Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non
lượt xem 6
download
Luận án "Phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển NL xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non; Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------ LẠI THỊ THU HƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9 14 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: - PGS.TS Nguyễn Hồng Thuận - PGS. TS Nguyễn Dục Quang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi.....giờ.....ngày......tháng.....năm....... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, việc phát triển và hình thành năng lực cho người học là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong kế hoạch xây dựng Chương trình GDMN mới do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đã thể hiện rõ quan điểm tiếp cận phát triển năng lực và liên thông với Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Do vậy, để đạt được mục tiêu của Ngành học, cần không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên mầm non (GVMN). Và nhà trường Sư phạm cần tổ chức quá trình đào tạo để sinh viên (SV) mầm non có tay nghề vững vàng và đáp ứng ngày càng cao thực tiễn đổi mới GDMN. Xây dựng môi trường giáo dục nói chung, môi trường vui chơi (MTVC) cho trẻ ở trường mầm non là một năng lực (NL) quan trọng cần hình thành cho SV trong quá trình đào tạo GVMN [9],[10]. Có được NL này sẽ giúp SV tự tin khi tổ chức các hoạt động, đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn ở trường mầm non. Thông qua rèn luyện kỹ năng xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động, SV hiểu rõ hơn về trẻ MN; từ đó, phát triển thể chất, nhận thức, thẩm mĩ, tình cảm, NL xã hội cho trẻ. Thực tế cho thấy, chương trình đào tạo GVMN của các trường Đại học chưa quan tâm thỏa đáng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV; thời lượng dành cho hoạt động này còn ít, chưa có nhiều hoạt động chuyên biệt hướng vào việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Việc đánh giá NL xây dựng MTVC của SV trong quá trình thực hành, thực tập chưa thật chặt chẽ, còn mang tính hình thức. Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo GVMN của các trường Đại học chưa được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu nên những đóng góp về phương diện lý luận còn khá hạn chế.
- 2 Với những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực xây dựng môi trường vui chơi ở trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục mầm non” nhằm nâng cao NL và phẩm chất nghề cho GVMN là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo về NL xây dựng môi trường giáo dục ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm xây dựng MTVC với việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN. 4. Giả thuyết khoa học Quá trình phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN hiện nay còn tồn tại bất cập về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện. Nếu xác định được các NL cụ thể của hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non và tổ chức cho SV trải nghiệm các hoạt động này thông qua các hình thức đa dạng, thì sẽ phát triển được NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. 5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. 5.4. Tổ chức thực nghiệp sư phạm để khẳng định tính hiệu quả và khả thi của một số biện pháp đã đề xuất. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu NL xây dựng môi trường giáo dục ở trường mầm non bao gồm các
- 3 nhóm năng lực thành phần, như: NL xây dựng môi trường tổ chức các hoạt động giáo dục, NL xây dựng MTVC, NL xây dựng môi trường giao tiếp ở trường mầm non,... Luận án này, tập trung nghiên cứu phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN thông qua trải nghiệm qua môn học, rèn luyện NVSP, trải nghiệm thực tiễn MN. 6.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu * Khách thể và địa bàn khảo sát thực trạng: 234 SV năm thứ tư của Khoa Sư phạm Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (80 SV), Khoa Giáo dục Trường Đại học Vinh (76 SV), Khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sài Gòn (78 SV); 22 GV ngành MN của các trường: Trường ĐHTĐ Hà Nội (8 giảng viên), Đại học Vinh (7 giảng viên) và Trường Đại học Sài Gòn (7 giảng viên). * Khách thể và địa bàn thực nghiệm: 73 SV hệ đại học ngành GDMN Trường Đại học Thủ đô Hà Nội khóa 2019 – 2023 Khoa Sư phạm Trường ĐHTĐ Hà Nội 7. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận mục tiêu; Tiếp cận trải nghiệm; Tiếp cận phát triển 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Hồi cứu tư liệu ; Khái quát hóa lí luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phiếu hỏi; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp xử lý thông tin: Toán học thống kê 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lí luận Bổ sung và hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN, bao gồm: các khái niệm Môi trường giáo dục, MTVC trong trường MN… ; Xác định cấu trúc NL xây dựng MTVC ở trường mầm non và biểu hiện của các NL thành phần; Xây dựng một số biện pháp tổ chức hoạt động để phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN qua hoạt động trải nghiệm.
