
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh thông qua dạy học khám phá trong chủ đề Chất và sự biến đổi của chất – Khoa học tự nhiên 6
lượt xem 1
download

Luận án "Phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh thông qua dạy học khám phá trong chủ đề Chất và sự biến đổi của chất – Khoa học tự nhiên 6" được hoàn thành với mục tiêu nhằm điều tra, đánh giá thực trạng việc vận dụng quan điểm DHKP trong dạy học môn Khoa học tự nhiên và thực trạng dạy học phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS. Phân tích mục tiêu, nội dung, PPDH của chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - Khoa học tự nhiên 6. Đề xuất vận dụng mô hình 5E và dạy học dự án theo quan điểm dạy học khám phá nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - Khoa học tự nhiên 6.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh thông qua dạy học khám phá trong chủ đề Chất và sự biến đổi của chất – Khoa học tự nhiên 6
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI BÙI NGỌC PHƢƠNG CHÂU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG CHỦ ĐỀ “CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT” – KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hoá học Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thị Oanh TS. Đỗ Thị Quỳnh Mai Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Thị Thu Hoài Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Quốc Trung Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: TS. Phạm Thị Bích Đào Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Trường đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi 8 giờ 30 ngày 16 tháng 1 năm 2025. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Bùi Ngọc Phương Châu, Đặng Thị Oanh, Đỗ Thị Quỳnh Mai (2021), Vận dụng mô hình 5E trong dạy học môn Khoa học tự nhiên nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh, Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 66 (4E), tr. 60-68, ISSN: 2354-1075, DOI: 10.18173/2354-1075.2021-0189. 2. Ngoc Phuong Chau Bui (2022), Applying the 5E creative cycle in discovery learning of natural science to develop students' natural finding capacity in Junior High School, International Journal of Advanced Multidisciplinary Research and Studies, 2(2), p. 463-471, ISSN: 2583-049X. 3. Bùi Ngọc Phương Châu, Đặng Thị Oanh, Đỗ Thị Quỳnh Mai (2022), Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học chủ đề Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực - thực phẩm thuộc chương trình môn Khoa học tự nhiên 6 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh, Tạp chí Hóa học và Ứng dụng 1 (60B), tr. 286-290, ISSN: 1859-4069. 4. Bui Ngoc Phuong Chau, Huynh Gia Bao, Dang Thi Oanh, Do Thi Quynh Mai (2024), Inquiry-based Learning in Natural Science through the Application of the 5E Model to Develop Natural Inquiry Competence for Middle School Students in Vietnam, International Conference on Multidisciplinary Research, p.141-156, ISBN: 978-99949-99-77-4, https:// doi.org/10.26803/MyRes.2024.11 (Index trong Scopus).
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giáo dục ngày càng đóng vai trò quan trọng và được ưu tiên phát triển hàng đầu vì giáo dục không chỉ là nền tảng cho sự phát triển cá nhân mà còn là động lực cho sự tiến bộ và thịnh vượng của quốc gia. Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đòi hỏi quá trình giáo dục cần có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực (NL) và phẩm chất người học. Nghị quyết số 29-NQ/TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông (GDPT), Nghị quyết 88/2014 /QH13 đã nhấn mạnh mục tiêu: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Trên thế giới, từ thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều quan điểm dạy học như quan điểm dạy học lấy học sinh (HS) làm trung tâm; quan điểm dạy học theo hành động; quan điểm dạy học giải quyết vấn đề... với các phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Dựa trên vốn kinh nghiệm và kiến thức đã có của mình, người học chủ động, tích cực tìm tòi khám phá, vận dụng để giải quyết một số tình huống có liên quan đến vấn đề tìm hiểu, từ đó hình thành tri thức mới. Quan điểm dạy học khám phá (DHKP) là một trong những quan điểm dạy học tích cực khá hiệu quả và dễ vận dụng trong dạy học ở các cấp học hiện nay. Với quan điểm này, HS chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên, hứng thú, không khiên cưỡng. Hơn nữa, trong hầu hết điều kiện về cơ sở vật chất, thầy và trò đều có thể vận dụng linh hoạt các PPDH thuộc quan điểm dạy học này này một cách hiệu quả. Chính vì vậy, quan điểm DHKP được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, khuyến khích sử dụng trong dạy học hiện nay ở nước ta. Để đáp ứng yêu cầu về đổi mới GDPT theo hướng phát triển phẩm chất và NL người học, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã công bố chương trình GDPT, chương trình tổng thể và 27 chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT mới. Trong đó, môn Khoa học tự nhiên (KHTN) được chính thức áp dụng bắt đầu ở lớp 6 từ năm học 2021 – 2022. Trên thế giới, môn KHTN được gọi là môn Khoa học (Science) thay cho dạy các môn học riêng rẽ là Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất. Môn học này từ lâu đã có mặt trong chương trình giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông ở hầu hết các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Canada, Đức, Thụy Điển, Singapore, Hàn Quốc,… nhưng lại hoàn toàn mới mẻ ở nước ta. Mặc dù chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm của các
