   với   5   môn   thể   thao;   trường   ĐHKHTN   và   trường   ĐHKTL thì chương trình ngoại khóa chỉ có 3 môn. Hầu hết các chương trình ngoại  khóa chỉ dành cho các đội tuyển TDTT có huấn luyện viên, còn các CLB sinh hoạt   chủ yếu là tự phát và không có người hướng dẫn Nhìn chung các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC tại các trường thuộc   ĐHQG­HCM còn nhiều khó khăn, bất cập, thiếu thốn về  sân bãi, trang thiết bị  dụng cụ; đội ngũ thiếu về số lượng, trình độ và nghiệp vụ sư phạm không cao; về  chương trình thời lượng chưa theo qui định của Bộ  GD&ĐT, nội dung chưa đa  dạng, phong phú và mật độ  vận động trong giờ  học GDTC chưa cao; Ban giám   hiệu các trường rất quan tâm. Thực trạng về thể chất của sinh viên tại các trường Đại học quốc gia Thành   phố Hồ Chí Minh
  10. 10 * So sánh thể  chất nam SV các trường thuộc ĐHQG­HCM với nam sinh viên   TP. Hồ Chí Minh và TBTCVN 19 tuổi  được trình bày tại bảng 3.7 Số  liệu bảng 3.7 cho thấy thể  chất của nam   sinh viên  ĐHQG­HCM  tốt hơn  TBTCVN 19 tuổi  ở  chiều cao đứng, cân nặng, BMI, công năng tim, nằm ngửa gập   bụng trong 30 giây; tương đương ở bật xa tại chỗ và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở  các chỉ tiêu chạy 30 m XPC, chạy con thoi 4 x 10m, lực bóp tay thuận và chỉ tiêu dẻo   gập thân.  Thể  chất của nam sinh viên  ĐHQG­HCM  tốt hơn SV TP.HCM  ở  chiều cao  đứng, cân nặng, BMI, công năng tim và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn ở chỉ tiêu dẻo  gập thân, bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4x10m. * So sánh thể chất nữ SV các trường thuộc ĐHQG­HCM với SV TP. Hồ Chí  Minh và TBTCVN 19 tuổi  được trình bày tại bảng 3.8.
  11. Bảng 3.7. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nam sinh  viên ĐHQG­HCM với nam sinh viên TP.Hồ Chí Minh 19 tuổi và TBTCVN 19  tuổi SV  SV  ĐHQG TBTC TP.HC t1 t2 TT Chỉ  VN M tiêu N = 642 X X X S D1 D2 Chiều cao  1 167.50 6.01 164.87 1.59 164.31 1.94 10.49 12.72 đứng (cm) 2 Cân nặng (kg) 56.30 7.18 53.16 5.91 53.62 5.00 10.50 8.96 3 Chỉ số BMI 20.06 2.24 19.55 2.60 19.85 1.05 5.43 2.22 4 Công năng tim 10.99 2.17 13.20 ­16.73 12.41 11.43 24.39 15.67 5 Dung tích sống 2.85 0.48 ­ ­ ­ ­ ­ ­ Chạy 30 m  6 5.00 0.38 4.85 3.13 ­ ­ 9.65 ­ XPC (s) Bật xa tại chỗ  7 218.73 20.53 218.00 0.33 227.70 ­3.94 0.85 10.48 (cm) Dẻo gập thân  8 10.47 4.68 13.00 ­19.45 13.26 21.03 12.94 14.27 (cm) Nằm ngửa gập  9 bụng trong 30”  20.59 3.58 20.00 2.96 ­ ­ 3.96 ­ (lần) Chạy con thoi  10 10.82 0.82 10.59 2.21 10.23 5.80 6.81 17.30 (s) Chạy 5 phút  11 956.65 133.55 954.00 0.28 918.40 4.16 0.48 6.87 tùy sức (m) Lực bóp tay  12 41.41 5.20 44.44 ­6.82 ­ ­ 13.97 ­ (KG)
