
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học thông qua xây dựng và sử dụng bài tập
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học thông qua xây dựng và sử dụng bài tập" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất cách thức XD và SD BT nhằm phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập trong nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành giáo dục tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học thông qua xây dựng và sử dụng bài tập
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------ VÕ THỊ THỦY PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2024
- Công trình được hoàn thiện tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Huy Hoàng 2. PGS.TS Nguyễn Thanh Bình Phản biện 1: ........................................................................ Phản biện 2: ....................................................................... Phản biện 3: ....................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi .... giờ , ngày ....... tháng ...... năm ....... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề PT NL nghề nghiệp cho SV trong quá trình đào tạo SP ở trường ĐH được xem là khâu chuẩn bị then chốt cho việc tạo ra đội ngũ nhà giáo có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của XH. Hệ thống NL nghề nghiệp cần hình thành và PT cho SV SP được thực hiện căn cứ theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các cấp được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó có Tiêu chuẩn XD MTGD nói chung, MTHT nói riêng. Một số văn bản pháp lý đã đề cập đến các yêu cầu trong XD MTGD và MTHT như: Chỉ thị 505/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Nghị định 80/2017/NĐ-CP Quy định về MTGD an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; … Thêm vào đó, chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 có nội dung chương trình thay đổi, các hoạt động trải nghiệm, thực hành được chú trọng trong chương trình mới đòi hỏi về MTHT ở nhà trường phổ thông cần phải được XD tương ứng. Việc PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV cũng vì thế trở thành vấn đề tất yếu trong đào tạo SP ở trường ĐH. GDTH là cấp học đầu tiên trong bậc giáo dục phổ thông với nhiều điểm khác biệt so với các cấp học khác, do đó, việc PT NL XD MTHT cho SV trong quá trình đào tạo ngành GDTH ở trường ĐH cũng cần có những đặc thù nhất định nhưng những nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này chưa thực sự phổ biến và toàn diện. Trên thực tế, PT năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH hiện nay đã được thực hiện tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế nhất định, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục. Việc PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH muốn hiệu quả cần tác động đồng bộ đến cả ba mặt: nhận thức, kĩ năng và thái độ, do đó, cần lưu ý đến việc lựa chọn phương tiện và con đường hiệu quả. Trong đó có BT, chính là những nhiệm vụ được GV thiết kế và sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học và giáo dục nhằm PT NL nghề nghiệp cho SV. Với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề đã nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học thông qua xây dựng và sử dụng bài tập. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất cách thức XD và SD BT nhằm PT NL XD MTHT trong nhà
- 2 trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động PT NL XD MTHT cho SV đại học ngành GDTH. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập phát triển năng lực XD MTHT cho SV đại học ngành GDTH. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các bước cơ bản, mang tính định hướng khi XD BT và SD BT phù hợp với các con đường giáo dục thì BT được xây dựng sẽ góp phần phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu hệ thống lý luận có liên quan đến vấn đề phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành Giáo dục Tiểu học thông qua XD và SD BT. - Nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH thông qua XD và SD BT ở các trường ĐH hiện nay. - Đề xuất cách thức XD và SD BT nhằm phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH thông qua XD và SD BT. - Thực nghiệm kiểm tra tính phù hợp của cách thức XD và SD BT nhằm phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH. 6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV đại học ngành GDTH thông qua XD và SD BT trong phạm vi sau: - Nhà trường phổ thông được đề cập trong nghiên cứu là nhà trường TH. - Nghiên cứu này tập trung phát triển NL cho SV ngành GDTH ở ĐH hệ đào tạo chính quy. - NL xây dựng MTHT được nghiên cứu để phát triển cho SV là NL xây dựng MTHT trong lớp học của HS TH; 6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- 3 Đề tài khảo sát trên đối tượng là SV ngành GDTH ở ĐH, hệ đào tạo chính quy và GV trực tiếp giảng dạy cho ngành GDTH ở các trường ĐH có đào tạo chuyên ngành này. 6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu ở các trường ĐH có đào tạo ngành GDTH thuộc khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, gồm: Trường ĐH Quy Nhơn, Trường ĐH Khánh Hòa và Trường ĐH Tây Nguyên. 