- 2 nước phát triển nhưng việc áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh ở nước ta là một khó khăn rất lớn. Trong chương trình GDPT môn KHTN 2018 đã nêu mục tiêu của môn KHTN là: “hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học,…”. Như vậy, NL tìm hiểu tự nhiên (NLTHTN) là một trong những thành phần NL quan trọng, cần hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học môn KHTN. Mặt khác, để đánh giá được sự hình thành và phát triển NL KHTN và từng thành phần NL của HS cần có những nghiên cứu sâu. Chúng tôi đã chọn thành phần tìm hiểu tự nhiên để nghiên cứu và coi nó là một NL. Chủ đề "Chất và sự biến đổi của chất" đóng vai trò quan trọng trong chương trình môn KHTN 6 vì nó đặt nền tảng cho việc hiểu biết về các hiện tượng khoa học xung quanh chúng ta. Đây là một chủ đề cơ bản, giúp HS tiếp cận với khái niệm về chất và các quá trình biến đổi của chất, từ đó hiểu rõ hơn về thế giới vật chất mà con người đang sống. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh thông qua dạy học khám phá trong chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” – Khoa học tự nhiên 6”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vận dụng mô hình 5E và dạy học dự án (DHDA) theo quan điểm DHKP trong chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6 nhằm phát triển NLTHTN cho HS Trung học cơ sở (THCS), góp phần đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh giá kết quả học tập của HS, nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN ở trường THCS. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn KHTN ở cấp THCS. Đối tượng nghiên cứu: NLTHTN của HS và các PPDH theo quan điểm DHKP để phát triển NLTHTN của HS THCS. 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng mô hình 5E và DHDA theo quan điểm DHKP trong chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6 một cách hợp lý, phù hợp với đối tượng HS thì sẽ phát triển được NLTHTN cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy môn KHTN ở trường THCS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quan điểm DHKP, mô hình 5E, DHDA, NLTHTN, phương pháp đánh giá NLTHTN của HS THCS. - Điều tra, đánh giá thực trạng việc vận dụng quan điểm DHKP trong dạy học môn KHTN và thực trạng dạy học phát triển NLTHTN cho HS. - Phân tích mục tiêu, nội dung, PPDH của chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6. - Xây dựng khung NLTHTN của HS lớp 6 trong dạy học môn KHTN theo quan điểm DHKP và thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTHTN.
- 3 - Đề xuất vận dụng mô hình 5E và DHDA theo quan điểm DHKP nhằm phát triển NLTHTN cho HS trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6. - Xây dựng quy trình DHKP, quy trình sử dụng sử dụng mô hình 5E và DHDA trong dạy học môn KHTN nhằm phát triển NLTHTN cho HS. - Thiết kế bộ học liệu số hỗ trợ dạy và học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6 và thiết kế kế hoạch bài dạy (KHBD) minh họa cho 2 PPDH đã đề xuất. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các đề xuất trong đề tài. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6 chương trình GDPT môn KHTN 2018. - Địa bàn: Thực nghiệm tại 17 trường THCS đại diện miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, miền Nam. - Thời gian: 5 năm (từ năm 2020 đến năm 2024). 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp (PP) nghiên cứu sau: - Nhóm PP nghiên cứu lí luận (PP phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,...) trong nghiên cứu tổng quan các nguồn tài liệu với các nội dung liên quan đến luận án. - Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn (PP điều tra, quan sát, phỏng vấn, TNSP, PP chuyên gia,...). - PP thống kê: Sử dụng PP thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục, PP Guttman, quy tắc KAMET (Knowledge Acquisition for Multiple Experts with Time scales), phần mềm SPSS để xử lý kết quả TNSP. 8. Đóng góp mới của luận án - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lí luận của việc vận dụng quan điểm DHKP để phát triển NLTHTN cho HS THCS. - Làm rõ thực trạng vận dụng DHKP ở cấp THCS (theo Chương trình 2006 và Chương trình 2018), thực trạng dạy học phát triển NLTHTN cho HS. - Xây dựng khung NLTHTN của HS lớp 6 trong dạy học môn KHTN theo quan điểm DHKP gồm 4 thành phần NL và 7 tiêu chí (TC). - Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTHTN của HS theo quan điểm DHKP gồm: phiếu đánh giá theo tiêu chí của GV, phiếu tự đánh giá của HS và bài kiểm tra. - Đề xuất vận dụng mô hình 5E và DHDA theo quan điểm DHKP phát triển NLTHTN cho HS. - Xây dựng quy trình DHKP, quy trình sử dụng mô hình 5E và DHDA trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” môn KHTN 6 phát triển NLTHTN cho HS. Thiết kế 4 KHBD cho 4 tiểu chủ đề, trong đó có 9 nội dung minh họa vận dụng mô hình 5E và 3 nội dung minh họa vận dụng DHDA; xây dựng 25 chủ đề dự án.
- 4 - Thiết kế bộ học liệu điện tử cho chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6 đăng tải tại website https://khtn6.com/ với 17 bài giảng điện tử, 23 sản phẩm infographic và sơ đồ tư duy, 22 video thí nghiệm. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm dạy học khám phá phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh Trung học cơ sở (47 trang). Chương 2: Vận dụng mô hình 5E và dạy học dự án trong chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” – Khoa học tự nhiên 6 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh (69 trang). Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (41 trang). CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC KHÁM PHÁ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về việc vận dụng quan điểm dạy học khám phá Trên thế giới, có rất nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu về dạy học khám phá (DHKP) như Jerome Bruner, John Dewey, Jean Piaget, Harlen, Matson... Điểm chung của các nghiên cứu này đều hướng tới việc khuyến khích học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, tham gia vào quá trình khám phá kiến thức mới thay vì chỉ đơn thuần tiếp thu và nhận thức. Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vận dụng DHKP ở các bậc học. Các công trình nghiên cứu này cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của nhà giáo dục trong việc áp dụng DHKP để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu hụt các công trình nghiên cứu hệ thống và đồng bộ để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là trong môn KHTN, một môn học mới đang trong giai đoạn phát triển. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về vận dụng các PPDH thuộc quan điểm DHKP trong dạy học môn KHTN như mô hình 5E, DHDA. Tuy nhiên, KHTN là môn học mới nên các công trình đã công bố về vận dụng DHKP trong dạy học môn học này còn chưa nhiều, chưa hệ thống để có thể đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay. 1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên Thuật ngữ NLTHTN lần đầu tiên xuất hiện trong CT môn KHTN 2018, tuy nhiên về bản chất có thể coi NL này là NL tìm tòi khám phá tự nhiên mà nhiều nhà giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đã nghiên cứu trước đây. Trong tiếng Anh, NLTHTN có nhiều tên gọi như Inquiry Competence, Natural Inquiry Skill, Science Inquiry Competence/Skill, Scientific Inquiry Competence/Skill.