- 4 8.2. Về mặt thực tiễn - Nhận diện được thực trạng (về nhận thức, con đường, nội dung, hình thức, biện pháp …) phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho của SV đại học sư phạm ngành GDMN hiện nay - Chỉ ra được một số tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên. - Đưa ra được ba nhóm biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN. Các biện pháp có nhiều yếu tố mới tác động đến các thành tố của NL XDMTVC thông qua việc tổ chức cho SV được trải nghiệm hoạt động xây dựng MTVC ở trường MN. Những đóng góp nêu trên sẽ là tư liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lí giáo dục, các GV, cán bộ nghiên cứu và SV ở các cơ sở giáo dục đại học sư phạm trong quá trình đào tạo SV đại học sư phạm ngành GDMN, nhằm phát triển ở các em NL xây dựng môi trường giáo dục nói chung, MTVC cho trẻ mầm non nói riêng. 9. Luận điểm bảo vệ 9.1. Năng lực xây dựng MTVC là một thành phần quan trọng trong hệ thống Nl nghề nghiệp của SV đại học sư phạm ngành GDMN. Như vậy, ngay từ trong quá trình đào tạo giáo viên, các trường Sư phạm phải hình thành được NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. 9.2. Để xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non, cần hình thành và phát triển cho SV đại học sư phạm GDMN: NL xác định mục tiêu của HĐVC, đặc điểm trẻ MN; NL lập kế hoạch; NL thực hiện hoạt động xây dựng MTVC: NL quan sát sư phạm, đánh giá điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC của SV. 9.3. Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp là con đường hiệu quả và tối ưu. 10. Cấu trúc của luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương và Phần kết luận. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan 1.1.1. Các nghiên cứu về môi trường giáo dục ở các cơ sở mầm non và môi trường vui chơi của trẻ mầm non
- 5 Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục trong và ngoài nước về vấn đề này theo những hướng sau: Hiện nay, giáo dục cho trẻ của các nước có nền giáo dục phát triển đều có đặc điểm chung là nội dung các hoạt động được xây dựng theo cách tiếp cận tích hợp. Phương pháp giáo dục trẻ đều dựa trên quan điểm hướng vào trẻ, tạo điều kiện thích hợp cho sự phát triển của từng trẻ như Úc, Mỹ, Anh, Newzealand, Canada… Đặc biệt, mô hình giáo dục High/Scope ra đời tại Mỹ những năm 1960, được sử dụng cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ, MG và tiểu học, được xây dựng từ các ý tưởng của Piaget và Dewey Vấn đề trọng tâm là hiểu biết về trẻ thông qua quá trình quan sát trẻ khi tương tác với mọi người, với nguyên vật liệu và những ý tưởng của trẻ trong môi trường chơi ở trường mầm non. Hướng nghiên cứu theo tiếp cận tích hợp và phát triển dựa trên quan điểm “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Nhà giáo dục luôn quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, cụ thể là MTVC lành mạnh, đa dạng, hấp dẫn với trẻ, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ chủ động giao tiếp, chia sẻ và hợp tác cùng nhau như tại Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… Nổi bật là phương pháp giáo dục sớm của Shichida (Nhật Bản), Phương án 0 tuổi của Phùng Đức Toàn (Trung Quốc) đều đề cập đến MTVC đối với giáo dục sớm cho trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, lý luận và thực tiễn GDMN Nga vẫn đang hoàn thiện và phát triển, trong đó luôn quan tâm đến MTGD, MTVC của trẻ, một môi trường mà trẻ được tự do hoạt động, kích thích sự sáng tạo, hỗ trợ tối đa để phát triển mọi khả năng của trẻ Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang, Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Mai Chi… đều cho rằng MTGD, MTVC với không gian đã được chuẩn bị là một trong những điều kiện cần thiết để giúp trẻ hình thành “ xã hội trẻ em” trong khi chơi. Mục tiêu GDMN là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp Một, môi trường giáo dục, môi trường trẻ chơi là điều kiện, phương tiện cần thiết để đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra. 1.1.2. Những nghiên cứu về môi trường vui chơi cho trẻ ở trường mầm non Ở Liên Xô trước đây và các nước Đông Âu đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng MTVC trong trường mầm non trong hoạt động đào