  12. Bảng 3.8. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất nữ sinh viên  ĐHQG­HCM với nữ sinh viên TP.HCM 19 tuổi và TBTCVN 19 tuổi SV  SV  ĐHQG TBTCV TP.HC t1 t2 Chỉ  N TT N = 590 M tiêu X S X D1 X D2 Chiều cao đứng  1 156.45 5.43 153.66 1.82 156.00 0.29 11.27 1.82 (cm) 2 Cân nặng (kg) 47.59 5.44 45.77 3.97 46.43 2.49 7.32 4.66 3 Chỉ số BMI 19.44 1.97 19.48 0.22 19.05 2.04 0.47 4.32 4 Công năng tim 11.45 2.50 14.04 18.42 12.71 9.88 22.67 11.01 5 Dung tích sống 1.96 0.37 ­ ­ ­ ­ ­ ­ Chạy 30 m XPC  6 6.34 0.56 6.19 2.44 ­ ­ 5.88 ­ (s) Bật xa tại chỗ  7 166.94 15.81 159.00 4.99 173.00 3.50 11.01 8.41 (cm) Dẻo gập thân  8 11.07 5.17 13.00 14.87 12.27 9.81 8.20 5.10 (cm) Nằm ngửa gập  9 bụng trong 30”  13.27 3.24 12.00 10.62 ­ ­ 8.62 ­ (lần) Chạy con thoi  10 12.26 0.81 12.62 2.89 12.04 1.79 9.83 5.81 (s) Chạy 5 phút tùy  11 730.58 90.21 729.00 0.22 732.10 0.21 0.39 0.37 sức (m) 12 Lực bóp tay  27.74 3.73 29.15 4.84 ­ ­ 8.30 ­
  13. (KG)
  14. 14 Số liệu trong bảng 3.8 cho thấy: Thể chất của nữ sinh viên ĐHQG­HCM tốt  hơn TBTCVN 19 tuổi  ở chiều cao đứng, cân nặng, công năng tim, nằm ngửa gập   bụng trong 30 giây và bật xa tại chỗ; tương đương ở chỉ số BMI, chạy con thoi 4 x   10m và chạy 5 phút tùy sức; kém hơn  ở  các chỉ  tiêu chạy 30 m XPC, lực bóp tay  thuận và chỉ tiêu dẻo gập thân.  Thể chất của nữ sinh viên ĐHQG­HCM tốt hơn nữ SV TP.HCM ở cân nặng,  BMI và công năng tim; tương đương ở chiều cao đứng và chạy 5 phút tùy sức; kém  hơn ở chỉ tiêu dẻo gập thân, bật xa tại chỗ và chạy con thoi 4 x 10m.  Đánh giá thể  chất SV các trường thuộc ĐHQG­HCM theo tiêu chuẩn   của Bộ Giáo dục và Đào tạo (bảng 3.9, 3.10). Số liệu tại bảng 3.9 cho thấy kết quả xếp loại theo t ừng ch ỉ tiêu và xếp loại  thể lực nam sinh viên năm thứ nhất ĐHQG­HCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT  loại tốt có 130 SV, chiếm tỷ lệ 20.25%; loại đạt có 165 SV, chiếm tỷ lệ 25.70% và  loại không đạt có 347 SV, chiếm tỷ lệ 54.05%.  Số liệu tại bảng 3.10 cho thấy kết quả xếp loại theo từng ch ỉ tiêu và xếp loại   thể lực nữ SV năm thứ nhất ĐHQG­HCM theo qui định 53/2008/BGD&ĐT loại tốt  có 10 sinh viên, chiếm tỷ  lệ  1.69%; loại đạt có 22  SV, chiếm tỷ  lệ  3.73% và loại  không đạt có 558 SV, chiếm tỷ lệ 94.58%.    Bảng 3.9. Đánh giá thể lực nam sinh viên ĐHQG­HCM theo qui định  53/2008/BGD&ĐT Lực bóp  Nằm ngửa  Bật xa  Chạy  Chạy con  Chạy 5  Thể lực  tay thuận  gập bụng  tại chỗ  30m XPC  thoi 4 x  phút tùy  SV    (kg) (lần/30 gy) (cm) (gy) 10m (gy) sức (m) Quy định  Tốt > 47,5 > 22 > 225
  15. 15 Bảng 3.10. Đánh giá thể lực nữ sinh viên năm thứ nhất ĐHQG­HCM theo qui  định 53/2008/BGD&ĐT Lực bóp  Nằm ngửa  Chạy con  Chạy 5  Bật xa tại  Chạy 30m  Thể lực  tay thuận  gập bụng  thoi 4 x  phút tùy  chỗ (cm) XPC (gy) SV    (kg) (lần/30 gy) 10m (gy) sức (m) Quy định  Tốt > 31,6 > 19 > 169
  16. 16 khá. Trong tất cả các mục hỏi được khảo sát thì mục hình thức tổ chức hoạt động   ngoại khóa được sinh 