7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Tiếp cận hệ thống 7.1.2. Tiếp cận phức hợp 7.1.3. Tiếp cận thực tiễn 7.1.4. Tiếp cận hoạt động 7.1.5. Tiếp cận năng lực 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục, xin ý kiến chuyên gia, thực nghiệm). 7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin bằng toán học. 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông có vai trò quan trọng đối với SV ngành GDTH, giúp SV có thể tổ chức hoạt động học tập cho HS TH một cách phù hợp. NL XD MTHT được cấu thành từ nhiều NL thành phần, là sự tổng hòa của ba mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ. Việc phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH đòi hỏi phải phát triển đồng bộ tất cả các NL thành phần và các mặt trên dưới sự hỗ trợ của nhiều điều kiện, phương tiện và thông qua nhiều con đường khác nhau. 8.2. NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông của SV ngành GDTH hiện nay còn nhiều hạn chế. Điều này xuất phát từ việc thực hiện phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH chưa cao, chưa đồng đều giữa các thành phần và các mặt hợp thành. Việc XD và SD BT như là một phương tiện để phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV được thực hiện dựa vào kinh nghiệm, thói quen của GV khiến cho hiệu quả của vấn đề này chưa cao. 8.3. BT là một phương tiện để phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH, vì vậy việc đề xuất cách thức
- 4 XD BT hướng đến phát triển tất cả các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ và xác định được cách thức SD BT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc PT NL này cho SV. 9. Đóng góp mới của luận án Những đóng góp mới của luận án gồm: * Về lý luận: Bổ sung và hoàn thiện khung lý luận về phát triển NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH, bao gồm: - Xác định được thành phần cấu trúc cơ bản của MTHT và NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông của SV ngành GDTH; - Xác định được quá trình phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH; - Xác định được cấu trúc của BT nhằm phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH; - Đề xuất được cách thức XD và SD BT để phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH. * Về thực tiễn: - Xác định được thực trạng NL XD MTHT và thực trạng phát triển năng lực XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV trong đào tạo ngành GDTH thông qua XD và SD BT ở các trường ĐH hiện nay. - Xây dựng được các BT làm tài liệu tham khảo cho GV và SV ngành GDTH. 10. Cấu trúc của luận án MỞ ĐẦU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Lý luận về phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học thông qua xây dựng và sử dụng bài tập. Chương 2. Thực trạng về phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học thông qua xây dựng và sử dụng bài tập. Chương 3. Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học . Chương 4. Thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 5 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực xây dựng môi trường học tập 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập cho sinh viên thông qua sử dụng bài tập 1.1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu vấn đề Những nội dung đã được nghiên cứu: - Vấn đề về MTHT: Các nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm ở các khía cạnh khác nhau về khái niệm MTHT; Nêu lên các yếu tố hợp thành MTHT; Xác định sự ảnh hưởng của MTHT đến quá trình dạy và học và quá trình giáo dục nói chung và một số cách thức XD MTHT cho những đối tượng nhất định. - Vấn đề về NL XD MTHT: Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra một số NL thành phần trong NL XD MTHT ở nhà trường dưới các góc độ khác nhau. - Vấn đề về PT NL XD MTHT: Các nhà nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp từ vĩ mô đến vi mô, liên quan đến CBQL, GV và SV nhằm bồi dưỡng một số NL thành phần trong XD MTHT cho SV. - Vấn đề về XD và SD BT trong PT NL nghề nghiệp cho SV SP: Các kết quả nghiên cứu đã xác định về cấu trúc, yêu cầu, vai trò và cách thức XD, SD BT trong đào tạo và PT NL nghề nghiệp cho SV SP gắn với các nội dung cụ thể. Những nội dung đề cập còn hạn chế: - Vấn đề về cấu trúc của NL XD MTHT chỉ dừng lại ở việc đề cập đến những NL thành phần đơn lẻ, thiếu toàn diện. - Vấn đề về con đường, biện pháp PT NL XD MTHT trong các nghiên cứu được nêu lên khá mờ nhạt thông qua các biện pháp rèn luyện các NL thành phần của NL XD MTHT. Trong khi đó, các biện pháp nhằm PT NL XD MTHT cho SV SP và SV ngành GDTH chưa được đề cập một cách toàn diện, chủ yếu là biện pháp nhỏ, lẻ và còn rời rạc; - Vấn đề PT NL XD MTHT cho các nhóm đối tượng đặc thù trong đào tạo SP chưa có sự tập trung nghiên cứu. Trong đó có phát triển năng lực XD MTHT cho SV ngành GDTH chưa được đề cập.