- 6 tạo SV các trường Sư phạm với các tác giả tiêu biểu như Vưgôtxki, A.N.Lêônchiev, A.P.Uxova, Ph.I.Rucopxkaia, Đ.VMenzerkaia, Makarencô, N.K Crupxkaia, Đ.V Encônhin, E.U Chikhiepva, Xôrôkina, L.Vinogradova, J.A. Komenxki, Petxtalogi, A.X. Macarenco, L.X. Vưgôtxki, Machado, A.A.Xmirnov… đều cho rằng môi trường giáo dục là rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống của đứa trẻ và nhiệm vụ của GV là tạo ra được môi trường giáo dục thân thiện, gần gũi với trẻ Tuyển tập các bài viết về GDMN như Judith Colbert về “Thiết kế lớp học và sự ảnh hưởng của nó đến hành vi của trẻ”, M.N.Paliakopva với bài “Xây dựng môi trường mang tính phát triển” . L.Vinogradova trong bài “Tạo những điều kiện cần thiết cho hoạt động vui chơi”, Parten (1932) và Van Alystyne (1933), Johnson, Smith và Connolly (1980); Wachs (1985); Moore (1987); Christie (1988), Johnson (1980), Smith và Connolly (1980), Bailey và Wolery (1992) , Phương pháp giáo dục High Scope, phương pháp giáo dục Reggio Emilia …nghiên cứu vai trò của môi trường giáo dục đối với hành vi chơi của trẻ nhỏ; sự tương tác giữa giáo viên và trẻ; cách bài trí lớp học và các giáo cụ học tập cho rằng môi trường chi phối hành vi chơi của trẻ, đề cập đến thực trang việc trang bị, sắp xếp MTVC tại trường MN, đưa ra những kinh nghiệm trong trang bị, sắp xếp môi trường đồ chơi, góc hoạt động cho trẻ ”… Một số nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non, đã khẳng định vai trò to lớn của môi trường nhân văn đối với sự phát triển nhân cách của trẻ; Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa (2009), Hoàng Thị Nho, Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Lan Hương, Đinh Văn Vang… 1.1.3 Nghiên cứu về phát triển năng lực xây dựng MTVC Khi nghiên cứu trong lĩnh vực chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành thực tập sư phạm, hình thành và rèn luyện năng lực sư phạm đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm trong đó có năng lực xây dựng môi trường giáo dục, môi trường chơi cho trẻ với những công trình nghiên cứu của N.V.Kuzmina, Ph.N.Gônôbôlin, H.K.Gutsen, Vygotsky; J.Watshon (1926), A.Pojoux (1926), F.Skinner (1963) Parten (1932), Alystyne (1933), Smith và Connolly (1980), Các phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới cũng đề cập đến phát triển NL cho người học như Phương pháp giáo dục Waldorf /Steiner,
- 7 Montessori, High Scope, Reggio Emilia, Glenn Doman, Phùng Đức Toàn, Schichida Makato, Howard Gardner… Hortsh Hanno (2003), Hermanr Satedag (2004), Michaei Steig (2000), Sonntag (1993)... xây dựng mô hình NL cho GV và một trong những NL đó là NL xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với người học. Tại Việt Nam một số nghiên cứu về phát triển NL xây dựng MTVC cho SV cũng đã được thực hiện như: Chương trình GDMN; Nguyễn Thị Bách Chiến (2012); Nguyễn Thị Mai Chi (2015) Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2002) Trần Thị Ngọc Trâm (2002), Nguyễn Thị Ngọc Châu (2015),. Nguyễn Thị Thanh Hà (2002), Tạ Thị Ngọc Thanh – Nguyễn Thị Thư (2005), Nguyễn Thị Thanh Hà (2006); Phạm Hồng Quang (2006) [77]; Nguyễn Thị Thư (2009)…. cũng đề cập đến hoạt động thiết kế, xây dựng MTGD nói chung, MTVC nói riêng, qua đó là căn cứ để hình thành NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV trong quá trình đào tạo. 1.2 Khái niệm cơ bản 1.2.1. Môi trường vui chơi a) Mối quan hệ giữa MTGD và MTVC cho trẻ ở trường mầm non. Môi trường vui chơi là một cấu phần cơ bản và quan trọng của MTGD ở trường mầm non, xét theo tiêu chí loại hoạt động thì có thể biểu hiện mối quan hệ giữa MTGD và MTVC theo sơ đồ sau đây: MT Vui chơi MT vệ sinh MT học chăm sóc Sơ đồ trên thể hiện: * Môi trường giáo dục là nơi diễn ra các hoạt động giao tiếp sư phạm giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau. MTGD là điều kiện và chất xúc tác ảnh hưởng đến việc hình thành nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi người học. Sự phát triển tâm lý, nhân cách của người học trong nhà trường không thể tách rời MTGD. * Môi trường giáo dục được hiểu là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết bao gồm cả yếu tố vật chất và tâm lý, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học trong nhà trường, hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học và giáo dục.