  17. Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn sinh viên của các trường ĐHQG­HCM đánh  giá thực trạng công tác giáo dục thể chất Độ  Trung  Công tác giáo dục thể chất lệch  bình chuẩn Về chương trình giáo dục thể chất chính khóa 2,71 Cung cấp các kiến thức về  GDTC, phương pháp  1 2,45 ,610 tập luyện TDTT 2 Trang bị kỹ thuật các môn thể thao 2,69 ,528 3 Nâng cao sức khỏe (thể lực) 3,07 ,703 4 Đa dạng, phong phú 2,45 ,524 5 Mật độ vận động trong giờ học  2,54 ,579 6 Thời lượng chương trình (tổng số tiết) 2,81 ,568 7 Phân bổ số tiết ở mỗi học kỳ 2,96 ,671 Giáo dục thể chất ngoại khóa 2,45 8 Nội dung chương trình 2,39 ,569 9 Hình thức tổ chức hoạt động 2,38 ,607 10 Phong trào TDTT của nhà trường 2,59 ,652 Về cơ sở vật chất, trang thiết bị  3,39 11 Số lượng sân bãi 3,28 ,485 12 Chất lượng sân bãi  3,34 ,499 13 Vệ sinh và an toàn của sân bãi 3,42 ,524 14 Số lượng trang thiết bị, dụng cụ  3,47 ,520 15 Chất lượng trang thiết bị, dụng cụ  3,44 ,515 Về đội ngũ giảng viên 3,46 16 Phương pháp giảng dạy của giảng viên  3,45 ,523 17 Trình độ của giảng viên  3,48 ,517 18 Nghiệp vụ sư phạm của giảng viên 3,44 ,522
  18. 19 viên đánh giá thấp nhất (trung bình = 2.38) gần mức yếu và cao nhất là mục hỏi  trình độ giảng viên (trung bình = 3.48) giữa mức trung bình và mức khá. Thực trạng khó khăn, trở ngại, mục đích, sự quan tâm về học phần giáo dục thể  chất qua khảo sát sinh viên  được trình bày tại bảng 3.23, 3.24 và 3.25 Kết quả khảo sát cho thấy: về các điều kiện đảm bảo: Nội dung chương trình  không đa dạng, hấp dẫn; giờ  học nhàm chán, thiếu hứng thú, mật độ  vận động  không cao được SV đánh giá trên mức ảnh hưởng (trung bình = 4.20); về bản thân  SV được đánh giá  ở  mức không  ảnh hưởng đến bình thường (trung bình = 2.59);   trong đó hai mục hỏi sợ  đau hoặc mắc phải chấn thương và không có kinh phí   được SV đánh giá mức trên trung bình; còn hai mục hỏi không đủ sức khỏe (trung  bình = 1.44) gần mức không  ảnh hưởng và không thích tham gia hoạt động TDTT  được đánh giá gần mức không ảnh hưởng (trung bình = 2.24).  Kết quả khảo sát tại bảng 3.24 cho thấy mục đích cao nhất của SV khi tham   gia học GDTC là đủ  điều kiện tốt nghiệp với 473 SV chiếm 38.5%; kế đến là rèn  luyện sức khỏe với 294 SV chiếm 23.9%, mở rộng giao tiếp là 19.9%, rèn luyện   phẩm chất ý chí 16.0% và khác là 1.7%.  Kết quả  khảo sát tại bảng 3.25 cho thấy mối quan tâm cao nhất của SV khi   tham gia học GDTC là nội dung chương trình với 530 SV chiếm 43.2%; kế đến là  cơ sở vật chất với 293 SV chiếm 23.9%, phương pháp giảng dạy là 11.9%, trình độ  giảng viên 11.8%, thời gian đào tạo 8.1% và khác là 1.1%.  Tổ chức hội thảo khoa học Để làm rõ hơn thực trạng công tác GDTC các trường thành viên ĐHQG­HCM tôi  tổ  chức Hội thảo khoa học “Công tác Giáo dục thể  chất: giá trị, thực trạng và giải   pháp”  vào   ngày   thứ   tư,   ngày   11   tháng   9   năm   2013,   tại   Hội   trường   D,   Trường   ĐHKHXH&NV với sự  chủ  trì của PGS.TS Võ Văn Sen – Hiệu trưởng Trường ĐH   HKHXH&NV và PGS.TS Đỗ  Vĩnh – Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Quốc Tế  Hồng  Bàng.
  19. 20 Hội thảo có: 305 người tham dự và 26 bài viết đăng trong kỷ yếu. Ban tổ chức đã chọn 8 báo cáo tại hội thảo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2