- 6 - Vấn đề XD và SD BT để PT NL XD MTHT cho SV ngành GDTH chưa được quan tâm nghiên cứu và xác định đầy đủ. Những nội dung cần tập trung nghiên cứu: - Thứ nhất là xác định cấu trúc của NL XD MTHT và làm rõ những yếu tố thành phần tạo nên NL đó; - Thứ hai là nghiên cứu về thực trạng NL XD MTHT của SV các ngành SP, trong đó có ngành GDTH, cách thức đánh giá NL đó của SV. - Thứ ba là nghiên cứu biện pháp, con đường PT NL XD MTHT của SV SP nói chung và SV ngành GDTH nói riêng. - Thứ tư là nghiên cứu và đề xuất về việc XD và SD BT như là một phương tiện để PT NL XD MTHT cho SV. - Thứ năm là nghiên cứu mức độ tác động của BT đến việc PT NL XD MTHT cho SV ngành GDTH. Xuất phát từ các vấn đề trên, việc tác giả đi sâu vào nghiên cứu vấn đề “PT NL XD MTHT cho SV ngành GDTH” là hết sức cần thiết. 1.2. Môi trường học tập 1.2.1. Khái niệm về môi trường học tập MTHT là sự tổng hòa của những yếu tố vô hình và hữu hình, những yếu tố thuộc về vật chất và những yếu tố thuộc về tinh thần, cảm xúc, cùng với mối quan hệ giữa chúng tạo nên sự tác động đến quá trình dạy và học của người dạy và người học. 1.2.2. Vai trò của môi trường học tập Tạo ra nền tảng cho sự phát triển các năng lực của con người; Góp phần tạo sự kết nối đồng bộ, thống nhất trong chỉnh thể của quá trình dạy học; Cung cấp điều kiện, phương tiện, kích thích động cơ học tập; 1.2.3. Thành phần cấu trúc của môi trường học tập ở nhà trường phổ thông Trong nghiên cứu này, cấu trúc của MTHT được xem xét là MTHT trong lớp ở nhà trường tiểu học, bao gồm: Môi trường tâm lý và môi trường vật chất. 1/ MTTL bao gồm: Các mối quan hệ trong lớp học liên quan đến hoạt động học tập; Hệ thống nội quy, kỉ luật và giá trị văn hóa của lớp học; Động cơ, hứng thú, niềm tin đối với hoạt động dạy và học; Hiệu quả của việc chuẩn bị nội dung dạy học, sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp; Ảnh hưởng của việc xây dựng thành phần, quy mô và cơ cấu lớp học đến hiệu quả của hoạt động học tập. 2/ MTVC bao gồm: Không gian và việc
- 7 bố trí, sắp xếp trong không gian đó; Phương tiện dạy học trực quan, thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy và học linh hoạt; Tài liệu học tập; 1.2.4. Yêu cầu đối với môi trường học tập ở nhà trường phổ thông Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ mục tiêu và phương pháp giáo dục phổ thông; từ những kết quả tổng quan, tác giả đã đi đến xác định một số yêu cầu chung đối với MTHT trong lớp ở nhà trường tiểu học: MTHT mang tính an toàn, lành mạnh; MTHT mang tính hiện đại; MTHT mang tính tương tác và sự cạnh tranh tích cực; MTHT mang tính thân thiện, cởi mở. 1.3. Năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông 1.3.1. Khái niệm về năng lực, năng lực xây dựng môi trường học tập - NL được hiểu là việc vận dụng một tập hợp các yếu tố tâm lý của cá nhân một cách linh hoạt để thực hiện hoạt động mang lại lại hiệu quả. - NL XD MTHT chính là sự vận dụng phù hợp về kiến thức, kĩ năng, thái độ để tạo ra điều kiện về vật chất và tinh thần tương ứng với hoàn cảnh nhằm đảm bảo cho hoạt động học tập được diễn ra hiệu quả nhất. 1.3.2. Thành phần cấu trúc của năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông Dựa vào Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Quy định về nhiệm vụ của nhà trường TH và nhiệm vụ của người giáo viên TH; Vai trò của MTHT; Yêu cầu của MTHT ở nhà trường phổ thông và các kết quả tổng quan về vấn đề nghiên cứu, NL XD MTHT trong lớp học ở nhà trường tiểu học được xác định gồm 2 NL hợp phần: 1.3.3.1. Năng lực xây dựng môi trường tâm lý NL XD MTTL được thể hiện thông qua các biểu hiện cụ thể sau: - Tạo được các mối quan hệ tích cực liên quan đến hoạt động học tập; - XD phù hợp hệ thống nội quy, kỉ luật và giá trị văn hóa trong lớp học; - Tạo cho HS động lực, hứng thú, niềm tin đối với hoạt động học tập; - Thực hiện hiệu quả việc chuẩn bị NDDH, lựa chọn PPDH, HTTC và đánh giá kết quả học tập; - XD hợp lí thành phần, quy mô và cơ cấu lớp học để có thể hoạt động học tập hiệu quả; 1.3.3.2. Năng lực xây dựng môi trường vật chất NL XD MTVC được thể hiện thông qua các biểu hiện cụ thể sau: - Tạo không gian và bố trí, sắp xếp trong không gian phù hợp với hoạt