- 8 *Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non, hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ. b) Là một bộ phận của MTGD trẻ ở trường mầm non, MTVC là không gian được xác định nơi diễn ra hoạt động chơi của trẻ, nó bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tâm lý - xã hội ảnh hưởng đến quá trình chơi của trẻ. 1.2.2. Năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN 1.2.2.1. Khái niệm và cấu trúc của năng lực a) Khái niệm năng lực NL là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định, đó là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... để thực hiện thành công các yêu cầu của hoạt động nhất định. a) Cấu trúc năng lực Trong luận án này chúng tôi theo quan điểm cấu trúc NL chung (cốt lõi) và NL chuyên biệt vì nó thể hiện rõ được hệ thống NL mà sinh viên sư phạm cần phải hình thành. 1.2.2.2. Năng lực xây dựng MTVC NL xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV, đó là sự kết hợp một cách linh hoạt giữa kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... của SV để thực hiện thành công các yêu cầu của hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. 1.2.3. Phát triển năng lực xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN 1.2.3.1. Khái niệm phát triển Trong luận án, khái niệm phát triển được tiếp cận theo hướng cải thiện tình trạng chất lượng cũ sang tình trạng chất lượng mới cho những đối tượng cần được phát triển, giúp họ nâng cao về nhận thức và năng lực, thái độ trên cơ sở những kiến thức, NL đã có thông qua học tập, rèn luyện để bổ sung, hoàn thiện, phát triển NL theo yêu cầu, mục tiêu cần đạt. 1.2.3.2. Khái niệm phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường
- 9 mầm non của sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN Từ khái niệm NL xây dựng MTVC của SV đại học ngành GDMN và khái niệm phát triển, chúng ta có thể hiểu phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học ngành GDMN là quá trình sư phạm nhằm biến đổi NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn về kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… , đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu việc xây dựng MTVC ở trường mầm non. 1.3. Một số vấn đề lí luận về môi trường vui chơi của trẻ ở trường mầm non 1.3.1. Cấu trúc và phân loại môi trường vui chơi ở trường mầm non 1.3.1.1. Phân loại môi trường vui chơi Phân loại MTVC theo sự phân loại của MTGD.Trong phạm vi luận án, chúng tôi đi theo hướng phân loại MTGD thành môi trường vật chất và môi trường tâm lý - xã hội. 1.3.1.2. Cấu trúc và đặc điểm của môi trường vui chơi: * Cấu trúc của MTGD: Cấu trúc của MTGD tiếp cận theo 2 thành tố: Môi trường vật chất và Môi trường tâm lý - xã hôị: * Đặc điểm của MTGD: Nhà trường là một thiết chế xã hội đặc biệt, trong đó các mối quan hệ liên nhân cách chủ yếu và đặc trưng là quan hệ thầy - trò, đồng nghiệp (thầy - thầy), bạn bè (trò - trò) được diễn ra trong một MTGD… *Cấu trúc của MTVC tiếp cận theo hai thành tố: Môi trường vật chất và môi trường tâm lý - xã hôị. *Đặc điểm MTVC: Đặc điểm MTVC vật chất (Độ mềm và độ cứng, đóng và mở, xâm nhập và ẩn đạt, tự do và an toàn, môi trường giàu ngôn ngữ); Môi trường tâm lý – xã hội ( Luôn đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc mọi nơi, Là môi trường “ẩn”, không “sờ thấy”, mang tính chất của môi trường gia đình, Môi trường tương tác đa chiều, Môi trường được điều khiển bởi các quy tắc xã hội) 1.3.1.3. Vai trò của môi trường vui chơi đối với sự phát triển của trẻ mầm non *Vai trò của môi trường vui chơi vật chất: Vai trò của không gian chơi, Vai trò của thời gian chơi, Vai trò của đồ dùng, đồ chơi, vật liệu chơi giúp trẻ có hứng thú, giúp trẻ có được những ý tưởng sáng tạo trong khi chơi. * Vai trò của môi trường tâm lý – xã hội: Giúp trẻ chơi theo ý mình để phát huy tối đa tiềm năng, sự sáng tạo của trẻ, giúp trẻ bộc lộ một cách thân chân
- 10 thực bản mình, thiết lập được mối quan hệ thân thiết với bạn bè 1.3.2. Cấu trúc năng lực xây dựng MTVC của SV đại học sư phạm ngành GDMN Cấu trúc NL xây dựng MTVC cho trẻ của SV đại học sư phạm ngành GDMN được thể hiện qua: (1)NL xác định mục tiêu của HĐVC; (2) NL lập kế hoạch; (3) NL thực hiện hoạt động xây dựng MTVC;(4) NL đánh giá điều chỉnh xây dựng MTVC của SV. 1.4. Quá trình phát triển năng lực xây dựng MTVC cho sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN 1.4.1. Mục tiêu phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Thứ nhất, thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.Thứ hai, giúp SV vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống thực tiễn và tình huống giả định trong quá trình rèn luyện nghiệp sư phạm, thực hành sư phạm, thực tập sư phạm.Thứ ba, giúp