- 5 Qua nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về NLTHTN, chúng tôi nhận thấy việc phát triển NLTHTN cho HS vẫn còn là một hướng nghiên cứu mới có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của nước ta trong thời đại 4.0. 1.2. Một số vấn đề chung về năng lực tìm hiểu tự nhiên 1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực tìm hiểu tự nhiên NL KHTN là NL đặc thù, cần được hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học môn KHTN gồm 3 thành phần sau: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Trên thế giới, một số tác giả đã đưa ra định nghĩa về NL tìm tòi khám phá khoa học. Ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Hoàng Huy Phan Đồng Châu Thủy và Đinh Khánh Quỳnh cũng đã đưa ra định nghĩa về NLTHTN. Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi khái quát và đưa ra định nghĩa NLTHTN như sau: “Năng lực tìm hiểu tự nhiên là một thuộc tính cá nhân kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và các yếu tố cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, và ý chí… thực hiện thành công một số hoạt động và kĩ năng cơ bản, cần thiết để đặt câu hỏi, xây dựng giả thuyết, lập và thực hiện kế hoạch, viết và trình bày báo cáo, đề xuất ý kiến về vấn đề tìm hiểu, giải thích sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, nhằm nâng cao sự hiểu biết về thế giới tự nhiên”. Theo chương trình môn KHTN 2018, các biểu hiện của thành phần tìm hiểu tự nhiên có nhiều điểm tương đồng với khung NL tìm tòi khám phá khoa học ở Áo và Úc. Trên cơ sở tìm hiểu cấu trúc NL tìm tòi khám phá trong các nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi xây dựng khung NLTHTN của HS lớp 6 theo quan điểm DHKP gồm 4 thành phần và 7 tiêu chí (trình bày chi tiết ở mục 2.2.4). 1.2.2. Đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên Một số công cụ đã được phát triển để đánh giá NL tìm tòi khám phá trong dạy học các môn khoa học trên thế giới như bài kiểm tra kĩ năng điều tra, khảo sát; bài kiểm tra thực tế và đánh giá kiểm kê; bài kiểm tra kĩ năng quy trình khoa học... Các công cụ này đã được sử dụng cho nhiều cấp học ở nhiều định dạng khác nhau, nhưng chủ yếu thiết kế và sử dụng cho HS đến hết lớp 10. Ở Việt Nam, các tác giả Võ Công Nghi, Đỗ Thị Quỳnh Mai và cộng sự đã nghiên cứu, đề xuất các công cụ để đánh giá NLTHTN gồm bảng quan sát, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí, câu hỏi – bài tập. 1.3. Quan điểm dạy học khám phá và một số phƣơng pháp dạy học theo quan điểm dạy học khám phá 1.3.1. Cơ sở khoa học của quan điểm dạy học khám phá Chúng tôi xác định một số lý thuyết: (1) thuyết hành vi, (2) thuyết nhận thức, (3) thuyết kiến tạo, (4) Học thuyết về học tập khám phá của Jerome Bruner, (5) thuyết vùng phát triển là cơ sở phương pháp luận định hướng cho các biện pháp dạy học phát triển NL, đặc biệt vận dụng DHKP phát triển NLTHTN cho HS.
- 6 1.3.2. Khái niệm dạy học khám phá Có rất nhiều các khái niệm DHKP khác nhau của các tác giả trong và ngoài nước. Tuy có sử dụng các thuật ngữ khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất DHKP là cách dạy học chú trọng đến việc dạy cách học hơn là việc dạy cái gì. Chúng tôi đồng ý với quan điểm về DHKP của Dương Giáng Thiên Hương và Trịnh Nguyên Giao, đó là quá trình dạy học mà trong đó GV tổ chức và hướng dẫn HS chủ động, tích cực khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới thông qua các hoạt động học tập. 1.3.3. Đặc điểm của dạy học khám phá Theo Bicknell – Holmes và Hoffman DHKP có ba đặc điểm sau đây: (1) Khảo sát và giải quyết vấn đề để hình thành, khái quát hóa kiến thức; (2) Học sinh được thu hút vào hoạt động, hoạt động dựa trên sự hứng thú và ở đó học sinh có thể xác định được trình tự và thời gian; (3) Hoạt động khuyến khích việc liên kết kiến thức mới vào vốn kiến thức của người học. Theo Svinicki, M.D. thì DHKP có ba đặc điểm chính sau đây: (1) Học tập tích cực; (2) Học tập có ý nghĩa; (3) Thay đổi niềm tin và thái độ. Cả Svinicki và Bicknell đều nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập, thay vì chỉ là người tiếp nhận thông tin. HS được khuyến khích tham gia tích cực vào việc KP ra kiến thức mới và giải quyết vấn đề. Cả hai quan điểm đều nhấn mạnh việc học có ý nghĩa và áp dụng vào thực tiễn. HS không chỉ nhớ và lặp lại thông tin mà phải hiểu rõ ý nghĩa của kiến thức và biết cách áp dụng vào các tình huống thực tế. 1.3.4. Các mức độ học tập khám phá Từ các nghiên cứu về mức độ của DHKP, dạy học giải quyết vấn đề, nhận thấy DHKP có thể chia thành 3 mức độ như sau: - Mức 1: Khám phá phụ thuộc - Mức 2: Khám phá bán độc lập - Mức 3: Khám phá độc lập 1.3.5. Một số mô hình, phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học khám phá Các mô hình, PPDH nổi bật theo quan điểm DHKP có thể kể đến như mô hình 5E, mô hình “lớp học đảo ngược”, DHDA, PP bàn tay nặn bột… Với phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi nghiên cứu và sử dụng mô hình 5E và DHDA để phát triển NLTHTN cho HS trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6, vì tiến trình tổ chức dạy học của mô hình 5E và DHDA có sự tương đồng với các thành phần của NLTHTN. Mô hình 5E bao gồm các pha sau: Pha 1: Engage (Gắn kết); Pha 2: Explorate (Khám phá); Pha 3: Explain (Giải thích); Pha 4: Elaborate (Áp dụng); Pha 5: Evaluate (Đánh giá). Tiến trình DHDA: Trong luận án, chúng tôi vận dụng DHDA với tiến trình 5 bước sau: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề dự án; Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án; Thực hiện dự án; Trình bày sản phẩm dự án và Đánh giá kết quả dự án.