- 8 động học tập của HS TH; - SD linh hoạt các phương tiện dạy học trực quan, thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy và học; - Chuẩn bị được tài liệu học tập phù hợp. 1.4. Phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 1.4.1. Khái niệm phát triển năng lực, phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông - PT năng lực nói chung là quá trình biến đổi các năng lực từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc giải quyết vấn đề hay hoạt động liên quan trở nên có hiệu quả. - PT NL XD MTHT chính là hoạt động có chủ đích nhằm trang bị, mở rộng, củng cố kiến thức về MTHT, XD MTHT, trên cơ sở đó bồi dưỡng thái độ phù hợp và rèn luyện hệ thống kĩ năng tương ứng để tạo ra sự biến đổi tích cực trong NL XD MTHT. 1.4.2. Đặc điểm về sự phát triển tâm lý và hoạt động học tập của học sinh tiểu học 1.4.2.1. Đặc điểm về sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học 1.4.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh tiểu học Là hoạt động chủ đạo; Là hoạt động có cấu trúc rõ ràng; Là hoạt động được hình thành nhờ phương pháp của nhà trường; Là hoạt động bị chi phối mạnh mẽ bởi cảm xúc. 1.4.3. Quá trình phát triển năng lực của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 1.4.3.1. Đặc điểm về quá trình đào tạo đối với sinh viên ngành Giáo dục tiểu học SV ngành GDTH có sự trưởng thành về các mặt thể chất, tâm lý và xã hội, đủ điều kiện để tiếp nhận, rèn luyện và PT về chuyên môn và nghiệp vụ của nghề; GDTH là chuyên ngành đào tạo cử nhân SP được thực hiện trong bốn năm học; Chương trình đào tạo GDTH liên quan đến nhiều lĩnh vực từ lý thuyết đến thực hành; Quá trình đào tạo SV ngành GDTH tập trung vào việc hướng dẫn SV bồi dưỡng, tích lũy phẩm chất và NL để thích ứng với những thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp, thích ứng với thực tiễn. 1.4.3.2. Đặc điểm về quá trình hình thành và phát triển năng lực của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Bao gồm: PT NL của SV ngành GDTH là quá trình chịu sự tác động của nhiều yếu tố; PT NL của SV ngành GDTH là quá trình được diễn ra
- 9 tuân theo nguyên lý về sự PT; PT NL của SV ngành GDTH là quá trình hoàn thiện về tất cả các thành tố tạo nên NL; PT NL của SV ngành GDTH là quá trình được thực hiện thông qua hoạt động là chủ yếu. 1.4.4. Quá trình phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 1.4.4.1. Mục tiêu phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Nhằm hoàn thiện NL XD MTHT cho SV ngành GDTH một cách toàn diện; Nhằm nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp cho SV ngành GDTH. 1.4.4.2. Nội dung phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học - Tìm hiểu các mối quan hệ liên quan đến hoạt động học tập; Xử lý các vấn đề nảy sinh trong các mối quan hệ; Bồi dưỡng thái độ phù hợp với các mối quan hệ. - Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến nội quy, kỉ luật và giá trị văn hóa trong lớp học; XD nội quy, quy tắc lớp học, định hướng được dư luận và bày tỏ được thái độ hợp lí đối với vấn đề trên. - Tìm hiểu về nguồn gốc, ý nghĩa, cách tạo động lực, hứng thú, niềm tin trong học tập, Tạo động lực, hứng thú học tập cho HS; Bồi dưỡng tinh thần tích cực xử lí vấn đề trên. - Hiểu các vấn đề về chuẩn bị nội dung, PPDH, HTTC và đánh giá kết quả học tập phù hợp; Thực hiện chuẩn bị NDDH, lựa chọn, sử dụng và phối hợp PPDH, HTTC và đánh giá kết quả học tập phù hợp; Có tinh thần đổi mới NDDH, PPDH, HTTC và đánh giá kết quả học tập. - Hiểu ý nghĩa, cách XD các loại thành phần, quy mô và cơ cấu lớp học; XD thành phần, quy mô và cơ cấu lớp/nhóm phù hợp với hoạt động học tập; Có thái độ phù hợp đối với các loại cơ cấu, thành phần của nhóm/lớp. - Hiểu được các vấn đề liên quan đến tạo không gian lớp học; Lựa chọn, XD, SD và đổi mới không gian phù hợp với yêu cầu và điều kiện học tập của HS; Có thái độ phù hợp đối với hoạt động tạo không gian. - Hiểu được ý nghĩa, ưu, nhược điểm và quan điểm SD các PTDH; Tìm kiếm, lựa chọn, thiết kế và khai thác đồ dùng, PTDH phù hợp; Bồi dưỡng thái độ đúng đắn khi SD và bảo quản đồ dùng, PTDH. - Tìm hiểu những đòi hỏi về tài liệu học tập tương ứng với NDDH; Chuẩn bị tài liệu học tập phục vụ cho hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS và tích cực giúp đỡ HS xử lý tài liệu.