SV kết hợp học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn..Thứ tư, tạo sự gắn kết đào tạo giữa trường đại học với các trường mầm non. 1.4.2. Nội dung phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Bồi dưỡng và phát triển cho SV hệ thống tri thức về hoạt động xây dựng MTVC; Phát triển hệ thống kỹ năng xây dựng MTVC; Hình thành ở SV giá trị, thái độ, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC cho trẻ. 1.4.3. Con đường phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Trong luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại hoc ngành GDMN chủ yếu bằng con đường - qua thực thành, trải nghiệm theo mô hình của David Kolb. David Kolb xây dựng mô hình giáo dục qua trải nghiệm được thể hiện qua chu trình 4 giai đoạn: 1/ Có kinh nghiệm cụ thể; 2/ Quan sát có tư duy về kinh nghiệm đó; 3/ Hình thành khái niệm và khái quát hoá; 4/ Thử nghiệm tích cực những ứng dụng của khái niệm trong tình huống mới. 1.5. Đánh giá sự phát triển NL xây dựng MTVC của sinh viên đại học ngành GDMN 1.5.1. Đánh giá NL xây dựng MTVC qua hoạt động vui chơi NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được thể hiện rõ nhất ở
- 11 sự tham gia chơi của trẻ trong môi trường ấy và là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. 1.5.2. Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa các SV với nhau cùng tham gia hoạt động, nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Nó tạo cơ hội cho SV nói chuyện, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau. 1.5.3. Đánh giá qua quan sát của giảng viên Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động cơ, hành vi, NL hoạt động trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Việc quan sát hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV có thể được thực hiện trực tiếp trong quá trình xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV hoặc gián tiếp qua các sản phẩm được tạo ra từ hoạt động này của SV. 1.5.4. Đánh giá của giảng viên qua thang đo năng lực Thang đánh giá mức độ phát triển NL nói chung và NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV nói riêng thường là thang định danh, quy định thứ tự định tính về các đặc điểm hành vi, năng lực cần quan sát, đánh giá ở SV. Mỗi hành vi, năng lực của SV sẽ được đánh giá theo thang đo 3 mức: Mức độ 1(NL ở mức độ chưa đạt; Mức độ 2 (NL ở mức độ đạt);Mức độ 3 (NL ở mức độ tốt). 1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN của SV đại học ngành GDMN 1.5.5.1. Yếu tố chủ quan * Về phía sinh viên:Tri thức, kĩ năng xây dựng MTVC của SV; Nhu cầu của SV; Hứng thú; Ý thức cá nhân; Ý chí;Tình cảm nghề nghiệp; Tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong hoạt động: * Về phía giảng viên: Trình độ năng lực của giảng viên; Ý thức, tinh thần trách nhiệm của giảng viên 1.5.5.2. Yếu tố khách quan:Môi trường giáo dục trong nhà trường đại học; Gia đình; Bạn bè; Chương trình đào tạo, Cơ sở thực hành, thực tập ( các trường MN)
- 12 Kết luận chương 1 Môi trường vui chơi là thành tố quan trọng của MTGD ở trường mầm non. Do vậy phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đào tạo của các trường đại học. Như vậy, cấu trúc NL xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN bao gồm các NL: Xác định mục tiêu HĐVC, Đặc điểm trẻ MN; Lập kế hoạch xây dựng MTVC cho trẻ ở trường MN; Thực hiện hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ; Quan sát sư phạm, đánh giá điều chỉnh hoạt động xây dựng MTVC cho trẻ. Con đường phát triển NL xây dựng MTVC của SV thông qua trải nghiệm giúp SV có cơ hội tìm tòi, khám phá những tri thức, kinh nghiệm mới trên cơ sở những kinh nghiệm đã có và thông qua đó hình thành và phát triển NL. Phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Khi tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL xây dựng MTVC ơ trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN cần có sự quan tâm đúng mức đến các yếu tố này để đạt hiệu quả tốt nhất . CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 2.1. Chương trình đào tạo đại học ngành giáo dục mầm non Năng lực nghiệp vụ sư phạm nói chung, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV phụ thuộc khá lớn vào chương trình đào tạo của các trường đại học. Mục tiêu chương trình đào tạo: Đào tạo cử nhân ngành GDMN có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và có khả năng học ở trình độ cao hơn. Chuẩn đầu ra chung của chương trình đào tạo ngành GDMN mà SV cần đáp ứng đó là chuẩn về: kiến thức; kỹ năng; phẩm chất, mức tự chủ và chịu trách nhiệm. Tuy nhiên chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo hiên nay chưa nêu bật những đáp ứng yêu cầu mà SV cần đạt được trong hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non.