- 7 1.4. Đánh giá thực trạng vấn đề vận dụng dạy học khám phá và việc hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên trong dạy học các môn Khoa học tự nhiên Để tìm hiểu, đánh giá thực trạng dạy học theo quan điểm DHKP, nhận thức về NLTHTN và dạy học phát triển NLTHTN, Chúng tôi tiến hành 2 đợt điều tra. Đợt 1 phát phiếu điều tra 564 GV dạy các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học theo chương trình GDPT 2006 tại các trường THCS thuộc 20 tỉnh/ thành phố trên toàn quốc từ 11/2020 đến 01/2021. Đợt 2 khảo sát qua link google form với 266 GV dạy môn KHTN theo chương trình GDPT 2018 và 1128 HS tại các trường THCS trên toàn quốc vào tháng 3/2023. Qua thống kê số liệu và phân tích kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy: - Tính tới thời điểm 3/2023 thì đa số GV THCS đều đã hiểu về NLTHTN và đã tổ chức dạy học để hình thành, phát triển NLTHTN cho HS. Trong quá trình dạy học môn KHTN thì GV cũng đã tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển các kĩ năng cho HS như: Phát hiện, đặt câu hỏi cho vấn đề tìm hiểu; phân tích mối liên hệ giữa kiến thức có liên quan với vấn đề tìm hiểu; xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch tìm hiểu vấn đề; thực hiện thí nghiệm; phân tích dữ liệu; viết báo cáo và trình bày kết quả; giải thích các tình huống, vấn đề thực tiễn. Kết quả điều tra GV về dạy học phát triển NLTHTN cho HS khá tương đồng với kết quả khảo sát HS về vấn đề này - Tất cả GV đều đã từng áp dụng DHKP trong quá trình dạy học, tuy nhiên phần lớn chỉ ở mức độ thỉnh thoảng. Riêng mô hình 5E ít được sử dung hơn cả vì nhiều GV chưa biết đến mô hình này. DHDA cũng chỉ áp dụng ở mức độ thỉnh thoảng. - GV gặp phải một số khó khăn khi tổ chức DHKP, khó khăn đến từ phía nhà trường, GV và cả HS, như cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế; khó tổ chức các hoạt động khám phá khi lớp đông HS; chưa có nhiều tài liệu tham khảo về hướng dẫn tổ chức hoạt động khám phá; HS còn hạn chế ở một số kĩ năng như lập kế hoạch tìm hiểu vấn đề, kĩ năng thực hành thí nghiệm và thái độ học tập chưa tích cực, chủ động. - KHTN là môn học mới nên hệ thống các tư liệu, học liệu hỗ trợ GV trong quá trình dạy học nói chung tổ chức DHKP nói riêng chưa có nhiều. Do đó, GV rất cần nguồn học liệu như video thí nghiệm, KHBD minh họa cách tổ chức hoạt động khám phá, infographic,… - HS tự đánh giá bản thân chưa tốt trong việc làm PowerPoint, viết báo cáo, thực hành thí nghiệm, lập kế hoạch. Đây cũng là các kĩ năng tương đối khó đối với HS lớp 6 và các em cần được trau dồi những kĩ năng này. Qua kết quả điều tra thực trạng chúng tôi nhận thấy tuy chương trình môn KHTN 2018 định hướng sử dụng dự án dựa trên khám phá, dự án để phát triển NL cho HS, nhưng DHKP lại chưa được áp dụng thường xuyên trong dạy học môn KHTN hiện nay. Nguyên nhân do GV gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động khám phá. Bên cạnh đó, mô hình 5E là PPDH hiệu quả, giúp hình thành và phát triển NLTHTN cho HS nhưng cũng ít được sử dụng, thậm chí nhiều GV còn chưa biết đến mô hình này. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vận dụng DHKP thông qua mô hình 5E và DHDA nhằm phát triển NLTHTN cho HS trong dạy học môn KHTN, thiết kế học liệu hỗ trợ dạy và học với mong muốn cung
- 8 cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo, khắc phục những khó khăn trong quá trình tổ chức DHKP cho GV THCS. CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG CHỦ ĐỀ CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT - KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH 2.1. Phân tích vị trí, đặc điểm nội dung và định hƣớng về phƣơng pháp dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - Khoa học tự nhiên 6 2.1.1. Phân tích vị trí, đặc điểm nội dung Trong chương trình GDPT môn KHTN 2018, chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” thuộc môn KHTN 6, được sắp xếp sau Chủ đề “Mở đầu” và “Các phép đo”, có thời lượng dự kiến là 21 tiết. Chủ đề này gồm 4 tiểu chủ đề với số tiết dạy gợi ý lần lượt là: Các thể (trạng thái) của chất (3 tiết); Oxygen và không khí (4 tiết); Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực - thực phẩm thông dụng (7 tiết); Dung dịch và tách chất ra khỏi hỗn hợp (5 tiết) và 2 tiết luyện tập, ôn tập. 2.1.2. Định hướng chung về phương pháp dạy học Chương trình GDPT môn KHTN 2018 đã đưa ra định hướng chung về PPDH môn KHTN đó là tổ chức chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá tự nhiên. Từ đó rèn luyện cho HS PP nhận thức, kĩ năng học tập, thao tác tư duy; thực hành thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhân và xã hội; tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học hợp tác nhóm nhỏ; kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng với tư cách PP tổ chức hoạt động học tập. Để phát triển NL thành phần “tìm hiểu tự nhiên”, GV cần tạo điều kiện để HS đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho HS cơ hội tham gia quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được. GV cần vận dụng một số PP có ưu thế phát triển NL thành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, DHDA,... HS có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giả thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua sách, internet, điều tra,...; phân tích, xử lí thông tin để kiểm tra dự đoán. 2.2. Xây dựng khung năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh trung học cơ sở theo quan điểm dạy học khám phá 2.2.1. Căn cứ để xây dựng Để xây dựng khung NLTHTN theo quan điểm DHKP cần dựa vào những căn cứ sau: (1) Khái niệm NL và NLTHTN; (2) Khung NL KHTN theo CT GDPT 2018; (3) chương trình môn KHTN 2018; (4) Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của HS THCS đặc biệt là HS lớp 6; (5) Quan điểm DHKP, mô hình 5E và DHDA; (6) Các công trình đã công bố về NLTHTN của các tác giả trong và ngoài nước. (7) Ý kiến của các chuyên gia về dự thảo khung NLTHTN theo quan điểm DHKP.
- 9 2.2.2. Nguyên tắc xây dựng 2.2.3. Quy trình xây dựng 2.2.4. Khung năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh lớp 6 theo quan điểm dạy học khám phá Dựa trên 4 nguyên tắc và quy trình 4 bước, đã xây dựng được khung NLTHTN của HS THCS theo quan điểm DHKP gồm 4 thành phần và 7 tiêu chí, mỗi tiêu chí có 3 mức độ được mô tả chi tiết trong luận án, làm cơ sở cho việc thiết kế các công cụ đánh giá NLTHTN của HS. Hình 2.2. Khung NLTHTN của HS lớp 6 theo quan điểm DHKP 2.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh theo quan điểm dạy học khám phá 2.3.1. Phiếu tự đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh 2.3.2. Phiếu đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh do giáo viên thực hiện 2.3.3. Bài kiểm tra 2.4. Nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học khám phá phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh 2.4.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học khám phá phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh Tổ chức DHKP phát triển NLTHTN cần đảm bảo những nguyên tắc sau: (1) Đảm bảo tính mục tiêu của chủ đề, (2) Đảm bảo tính chính xác của nội dung, (3) Đảm bảo tính tích cực chủ động khám phá của HS, (4) Đảm bảo tính hệ thống trong tổ chức hoạt động khám phá và nội dung học tập, (5) Đảm bảo tính thực tiễn.
- 10 2.4.2. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học khám phá phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh Dựa trên khái niệm và cấu trúc NLTHTN, quy trình tổ chức DHKP phát triển NLTHTN được xây dựng gồm 6 bước: (1) Xác định vấn đề, (2) Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết, (3) Lập kế hoạch khám phá, (4) Thực hiện kế hoạch và thu thập dữ liệu, (5) Viết và trình bày báo cáo kết quả, (6) Đánh giá và vận dụng kết quả thu được. 2.5. Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - Khoa học tự nhiên 6 phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh 2.5.1. Thiết kế học liệu hỗ trợ dạy và học theo quan điểm dạy học khám phá chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh 2.5.1.1. Mục đích thiết kế học liệu 2.5.1.2. Nguyên tắc xây dựng học liệu 2.5.1.3. Quy trình xây dựng học liệu 2.5.1.4. Giới thiệu bộ học liệu chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - Khoa học tự nhiên 6 Bộ học liệu điện tử của chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6, bao gồm 4 tiểu chủ đề: Các thể của chất; Oxygen và không khí; Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng; Chất tinh khiết, hỗn hợp – Tách chất ra khỏi hỗn hợp. Bộ học liệu bao gồm 22 video thí nghiệm (19 video thí nghiệm xây dựng theo nội dung chủ đề trong các bộ sách giáo khoa môn KHTN 6 và 3 các thí nghiệm vui); 23 sản phẩm sơ đồ tư duy và infographic, 17 bài giảng E-learning. Tất cả học liệu trên được đăng tải tại website https://khtn6.com/. Hình 2.4. Giao diện website https://khtn6.com/ 2.5.2. Vận dụng mô hình 5E trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - Khoa học tự nhiên 6 nhằm pháp triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh 2.5.2.1. Quy trình vận dụng mô hình 5E Chúng tôi đã thiết kế quy trình sử dụng mô hình 5E trong dạy học môn KHTN nhằm phát triển NLTHTN cho HS, gồm 7 bước, được mô tả ở hình 2.8.