- 10 1.4.4.3. Phương pháp và hình thức phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học - Về quan điểm sử dụng phương pháp PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH: Chú trọng phương pháp, kỹ thuật dạy học và giáo dục tích cực giúp SV hứng thú, khi thực hiện; SD tổng hợp PPDH và phương pháp giáo dục nhằm PT NL XD MTHT cho SV qua nhiều con đường; Gắn liền với các hoạt động phong phú, đa dạng, tăng cường thực hành và trải nghiệm; Gắn liền với hình thức, PTDH, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. - Về hình thức PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH: Các hình thức hoạt động tạo ra nền nếp mang tính ổn định; Các hình thức hoạt động theo chủ đề, theo các dịp lễ, hội, ngày kỉ niệm hoặc sinh hoạt đột xuất; Các hình thức hoạt động gắn với các tổ chức đoàn thể, như: Tổ chức các hoạt động phối hợp với Đoàn, Hội, Câu lạc bộ, …; Các hình thức hoạt động tự bồi dưỡng dưới sự hỗ trợ gián tiếp của GV. 1.4.4.4. Con đường phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Thông qua hoạt động dạy học các học phần trong chương trình đào tạo; Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường; Thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên; Thông qua hoạt động thực hành nghề nghiệp, thực tế, thực tập SP; Thông qua hoạt động xã hội trong và ngoài nhà trường. 1.4.4.5. Đánh giá kết quả phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập Về mục tiêu; Về nội dung đánh giá; Về phương pháp đánh giá; Về mức độ đánh giá; Về người thực hiện đánh giá. 1.5. Bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 1.5.1. Quan niệm về bài tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập Một số đặc điểm của BT để rèn luyện nghiệp vụ SP của SV như sau: - Mục tiêu của bài tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường tập trung vào các biểu hiện của năng lực sư phạm, không đơn thuần dừng lại ở các mục tiêu độc lập về kiến thức, kĩ năng và thái độ. - Bài tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường yêu cầu người học phải tham gia vào các hoạt động thiết kế, thực hành hoặc vận dụng lý thuyết
- 11 vào thực tiễn để giải thích, phân tích các vấn đề nghề nghiệp dựa trên kiến thức, kĩ năng và thái độ về nghề. - Bài tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm mang tính thực tiễn cao, gắn liền với các hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên. - Luôn có sự kết hợp giữa phát triển các năng lực chuyên môn và các năng lực nền tảng phù hợp với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên trong các bài tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. - Thiết kế bài tập rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường đi theo lộ trình dài hạn, đảm bảo tính liên tục và phát triển từ đơn giản đến phức tạp giúp quá trình phát triển năng lực của SV được thực hiện logic và hệ thống. Tóm lại, BT PT NL XD MTHT được hiểu là hệ thống những yêu cầu và nhiệm vụ trong hoạt động học tập có liên quan đến XD MTHT đòi hỏi người học cần thực hiện để PT NL tương ứng. 1.5.2. Vai trò của bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập BT giúp củng cố và hoàn thiện kiến thức về xây dựng MTHT; BT góp phần hình thành và rèn luyện các kĩ năng về xây dựng MTHT; BT giúp kích thích nhu cầu tìm tòi, PT nghề nghiệp; BT là phương tiện để đánh giá NL xây dựng MTHT của SV. 1.5.3. Phân loại các bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập Dựa vào Thang đo mức độ nhận thức của Bloom, tác giả đã phân loại bài tập phát triển NL XD MTHT cho SV theo sáu mức độ: Nhớ; Hiểu; Vận dụng; Phân tích; Đánh giá; và Sáng tạo. 1.5.4. Thành phần cấu trúc của bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập Bao gồm: Tên bài tập; Mục đích của bài tập; Dữ kiện của bài tập; Yêu cầu của bài tập; Đánh giá kết quả của bài tập. 1.5.5. Sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập cho sinh viên sư phạm Giáo dục tiểu học Bao gồm: Về mục tiêu; về nội dung, về phương pháp; về hình thức tổ chức; về điều kiện thực hiện, về con đường thực hiện, về yêu cầu đối với GV và SV. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1. Các hợp phần của NL XD MTHT được xác định dựa vào cấu trúc của MTHT, bao gồm: NL XD MTTL và NL XD MTVC. Mỗi NL thành