- 13 2.2. Khái quát chung về quá trình khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin để có cơ sở đánh giá thực trạng NL xây dựng MTVC của SV và phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV; tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC cho SV đại học ngành GDMN. 2.2.2. Nội dung khảo sát (1)Thực trạng NL xây dựng MTVC của SV; (2)Nguyên nhân của thực trạng phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN. 2.2.3. Đối tượng khảo sát * Đối tượng SV Khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 240 SV chuyên ngành Giáo dục học mầm non năm thứ 4 của 3 trường và thu được 234 phiếu đảm bảo yêu cầu, (đại diện cho ba miền Bắc (Trường ĐHTĐ: 80 SV), miền Trung (ĐH Vinh: 76 SV) miền Nam (ĐHSG: 78 SV). * Đối tượng giảng viên Phiếu khảo sát đối với 26 giảng dạy chuyên ngành Giáo dục mầm non thuộc ba trường đại học có đào tạo cử nhân GDMN: Trường Đại học Thủ đô Hà Nội (8 giảng viên), Đại học Vinh (7 giảng viên), Trường Đại học Sài Gòn (7 giảng viên). Chúng tôi thu lại được 22 phiếu 2.2.4. Phương pháp khảo sát: Phương pháp chuyên gia và phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn sâu: 2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá 2.2.5.1. Tiêu chí đánh giá Tiêu chí đánh giá sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học ngành GDMN được xây dựng dựa trên các mặt biểu hiện về tri thức, kĩ năng, thái độ, giá trị của sự phát triển NL xây dựng MTVC ở SV 2.2.5.2. Thang đánh giá * Thang đánh giá từng tiêu chí: Chúng tôi xây dựng thang đánh giá theo 3 mức độ cho từng nội dung đánh giá
- 14 * Thang đánh giá tổng hợp: - Dựa vào thang 3 mức độ, chúng tôi xây dựng khoảng điểm của các mức độ như sau: + Mức 1: chưa đạt/thấp/không bao giờ/không ảnh hưởng: 1,66 điểm. + Mức 2: đạt/trung bình/thỉnh thoảng/ảnh hưởng ít: 1,67 - 2,33 điểm. + Mức 3: tốt/cao/thường xuyên/ảnh hưởng nhiều: 2,34 - 3 điểm 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Thực trạng NL xây dựng MTVC của SV đại học ngành GDMN 2.3.1.1. Nhận thức của giảng viên và SV đại học ngành GDMN về các thành tố trong cấu trúc NL xây dựng MTVC. Giảng viên và SV đại học ngành GDMN đã có những nhận thức khá đúng về nội hàm khái niệm NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của GVMN và cấu trúc của NL này được thể hiện ở cả ba tiêu chí: kiến thức về xây dựng MTVC, kĩ năng xây dựng MTVC và thái độ khi tổ chức hoạt động xây dựng MTVC, tuy nhiên nhận thức chưa đầy đủ. Đây là một trong những cơ sở để chúng tôi đưa ra biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về NL xây dựng MTVC và phát triển NL xây dựng MTVC cho ở trường mầm non cho SV. 2.3.1.2. Nhận thức của giảng viên và SV về sự cần thiết phải phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN Từ kết quả khảo sát và quan sát thực tế, chúng tôi thấy, đa số giảng viên và SV đại học ngành GDMN đều nhận thức được sự cần thiết phải phát triển NL xây dựng MTVC cho SV. (ĐTB ở giảng viên: 2,68 đ; ĐTB ở SV: 2,60 đ) và không có sự khác biệt trong nhận thức của giảng viên và SV của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát. Đây là điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thực hiện những nội dung nghiên cứu và tiến hành hoạt động thực nghiệm ở giai đoạn sau. 2.3.1.3. Đánh giá của giảng viên và SV về các con đường phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Giảng viên và SV đều đánh giá rằng việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV chủ yếu được thực hiện qua con đường dạy học trên lớp và những đợt thực hành, TTSP ở các trường mầm non. Và không có sự khác biệt nhiều về ĐTB và thứ bậc việc thực hiện các con đường phát triển NL xây dựng MTVC cho SV ở các trường đại học sư phạm được khảo sát. Tuy nhiên có sự khác biệt trong đánh giá mức độ thực hiện hai con đường này giữa giảng viên và SV: Giảng viên cho rằng việc