- 11 Hình 2.8. Qui trình sử dụng mô hình 5E 2.5.2.2. Mối liên hệ giữa tiến trình dạy học của mô hình 5E với các tiêu chí của năng lực tìm hiểu tự nhiên Dựa trên bản chất và tiến trình của mô hình 5E, nhận thấy các hoạt động học cụ thể của HS trong các pha của mô hình này với các tiêu chí của NLTHTN theo quan điểm DHKP có sự tương đồng. Bảng 2.9. Mối liên hệ giữa tiến trình các pha của mô hình 5E với các tiêu chí của NLTHTN Hoạt động học của HS trong các pha của mô Tiêu chí của NLTHTN hình 5E Pha 1: Engage (Kết nối) - Quan tâm, tò mò về vấn đề, tình huống mà - TC 1. Xác định vấn đề. GV đặt ra. - TC 2. Phân tích mối liên hệ giữa kiến - Nhớ lại các khái niệm, kiến thức đã học trước thức đã học có liên quan với vấn đề. đó - Kết nối giữa kiến thức, trải nghiệm trong quá khứ với vấn đề GV nêu ra. Pha 2: Explore (Khám phá) - Đặt câu hỏi thực tế và phát triển các giả thuyết để - TC 3. Xây dựng giả thuyết cho vấn đề. tích cực khám phá khái niệm mới. - TC 4. Lập kế hoạch tìm hiểu vấn đề (thí - Tiến hành khám phá, thao tác, thí nghiệm… nghiệm, quan sát, thu thập thông tin…) trên giáo cụ, học liệu đã được chuẩn bị sẵn - TC 5. Thực hiện kế hoạch tìm hiểu đã đề ra (quan sát, ghi chép, mô tả các hiện tượng TN, tổng hợp dữ liệu…). Pha 3: Explain (Giải thích) - Miêu tả, trình bày, giải thích kết quả thu được - TC 6. Phân tích dữ liệu và rút ra kết trong giai đoạn khám phá. luận cho vấn đề. - Chia sẻ ý kiến về vấn đề, khái niệm mới. - TC 7. Viết báo cáo và trình bày kết quả của vấn đề. Pha 4: Elaborate (Áp dụng) - Áp dụng những kiến thức, kĩ năng thu được vào tình huống thực tiễn để hiểu vấn đề sâu sắc hơn. Pha 5: Evaluate (Đánh giá) - Thực hiện bài tập, câu hỏi nhanh, hoặc bài kiểm tra ngắn…
- 12 - Tiến hành tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng theo yêu cầu của GV. 2.5.2.3. Đề xuất các nội dung vận dụng mô hình 5E và thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa vận dụng mô hình 5E phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh 2.5.3. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” – Khoa học tự nhiên 6 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh 2.5.3.1. Quy trình vận dụng dạy học dự án Chúng tôi thiết kế quy trình sử dụng DHDA trong dạy học môn KHTN nhằm phát triển NLTHTN cho HS gồm 7 bước, được mô tả ở hình 2.9. Hình 2.9. Quy trình sử dụng DHDA 2.5.3.2. Mối liên hệ giữa tiến trình dạy học dự án với các tiêu chí của năng lực tìm hiểu tự nhiên Các hoạt động học cụ thể của HS trong phương pháp này có nhiều điểm tương đồng với các tiêu chí của NLTHTN, được trình bày cụ thể ở Bảng 2.10. Bảng 2.10. Mối liên hệ giữa các hoạt động học của HS trong DHDA với các tiêu chí của NLTHTN Các hoạt động học cụ thể của HS trong Tiêu chí của NLTHTN DHDA 1. Xác định chủ đề và mục tiêu dự án - Lựa chọn chủ đề/ tiểu chủ đề - TC 1. Xác định vấn đề. - Xác định mục tiêu của dự án. 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện - Trả lời các câu hỏi nghiên cứu. - TC 2. Phân tích mối liên hệ giữa kiến - Lập kế hoạch thực hiện dự án: công việc thức có liên quan với vấn đề. cần làm, thời gian, phương pháp tiến hành,… - TC 3. Xây dựng giả thuyết cho vấn đề. - Phân công nhiệm vụ trong nhóm… - TC 4. Lập kế hoạch tìm hiểu vấn đề (thí - Thống nhất các tiêu chí đánh giá cùng GV nghiệm, quan sát, thu thập thông tin…) 3. Thực hiện dự án - Tiến hành thí nghiệm, khảo sát, điều tra… - TC 5. Thực hiện kế hoạch tìm hiểu đã đề - Thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu ra (quan sát, ghi chép, mô tả các hiện - Tạo ra sản phẩm DA tượng TN, tổng hợp dữ liệu…) - Trao đổi, thảo luận trong nhóm và với GV - TC 6. Phân tích dữ liệu và rút ra kết luận cho vấn đề tìm hiểu. 4. Trình bày sản phẩm dự án
- 13 - Lựa chọn hình thức báo cáo - TC 7. Viết báo cáo và trình bày kết quả - Trình bày sản phẩm DA của vấn đề tìm hiểu. 5. Đánh giá dự án - Đánh giá sản phẩm theo tiêu chí (tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng theo hướng dẫn của GV) - Chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm 2.5.3.3. Đề xuất hệ thống dự án cho chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” – Khoa học tự nhiên 6 và thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa vận dụng dạy học dự án nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh Đề xuất hệ thống chủ đề dự án cho chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất”- Khoa học tự nhiên 6 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên a. Nguyên tắc lựa chọn nội dung để xây dựng chủ đề dự án b. Đề xuất hệ thống dự án chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” môn KHTN 6 Dựa vào 05 nguyên tắc, chúng tôi đã xây dựng các chủ đề dự án gồm 25 chủ đề dự án. Trong đó, Các thể của chất (01 DA); Oxygen – Không khí (07 DA); Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực – thực phẩm thông dụng (14 DA); Chất tinh khiết, hỗn hợp, dung dịch – Tách chất ra khỏi hỗn hợp (3 DA). Ví dụ: Các thể của chất Dự án 1: Tìm hiểu quy trình biến nƣớc biển thành nƣớc ngọt 1. Để tạo ra nước ngọt từ nước biển thì dựa trên nguyên lý nào? 2. Máy lọc nước biển thành nước ngọt có cấu tạo như thế nào? 3. Bình chứa nước biển và bình chứa nước ngọt được lắp đặt ở vị trí nào? 4. Biện pháp thiết kế để tăng tốc độ ngưng tụ được nước biển thành nước ngọt? CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm - Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học nêu ra trong luận án. - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng mô hình 5E và DHDA trong dạy học chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6 theo quan điểm DHKP phát triển NLTHTN cho HS THCS. 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm - Lựa chọn đối tượng và địa bàn để TNSP. - Xác định nội dung và phương pháp TNSP.