- 12 phần bao gồm các tiêu chí tương ứng: Tạo được các mối quan hệ tích cực liên quan đến hoạt động học tập; XD phù hợp hệ thống nội quy, kỉ luật và giá trị văn hóa trong lớp học; Tạo được cho HS động lực, hứng thú, niềm tin đối với hoạt động học tập; Thực hiện hiệu quả việc chuẩn bị NDDH, lựa chọn PPDH, HTTC và phương pháp đánh giá kết quả học tập; XD hợp lí thành phần, quy mô và cơ cấu lớp học để có thể hoạt động học tập hiệu quả; Tạo không gian và bố trí, sắp xếp trong không gian phù hợp với hoạt động học tập của HS TH; SD linh hoạt các phương tiện dạy học trực quan, thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy và học; Chuẩn bị được tài liệu học tập phù hợp. 2. PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH cần xác định phù hợp các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, các phương pháp, hình thức và đánh giá quá kết quả. Quá trình này cần được thực hiện dựa trên đặc điểm về quá trình đào tạo, đặc điểm học tập hay sự hình thành và PT NL của SV ngành GDTH, đồng thời quan tâm đến lý luận và thực tiễn của GDTH nói chung và đặc điểm của HS TH nói riêng. 3. Vấn đề XD và SD BT trong phát triển năng lực XD MTHT cho SV ngành GDTH cần được thực hiện với đầy đủ các loại BT ở các mức độ bao gồm: Nhớ; Hiểu; Vận dụng; Phân tích; Đánh giá và Sáng tạo nhằm PT đủ ba mặt: nhận thức, thái độ và kĩ năng. BT được XD để phát triển năng lực XD MTHT cần chứa đựng đầy đủ các thành tố của BT, bao gồm: Tên BT, mục tiêu của BT, dữ kiện của BT, yêu cầu của BT, đánh giá kết quả của BT. Vấn đề cần quan tâm là XD và SD BT theo cách thức ra sao? SD BT thông qua con đường nào phù hợp nhằm phát triển năng lực XD MTHT cho SV. Để giải quyết các vấn đề trên cần xác định được thực tiễn về hoạt động phát triển năng lực XD MTHT cho SV ngành GDTH hiện nay nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp để triển khai XD và SD BT hiệu quả đối với việc phát triển năng lực này. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng Nhằm thu thập những thông tin về NL XD MTHT và việc PT NL này cho SV đại học ngành GDTH hiện nay. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất
- 13 cách xây dựng và sử dụng BT nhằm PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu thực trạng - SV đại học ngành GDTH: 474 - GV giảng dạy ngành GDTH: 126 - CBQL: 14 CBQL 2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực trạng - Thực trạng về NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông của SV ngành GDTH. - Thực trạng về PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH. - Thực trạng về SD BT nhằm PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH 2.1.4. Phương pháp, công cụ và cách tiến hành nghiên cứu 2.1.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 2.1.4.2. Phương pháp phỏng vấn 2.1.4.3. Phương pháp quan sát 2.1.4.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục 2.1.5. Thời gian nghiên cứu thực trạng Học kì II năm học 2021 – 2022 (Từ tháng 1/2022 – tháng 6/2022) 2.1.6. Đánh giá kết quả Mức 1: 1 điểm (1≤ X
- 14 Kết quả về NL XD MTHT theo SV tự đánh giá có mức điểm trung bình đạt mức khá. Kết quả đánh giá NL XD MTHT của SV từ phía GV ở mức trung bình . Trong đó, tất cả các tiêu chí GV hầu hết đều có mức đánh giá thấp hơn kết quả tự đánh giá của SV (trừ tiêu chí 4). Một số tiêu chí GV và SV đánh giá khá tương đương nhau, ít chênh lệch về kết quả trung bình. Kết hợp giữa kết quả của các phương pháp khảo sát cho thấy NL này ở SV đạt được mức độ trung bình là phù hợp. 2.2.2. Thực trạng về phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 2.2.2.1 Thực trạng nhận thức về mục tiêu phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Qua kết quả khảo sát cho thấy nhận thức về mục tiêu PT NL XD MTHT cho SV ngành GDTH ở GV và SV là đúng đắn, điểm trung bình đạt mức khá. 2.2.2.2. Thực trạng phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học - Về mức độ thực hiện nội dung PT NL XD MTHT: Ý kiến của GV và SV đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung đạt mức trung bình. SV và GV đều thống nhất mức độ thực hiện của các nội dung PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH là tương đối đồng đều, thể hiện ở sự chênh lệch rất thấp giữa các giá trị điểm trung bình. - Về mức độ thực hiện các quan điểm sử dụng phương pháp PT NL XD MTHT: SV và GV cho rằng các quan điểm sử dụng phương pháp PT NL XD MTHT được thực hiện ở mức độ trung bình. - Về mức độ thực hiện hình thức PT NL XD MTHT: Các hình thức PT NL XD MTHT được đánh giá ở mức độ trung bình ở cả SV và GV. Với tất cả các phương án trả lời đều cho thấy GV xác định mức độ thực hiện của các hình thức tổ chức PT NL XD MTHT cao hơn so với SV. Hầu hết các đánh giá của SV và GV không có sự khác biệt về mặt thống kê, trừ hình thức tổ chức các hoạt động tự bồi dưỡng cho SV. - Về mức độ thực hiện con đường PT NL XD MTHT: Nội dung khảo sát này được đánh giá ở mức độ trung bình từ cả hai phía GV và SV, trong đó GV có mức đánh giá cao hơn SV. - Về mức độ thực hiện các phương pháp đánh giá kết quả PT NL XD MTHT: Phương pháp đánh giá kết quả PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH được GV và SV đánh giá ở mức độ trung bình.