- 15 phát triển NL xây dựng MTVC cho SV được thực hiện chủ yếu nhất là qua những đợt thực hành, TTSP ở trường mầm non (ĐTB: 2,57 đ), tiếp đến là qua dạy học các học phần nghiệp vụ trên lớp (ĐTB: 2,5 đ). Trong khi SV lại đánh giá rằng, con đường phát triển NL xây dựng MTVC cho SV được thực hiện chủ yếu nhất là qua con đường dạy học các học phần nghiệp vụ trên lớp (ĐTB: 2,56 đ), sau đó mới là qua các đợt thực hành, TTSP ở trường mầm non (ĐTB: 2,54 đ). 2.3.1.4. Thực trạng thực hiện nội dung phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Bồi dưỡng cho SV hệ thống kiến thức về hoạt động xây dựng MTVC (GV đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,58 đ, SV đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,59 đ) và Phát triển hệ thống kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV (GV đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,59 đ, SV đánh giá thường xuyên với ĐTB là 2,47 đ), là hai nội dung được GV và SV đánh giá là thực hiện thường xuyên và khá tương đương nhau Nội dung thứ ba: Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC được giảng viên và SV đánh giá là thỉnh thoảng mới thực hiện (ĐTB nội dung này ở GV là 1,83 đ, ở SV là 1,77 đ). Trong khi những nội dung khác như Tin học, Ngoại ngữ được GV và SV đánh giá là thực hiện với tần suất nhiều hơn là việc Hình thành cho SV hệ thống giá trị, tình cảm, động cơ đối với việc xây dựng MTVC (ĐTB nội dung này ở giảng viên là 2,07 đ, ở SV là 2,03 đ). Điều này phẩn ánh thực tế khách quan là trong quá trình đào tạo, để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng xu thế phát triển của xã hội - thời đại và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 2.3.1.5. Thực trạng sử dụng các hình thức phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Thực hành, TTSP ở trường mầm non là hình thức được GV và SV đại học sư phạm ngành GDMN ở các trường trên địa bàn khảo sát cho là sử dụng thường xuyên nhất (ĐTB của giảng viên là 2,79 đ; ĐTB của SV là 2,73 đ) tiếp đến là Tổ chức RLNVSP thường xuyên tại giảng đường (ĐTB của giảng viên là 2,78 đ; ĐTB của SV là 2,71 đ). Việc Tổ chức cho SV tự RLNVSP và Tổ chức cho SV trải nghiệm thực tế là những hình thức được giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN ở các trường trên địa bàn khảo sát cho là ít sử dụng. .2.3.1.6. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN Nhìn chung giảng viên các trường đại học trên địa bàn khảo sát,
- 16 trong quá trình đào tạo GVMN đã sử dụng nhiều biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV, nhưng chưa thực sự thường xuyên, vẫn chủ yếu là tại giảng đường qua các giờ thực hành của các học phần có liên quan. Đây cũng là một trong những lí do giúp cho chúng tôi có thể xây dựng những biện pháp phù hợp, hiệu quả cho việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. 2.3.1.7. Đánh giá của giảng viên và SV về thực trạng NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học ngành GDMN Tác giả luận án đã xây dựng 10 tiêu chí đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học ngành GDMN. Tổng ĐTB của 10 tiêu chí phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV được giảng viên đánh giá ở mức Tốt (cận dưới: 23,23 đ), được SV đánh giá ở mức Đạt (cận trên: 23,13 đ). Như vậy sự chênh lệch không nhiều về ĐTB trong đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV giữa giảng viên và SV. 2.3.2. Những nguyên nhân hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học ngành GDMN 2.3.2.1. Những nguyên nhân khách quan Mặc dù đã có sự đổi mới về nội dung và hình thức tổ chức HĐVC nhưng các hoạt động vẫn nặng về yêu cầu của chương trình chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển NL, đặc biệt NL xây dựng MTVC vì muốn tổ chức được HĐVC thì phải xây dựng được môi trường chơi cho trẻ. 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan Có nhiều nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV, ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân này theo GV và SV đánh giá đều khá lớn.Trong đó GV đánh giá khách quan hơn SV về những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV. Đánh giá chung: Kết quả khảo sát thực trạng NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN cho thấy, NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV có nhiều chỉ số (dấu hiệu) phát triển khá tốt, song có nhiều chỉ số (dấu hiệu) còn nhiều bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có những nguyên nhân khách quan từ phía cơ sở đào tạo, các lực lượng giáo dục khác, chương trình môn học, có những nguyên nhân chủ quan từ phía SV và cả giảng viên.