- 14 - Thiết kế các KHBD, các phương tiện hỗ trợ dạy học; thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTHTN của HS. - Trao đổi với GV dạy TN về mô hình 5E và DHDA, KHBD, PP đánh giá, bộ công cụ đánh giá và sự phát triển NLTHTN của HS; cách tổ chức các hoạt động học theo mô hình 5E và DHDA để phát triển NLTHTN cho HS. - Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch: Vòng thử nghiệm nhằm thăm dò, rút kinh nghiệm để tiếp tục TNSP chính thức các vòng 1, 2. - Thu thập minh chứng, xử lí kết quả TNSP (định tính, định lượng) và rút ra kết luận. 3.2. Đối tƣợng, địa bàn thực nghiệm Đối tượng TNSP là HS lớp 6. Địa bàn TNSP là 17 trường THCS (với 21 lớp TN và 21 lớp ĐC) ở các tỉnh, thành phố thuộc miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và miền Nam. Lớp TN và đối chứng (ĐC) được lựa chọn tương đương về số lượng, thời gian, tiến độ và tương đương về trình độ học tập (phản ánh thông qua kết quả học tập các chủ đề trước TN). GV dạy TN là các GV có NL chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác dạy học và đã được tập huấn về chương trình GDPT tổng thể và chương trình GDPT môn KHTN 2018. 3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm - TNSP được tiến hành qua 3 vòng (vòng thăm dò, vòng 1, vòng 2) với 4 tiểu chủ đề của chủ đề “Chất và sự biến đổi của chất” - KHTN 6. - Ở các lớp TN, GV dạy theo KHBD được thiết kế có sử dụng mô hình 5E và DHDA. Ở các lớp ĐC, GV dạy theo KHBD bình thường của GV không sử dụng mô hình 5E và DHDA. - Sau khi dạy TN, tiến hành đánh giá kết quả TN thông qua bài kiểm tra và các công cụ đánh giá NLTHTN của HS đã thiết kế (ở mục 2.3), cụ thể như sau: + Đánh giá kiến thức và NLTHTN của HS qua bài kiểm tra 45 phút. + Đánh giá NLTHTN của HS qua phiếu tự đánh giá NLTHTN (dành cho HS) và phiếu đánh giá NLTHTN (dành cho GV). 3.4. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm 3.5. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm 3.5.1. Thực nghiệm thăm dò 3.5.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 1 (10/2021-01/2022) TNSP vòng 1 được tiến hành ở 9 lớp TN và 9 lớp ĐC tại 9 trường THCS ở miền Bắc và miền Trung – Tây Nguyên với tổng số 686 HS (343 HS ở lớp TN và 343 HS ở lớp ĐC). Kết quả TNSP vòng 1 bao gồm kết quả tự đánh giá NLTHTN của HS và kết quả bài kiểm tra cuối TCĐ (không có kết quả GV đánh giá NLTHTN của HS vì GV không có đủ căn cứ để đánh giá tất cả các TC của NL này do dạy học trực tuyến). Cụ thể là 1 bài kiểm tra 45 phút sau TCĐ1 + TCĐ2 (kí hiệu BKT1), 1 bài kiểm tra 45 phút sau TCĐ3 (kí hiệu BKT2), 1 bài kiểm tra 45 phút sau TCĐ4 (Kí hiệu BKT3).
- 15 3.5.3. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 (10/2022 – 12/2022) Sau khi rút kinh nghiệm và điều chỉnh sau vòng 1, chúng tôi tiến hành TNSP vòng 2 ở 9 lớp TN và 9 lớp ĐC trên 9 trường THCS tại miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và miền Nam. Tổng số HS ở vòng 2 là 697 HS (347 HS ở lớp TN và 350 HS ở lớp ĐC). HS trong đợt TNSP vòng 2 tại các trường đều được học trực tiếp tại lớp. Kết quả TNSP vòng 2 bao gồm phiếu tự đánh giá NLTHTN (dành cho HS), phiếu đánh giá NLTHTN (dành cho GV) và các bài kiểm tra BKT1, BKT2, BKT3 tương tự như vòng 1. Dữ liệu TN được thu thập, xử lí, phân tích, đánh giá để rút ra kết luận về kết quả tác động. 3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm và bàn luận 3.6.1. Thực nghiệm thăm dò 3.6.2. Thực nghiệm tác động 3.6.2.1. Kết quả định tính * Ở lớp ĐC: GV dạy bình thường, không áp dụng mô hình 5E hay DHDA, nhận thấy hầu hết HS chưa biết lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu vấn đề và báo cáo kết quả. Cụ thể ở vòng 1 học trực tuyến, không khí lớp học khá trầm lắng. HS chưa đưa ra được giả thuyết cho vấn đề cũng như không đề xuất được phương án thí nghiệm. HS còn thụ động, tiếp nhận kiến thức từ GV, chưa chủ động tìm tòi, thu thập thông tin, rút ra kết luận cho vấn đề tìm hiểu. Ở vòng 2 học trực tiếp tại lớp, HS các lớp ĐC vẫn khá thụ động, các biểu hiện của NLTHTN còn hạn chế. * Ở lớp TN: - TNSP vòng 1 HS học trực tuyến hoàn toàn, tuy gặp nhiều khó khăn khi tổ chức các hoạt động học hơn học trực tiếp tại lớp nhưng HS các lớp TN vẫn rất hào hứng, chủ động. Cụ thể là HS tích cực thực hiện thí nghiệm khám phá tại nhà, thậm chí còn tự thiết kế thí nghiệm có tính sáng tạo, khác với gợi ý của GV. Khi GV tạo phòng để hoạt động nhóm online, HS ở lớp TN hăng hái trao đổi, thảo luận để giải thích kết quả thí nghiệm hay vận dụng kiến thức vừa học để giải thích những tình huống trong thực tiễn. Với điều kiện hạn chế trong mùa dịch Covid-19, HS vẫn thực hiện dự án đầy đủ, hoạt động báo cáo sản phẩm dự án diễn ra sôi nổi, không khí lớp học vui vẻ. - TNSP vòng 2 HS được học trực tiếp nên càng dễ quan sát, nhận thấy sự tích cực, chủ động của các em khi tham gia vào các hoạt động học. Các biểu hiện của NLTHTN thể hiện khá rõ ràng như HS đề xuất được phương án thí nghiệm, kĩ năng thực hành thí nghiệm tương đối thành thạo, giải thích, rút ra được kết luận cho vấn đề tìm hiểu tốt hơn rõ rệt so với lớp ĐC. Điều này chứng tỏ việc tổ chức dạy học theo mô hình 5E và DHDA đã có những tác động tích cực đến thái độ, hứng thú học tập của HS, đồng thời phát triển NLTHTN hiệu quả.
- 16 3.6.2.2. Kết quả định lượng a. Vòng 1 Kết quả HS tự đánh giá NLTHTN Bảng 3.10. Điểm TB các TC của NLTHTN ở các thời điểm đánh giá (vòng 1) TC Điểm TB các TC của NLTHTN ở các thời điểm đánh giá (vòng 1) đánh TCĐ1 + TCĐ2 TCĐ3 TCĐ4 giá 5E1 DA1 5E4 DA2 5E7 DA3 1 1,48 2,38 1,45 2,42 1,54 2,43 2 1,54 2,36 1,52 2,46 1,51 2,46 3 1,50 2,36 1,51 2,42 1,57 2,44 4 1,39 2,47 1,47 2,33 1,50 2,36 5 1,53 2,38 1,45 2,38 1,50 2,46 6 1,58 2,40 1,50 2,32 1,51 2,41 7 1,65 2,44 1,49 2,35 1,49 2,36 Nhận xét: Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy HS tự đánh giá bản thân có sự tiến bộ ở tất cả các TC của NLTHTN sau quá trình TNSP. Trong đó, Trong đó, TC1 (Xác định vấn đề cần tìm hiểu), TC2 (Phân tích mối liên hệ giữa kiến thức có liên quan với vấn đề cần tìm hiểu), TC4 (Lập kế hoạch tìm hiểu vấn đề), TC5 (Thực hiện kế hoạch tìm hiểu vấn đề) có mức tăng nổi bật ở các nhóm TN. Tuy nhiên, TC7 có mức tăng thấp nhất trong các tiêu chí, vì vòng 1 HS học trực tuyến nên việc viết báo cáo, trình bày kết quả quá trình tìm hiểu vấn đề còn nhiều hạn chế. Đã tiến hành thử nghiệm phân tích kết quả tự đánh giá NLTHTN bằng biểu đồ Guttman để xác định được vùng phát triển gần của HS và minh họa sử dụng biểu đồ Guttman để phân tích kết quả tự đánh giá NLTHTN theo TC của HS lớp 6/5 trường THCS Tiên Dược, Sóc Sơn – Hà Nội (NTN2) ở vòng 1. Kết quả đánh giá thông qua bài kiểm tra Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng các bài kiểm tra (vòng 1) Tham số thống kê Bài kiểm tra Lớp Trung bình Trung vị TBTN- ĐLC p (Sig,) ES (Mean) (Median) TBĐC TN 6,71 7,00 1,27 BKT1 0,76 0,000011 0,53 ĐC 5,94 6,00 1,45 TN 6,60 6,50 1,25 BKT2 0,72 0,000092 0,55 ĐC 5,88 6,00 1,30 TN 6,54 6,50 1,44 BKT3 0,70 0,003500 0,50 ĐC 5,84 6,00 1,41 Kết quả ở bảng trên cho thấy sự khác nhau về điểm TB giữa hai nhóm TN và ĐC là do tác động của các biện pháp, không phải là do ngẫu nhiên.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
49 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
49 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
48 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
27 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
26 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
48 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
50 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