- 15 Tóm lại, về mức độ thực hiện PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH, tác giả đã tiến hành khảo sát ở 5 nội dung: Nội dung, quan điểm sử dụng phương pháp, hình thức, con đường thực hiện và phương pháp đánh giá, kết quả cho thấy có 5/5 nội dung được đánh giá mức độ thực hiện là trung bình. Xét về tổng thể, việc PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH đã được triển khai thực hiện trong thực tiễn, tuy nhiên mức độ chưa cao. 2.2.3. Thực trạng phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua sử dụng bài tập 2.2.3.1. Thực trạng về mức độ sử dụng bài tập để phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập cho sinh viên Ý kiến đánh giá của SV là BT đã được SD ở mức độ trung bình khá và ý kiến của GV cho rằng BT đã được SD ở mức độ khá. Nhìn chung, vấn đề sử dụng bài tập PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH đã được thực hiện với mức độ tương đối cao. Tuy nhiên, có sự chênh lệch về sử dụng bài tập để phát triển các thành phần của NL XD MTHT, việc sử dụng bài tập cũng bị chi phối bởi năng lực và thói quen nghề nghiệp của GV. 2.2.3.2. Thực trạng về mức độ hiệu quả của việc sử dụng bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Mức độ hiệu quả của việc SD BT nhằm PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH đối với tất cả các nội dung khảo sát đều ở mức độ trung bình trong đánh giá của SV và GV. Kết quả quan sát về vấn đề này cho thấy mức độ hiệu quả của BT đối với việc phát triển NL này cho SV chưa đồng đều, phụ thuộc vào điều kiện thực hiện, năng lực nền tảng và mức độ tích cực của SV. Kết quả so sánh cho thấy mức độ thực hiện cao hơn mức độ hiệu quả SD BT nhằm PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông, mức độ chênh lệch này được thể hiện khá đồng đều đối với các tiêu chí. Như vậy, BT đã được sử dụng với mức độ phù hợp nhưng hiệu quả sử dụng BT để PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH chưa đạt yêu cầu, chưa tương ứng với mức độ sử dụng. Một trong số những nguyên nhân dẫn đến điều đó xuất phát từ vấn đề xây dựng và sử dụng bài tập chưa phù hợp trong quá trình thực hiện. 2.2.3.3. Thực trạng nhận thức về cách thức xây dựng và sử dụng bài tập phát triển phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học
- 16 Đối với vấn đề về cách thức khi xây dựng và SD BT tác giả thực hiện khảo sát với GV thu lại kết quả đồng tình ở mức cao có điểm trung bình đạt mức khá, cách thức xây dựng BT có mức cao hơn cách thức sử dụng. 2.2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng và thực hiện bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Kết quả khảo sát cho thấy về cả hai phía GV hay SV đều gặp những thuận lợi và khó khăn ở mức độ cao. Những khó khăn nhiều nhất mà GV lựa chọn là: Không đủ thời gian để triển khai thực hiện; SV không có điều kiện để đầu tư chuẩn bị và luyện tập và SV mỗi lớp đông, khó triển khai thực hiện. Trong khi đó, về phía SV, những khó khăn mà họ lựa chọn ở mức cao gồm: Không đủ thời gian thực hiện; Kết quả của BT không được nhận xét, góp ý chi tiết; Không phù hợp với hoạt động học tập được tổ chức, … Về thuận lợi, kết quả khảo sát GV cho thấy mức độ thuận lợi cũng có kết quả cao. Những thuận lợi mà GV đánh giá cao bao gồm: Đạt được được đồng thời nhiều mục tiêu dạy học; Sử dụng được qua nhiều con đường khác nhau, … Đối với SV, những thuận lợi được họ lựa chọn ở mức độ cao bao gồm: Phù hợp với hoạt động nghề nghiệp trong tương lai; Huy động được kiến thức chuyên ngành và liên ngành; Việc hỗ trợ nhau học tập được thực hiện hiệu quả, … 2.2.3.5. Đánh giá kết quả phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua sử dụng bài tập + Về phía SV: Kết quả phỏng vấn SV tập trung vào một số nhóm ý kiến như sau: 1/ Không biết GV đánh giá như thế nào; 2/ GV quan sát và rút ra những nhận xét sau mỗi tác động có liên quan; 3/ Thông qua các bài thực hành và báo cáo, GV cho điểm và nhận xét. + Về phía GV: Kết quả phỏng vấn được trình bày với nhiều quan điểm khác nhau, mang tính cá nhân, tác giả đã tổng hợp nội dung trả lời tập trung vào một số nhóm ý kiến: 1/ Không đánh giá độc lập, kết hợp nhiều nội dung, nhiều mục tiêu và đưa ra nhận định chung; 2/ Quan sát, phân tích quá trình thực hành và rút ra những nhận xét; 3/ Qua phân tích các bài báo cáo hoặc các bài tự luận, vấn đáp rút ra nhận xét; 4/ Dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực tiễn để nhận xét. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng - Vấn đề nhận thức về NL XD MTHT của GV và SV đạt được mức cơ bản.
- 17 - NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông của SV đã được đánh giá đạt mức trung bình, còn nhiều hạn chế trong NL XD MTHT của SV cần được hỗ trợ. - Việc PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH đã được quan tâm thực hiện đồng bộ ở các thành tố của quá trình này nhưng mức độ thực hiện được đánh giá chưa cao. - Việc XD và SD BT nhằm PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH đã được thực hiện song, việc triển khai thực hiện BT và hiệu quả đạt được chưa theo kịp. - Quá trình SD BT trong dạy học để PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH luôn tồn tại những khó khăn hoặc thuận lợi đối với mỗi người cả về phía GV lẫn SV. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Nhận thức về năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học đã đạt được mức độ cơ bản. Mức độ về NL còn hạn chế, SV chỉ nổi trội một số NL thành phần cụ thể. Quá trình PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH hiện nay có sự đồng bộ của nhiều thành tố tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. Việc xây dựng và sử dụng BT trong PT NL XD MTHT cho SV ngành GDTH đã được triển khai nhưng chưa phát triển đồng đều các thành phần của năng lực, chủ yếu xuất phát từ kinh nghiệm và thói quen của GV trong hoạt động nghề nghiệp. Các con đường có sử dụng BT để PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH chưa được thực hiện tối ưu. Việc đánh giá kết quả PT NL XD MTHT của SV thông qua sử dụng BT chưa được thực hiện một cách hệ thống, đồng bộ và thường xuyên. Nhìn chung, kết quả khảo sát đã bước đầu làm rõ thực trạng về các vấn đề liên quan đến NL XD MTHT; PT NL XD MTHT và xây dựng, sử dụng bài tập PT NL XD MTHT ở nhà trường phổ thông cho SV ngành GDTH. CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 3.1. Xây dựng bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường
- 18 học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 3.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Đảm bảo những nguyên tắc chung khi xây dựng bài tập; Bài tập đảm bảo tính tích hợp; Bài tập đảm bảo tính đa dạng; Bài tập đảm bảo được xây dựng theo hướng mở; Bài tập đảm bảo được mối quan hệ biện chứng với các yếu tố có liên quan; Bám sát chương trình đào tạo và thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay. 3.1.2. Cách thức xây dựng bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Bước xác định mục đích cơ bản của BT: Xác định BT tập trung phát triển NL thành phần nào, TC nào hoặc chỉ báo nào trong tiêu chí đó. Xác định BT tập trung PT mặt nào trong NL XD MTHT cho SV: Kiến thức, kĩ năng hay thái độ. Bước xác định những điều kiện hiện có để thực hiện BT: Xác định được những điều kiện về con đường thực hiện BT; Xác định các yếu tố về đồ dùng, thiết bị, không gian, thời gian hay các yêu cầu mang tính chuyên biệt; Xác định đối tượng thực hiện BT; Xác định yêu cầu cơ bản về người học: về nhận thức, kĩ năng, thái độ đối với hoạt động, … Bước thiết kế BT: Xác định tên BT; Xác định mục tiêu cụ thể của BT; Xác định dữ kiện của BT; Xác định yêu cầu của BT; Xác định tiêu chí đánh giá kết quả BT. Bước thực nghiệm, điều chỉnh: Thực nghiệm bài tập; Phát hiện và phân tích các vấn đề phát sinh; Điều chỉnh. 3.1.3. Minh họa về cách thức xây dựng bài tập phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học 3.1.4. Đề xuất bài tập tham khảo nhằm phát triển năng lực xây dựng môi trường học tập ở nhà trường phổ thông cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học TT Tên bài tập TC1: Tạo được các mối quan hệ tích cực liên quan đến hoạt động học tập 1 Làm quen 2 Làm chủ cảm xúc

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
335 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
387 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
439 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
443 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
302 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
308 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
370 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
328 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
296 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
362 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
323 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
278 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
161 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
275 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
151 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
176 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
319 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