- 17 Kết luận chương 2 (1).Giảng viên và SV đại học sư phạm ngành GDMN của các trường đại học sư phạm trên địa bàn khảo sát đều nhận thức được rằng việc phảt triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV là rất cần thiết. (2.)Các trường đại học sư phạm (được khảo sát) đã thực hiện nhiều con đường với nhiều nội dung và sử dụng nhiều hình thức, biện pháp để phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Trong đó dạy học trên lớp, tổ chức RLNVSP thường xuyên cho SV tại giảng đường, tổ chức cho SV đi thực hành, TTSP ở trường mầm non là những hình thức được các trường đại học sư phạm này sử dụng khá thường xuyên. (3) Những kiến thức về xây dựng MTVC, kĩ năng và thái độ khi tham gia hoạt động xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV chưa ổn định, chưa đáp ứng được yêu cầu về NL xây dựng MTVC ở trường mầm non..(4) Sự phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của SV đại học sư phạm ngành GDMN còn nhiều bất cập bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có những nguyên nhân khách quan từ phía nhà trường và những nguyên nhân chủ quan từ phía SV và giảng viên ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển NL xây dựng MTVC của SV CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VUI CHƠI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho sinh viên đại học sư phạm ngành GDMN (1) Đảm bảo đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành giáo dục mầm non và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;(2) Đảm bảo tính trải nghiệm; (3) Đảm bảo tính khả thi; (4) Đảm bảo tính phát triển 3.2. Biện phát phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học sư phạm ngành GDMN Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi xây dựng các biên pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV. Các biện pháp này được sắp xếp theo mô hình học tập trải nghiệm gồm 4 bước. Khám phá - Kết nối - Thực hành - Vận dụng của David Kolb. 3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Tổ chức cho SV khám phá - kết nối tri thức, kinh nghiệm về xây dựng MTVC ở trường mầm non Nhóm biện pháp này hướng vào việc trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng về HĐVC của trẻ mầm non, về xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non; có
- 18 biểu tượng ban đầu về MTVC của trẻ ở trường mầm non. Nhóm biện pháp này gồm hai hiện pháp: 1) Tổ chức cho SV khám phá đặc điểm, ý nghĩa và cách xây dựng MTVC ở trường mầm non, 2) Tổ chức cho SV trải nghiệm, thực tế tại trường mầm non vào đầu khóa đào tạo. 3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cho SV thực hành - luyện tập xây dựng MTVC tại cơ sở đào tạo nhằm hình thành kĩ năng xây dựng MTVC Nhóm biện pháp này hướng vào việc hình thành cho SV những kĩ năng ban đầu về xây dựng MTVC ở trường mầm non qua việc tổ chức RLNVSP thường xuyên cho SV tại phòng thực hành của trường đại học trong quá trình học tập học phần HĐVC và các học phần nghiệp vụ sư phạm khác. Nhóm biện pháp này gồm các biện pháp: 3) Hướng dẫn SV lập kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non; 4) Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch xây dựng MTVC ở trường mầm non; 5) Tổ chức cho SV xử lí các tình huống thường gặp trong quá trình xây dựng MTVC cho trẻ ở trường mầm non. 3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tổ chức cho SV vận dụng kiến thức, kĩ năng xây dựng MTVC vào thực tiễn nhà trường mầm non Nhóm biện pháp này hướng vào việc phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV qua những đợt TTSP ở trường mầm non. Nhóm biện pháp này gồm các biện pháp: 6) Tổ chức cho SV phát triển kĩ năng xây dựng MTVC ở trường mầm non qua thực hành sư phạm bộ môn ở trường mầm non; 7) Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua TTSP năm thứ ba; 8) Tổ chức cho SV xây dựng MTVC ở trường mầm non qua thực tập sư phạm tốt nghiệp; 9) Tổ chức cho SV tự đánh giá NL xây dựng MTVC ở trường mầm non của bản thân. 3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển NL xây dựng MTVC ở trường mầm non cho SV đại học ngành GDMN Các biện pháp này có mối quan hệ tác động qua lại, kế thừa và phát triển và diễn ra theo một quy trình mang tính trải nghiệm: từ nhận thức đến thực hành - luyện tập tại phòng thực hành của trường đại học để hình thành kĩ năng xây dựng MTVC → thực hành - luyện tập thực tế tại trường mầm non để củng cố kĩ năng xây dựng MTVC → TTSP năm thứ ba để hình thành NL xây dựng MTVC → TTSP tốt nghiệp để củng cố, phát triển NL xây dựng MTVC. Các biện pháp tổ chức theo quy trình của hoạt động trải nghiệm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn