Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kỹ năng khái quát hóa cho học sinh trong dạy học phần sinh học cơ thể cấp trung học phổ thông
lượt xem 4
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu đề xuất cấu trúc năng lực khái quát hóa; Thiết kế quy trình và công cụ nhằm rèn năng lực khái quát hóa cho HS trong dạy học phần Sinh học cơ thể cấp THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kỹ năng khái quát hóa cho học sinh trong dạy học phần sinh học cơ thể cấp trung học phổ thông
- O Ụ V OT O TRƢỜN Ọ SƢ P M N ------------ ẶN ÙN ŨN RÈN NĂN LỰ K QU T ÓA O Ọ SN TRON Y Ọ P ẦN S N Ọ ƠT Ể ẤP TRUN Ọ P Ổ T ÔN u n n n : Lý luận v PP bộ môn Sin ọc M s : 9.14.01.11 TO M TẮT LU N N T N S K OA Ọ O Ụ N - 2019
- ÔN TRÌN ƢỢC HOÀN THÀNH T I KHOA SINH HỌ , TRƢỜN I HỌ SƢ P M HÀ N I Người hướng dẫn khoa học: 1. P S. TS. N u ễn Văn iền 2. TS. N ô Văn ƣn P ản biện 1: P S.TS N u ễn Văn ồn – Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên P ản biện 2: P S.TS N u ễn T ế ƣn – Trường ĐH TN&MT Hà Nội P ản biện 3: TS o n ữu Niềm – Sở GD&ĐT Hà Nội Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc ội đồn c ấm luận án tiến sĩ cấp trƣờn ọp tại: Trƣờn ại ọc Sƣ p ạm Nội v o ồi: ..... iờ….. n …… t án …….. năm 2019 ó t ể tìm iểu luận án n tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội 3. Thư viện trường THPT Phúc Thọ AN MỤ ÔN TRÌN K OA Ọ
- Ã ÔN Ố L ÊN QUAN N ỀT 1. ặn ùn ũn , Tổng quan nghiên cứu vấn đề rèn năng lực khái quát hóa cho học sinh trong dạy học phần “Sinh học cơ thể” (Sinh học 11), (Tr.31-34), Tạp chí Giáo dục, (số 399/kì 1 - 2/2017). 2. N u ễn Văn iền - Ngô Văn Hƣng - ặn ùn ũn , Cấu trúc năng lực khái quát hóa và ứng dụng trong dạy học Sinh học 11-trung học phổ thông, (Tr.48-50), Tạp chí Giáo dục, (số 424/kì 2 - 2/2018). 3. N u ễn Văn iền - Ngô Văn Hƣng - ặn ùn ũn , Thực trạng rèn năng lực khái quát hóa cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể (Sinh học 11), Tạp chí Giáo dục, (số đặc biệt/kì 1 - 5/2018). 4. N u ễn Văn iền - Ngô Văn Hƣng - ặn ùn ũn , Quy trình rèn năng lực khái quát hóa cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể (Sinh học 11), Tạp chí khoa học – Đại học Sư phạm Hà Nội, (số 12/2018VN).
- 1 PHẦN 1. MỞ ẦU 1. LÝ O ỌN Ề T Xuất phát từ các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và đổi mới PPDH ở nhà trường phổ thông. Xuất phát từ mục tiêu của DH hiện nay là đổi mới theo hướng hội nhập, sử dụng tiếp cận NL thay cho tiếp cận ND trong DH ở các trường phổ thông. Xuất phát từ những ưu điểm của NLKQH trong DH nói chung và DH Sinh học nói riêng. NLKQH vừa là phương tiện đồng thời cũng là sản phẩm của quá trình học tập. Việc rèn NLKQH đồng thời giúp HS phát triển các NL khác từ đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức. Xuất phát từ thực trạng nội dung, chương trình Sinh học cơ thể cấp THPT và quá trình rèn NLKQH trong DH hiện nay ở các trường THPT. Trong thực tế DH, nhiều GV còn rất lúng túng trong việc rèn NLKQH cho HS do chưa có công cụ cũng như quy trình rèn NLKQH một cách thống nhất. Đa số HS sau khi nghiên cứu phần Sinh học cơ thể vẫn chưa trình bày được các khái niệm cơ bản về Sinh học cơ thể. Vì vậy, có thể khẳng định việc rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT là hết sức cần thiết Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn năng lực khái quát hóa cho học sinh trong dạy học phần Sinh học cơ thể cấp trung học phổ thông”, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng GD&ĐT ở các nhà trường THPT. 2. MỤ Í N ÊN ỨU Nghiên cứu, đề xuất cấu trúc NLKQH; Thiết kế quy trình và công cụ nhằm rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT. 3. Ố TƢỢN V K T ỂN ÊN ỨU i tƣợn n i n cứu: Quy trình và biện pháp rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT. K ác t ể n i n cứu: Quá trình DH Sinh học cơ thể theo hướng rèn NLKQH. 4. Ả T UY T K OA Ọ Nếu đề xuất được cấu trúc NLKQH, xác định được các chủ đề nội dung KQH, thiết kế quy trình, công cụ rèn NLKQH và vận dụng hợp lý trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT thì có thể rèn được NLKQH cho HS đồng thời nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học. 5. N ỆM VỤ N ÊN ỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về NL, KQH, NLKQH và rèn NLKQH cho HS trong DH Sinh học cơ thể cấp THPT. 5.2. Điều tra thực trạng rèn NLKQH cho HS trong DH Sinh học nói chung và trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT nói riêng. 5.3. Phân tích chương trình Sinh học THPT nói chung và phần Sinh học cơ thể nói riêng, xác định chủ đề nội dung KQH để xây dựng quy trình và biện pháp sử dụng công cụ rèn NLKQH cho HS. 5.4. Xây dựng quy trình và biện pháp sử dụng công cụ DH hợp đồng để rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT.
- 2 5.5. Xây dựng các tiêu chí, bộ công cụ ĐG NLKQH của HS trong DH hợp đồng phần Sinh học cơ thể cấp THPT. 5.6. Thực nghiệm (TN) sư phạm để ĐG kết quả rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT qua đó chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu. 6. P ƢƠN P P N ÊN ỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 6.5. Phương pháp thống kê toán học 7. T Ờ AN V Ớ NN ÊN ỨU Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 10 năm 2018. Giới hạn nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu việc rèn NLKQH cho HS bằng DH hợp đồng phần Sinh học cơ thể cấp THPT. 8. N ỮN ÓN ÓP MỚ ỦA Ề T 8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rèn NLKQH cho HS trong DH nói chung và trong DH Sinh học nói riêng. 8.2. Nghiên cứu thực tiễn việc rèn NLKQ cho HS trong DH Sinh học nói chung và DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT nói riêng làm cơ sở cho hướng nghiên cứu. 8.3. Xây dựng được logic kiến thức Sinh học cơ thể theo định hướng rèn NLKQH cho HS để xác định và xây dựng các chủ đề học tập theo hướng nghiên cứu. Xây dựng được nguyên tắc và quy trình rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT. 8.4. Đề xuất quy trình và biện pháp DH bằng DH hợp đồng để rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT. Xây dựng cấu trúc các hợp đồng DH để rèn NLKQH cho HS thông qua các chủ đề học tập. 8.5. Xây dựng bảng tiêu chí, bộ công cụ ĐG NLKQH thông qua DH hợp đồng và ĐG khả năng lĩnh hội kiến thức phần Sinh học cơ thể của HS. 8.6. Tổ chức TN sư phạm tại một số trường THPT thuộc các tỉnh, thành phố ĐG kết quả rèn NLKQH cho HS qua DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT, chứng minh được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. 9. ẤU TRÚ ỦA LU N N Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được chia thành 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài + Chương 2: Rèn NLKQH cho học sinh trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT + Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
- 3 P ẦN 2. K T QUẢ N ÊN ỨU ƢƠN 1: Ơ SỞ LÝ LU N V T Ự T ỄN ỦA Ề T 1.1. LƢỢ SỬ N ÊN ỨU VỀ K QU T ÓA, NĂN LỰ K QUÁT HÓA 1.1.1. Tr n t ế iới KQH và NLKQH đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Trong lĩnh vực tâm lí học có G.Piagiê (1963) cho rằng KQH thông qua sơ đồ hành động, được hình thành trong quá trình người học thực hiện hành động với sự vật, hiện tượng và nó là cái chung nhất được lưu giữ trong các hành động. Tiếp theo là các tác giả như L.X.Vưgotxki (1997), X.L.Rubinstein (2000), R.Siegle (2001), A.V.Daparogiet (2001) .... Lĩnh vực giáo dục học có P.Ia.Ganperin (1978) khẳng định KQH là một trong những khả năng cơ bản quyết định chất lượng của hành động, là cơ sở định hướng hành động. G.Pôlya (1995) cho rằng KQH là chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp đối tượng đã cho đến việc nghiên cứu một tập lớn hơn, bao gồm cả tập hợp ban đầu. M.N.Sacđacov (1996), xem xét KQH dưới góc độ NLKQH đặc trưng cho các giai đoạn phát triển lứa tuổi. KQH phát triển từ KQH cảm tính thông qua KQH hình tượng và khái niệm dẫn đến KQH khái niệm trừu tượng. Tiếp đó là các tác giả như X.Roegiers (1996), V.V.Đa-vư-đov (2000), Denyse Tremblay (2002), James E. Mazur (2017), James Shiveley, Thomas Misco (2018) Như vậy, từ thế kỷ XX đến nay, KQH và NLKQH đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực. Các quan điểm triết học, tâm lí học hay giáo dục học đều khẳng định vai trò quan trọng của TD đối với quá trình KQH và đã đưa ra cách phân biệt cũng như con đường hình thành NLKQH. 1.1.2. Ở Việt Nam KQH và NLKQH cũng được đề cập và nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau đặc biệt là những năm gần đây. Trong đó có một số nghiên cứu đáng chú ý trên các lĩnh vực tâm lí học và giáo dục học như sau: Trong lĩnh vực tâm lí học: Vũ Dũng (2000) khẳng định KQH là sản phẩm của hoạt động TD, hình thức phản ánh những dấu hiệu và thuộc tính chung của hiện thực khách quan, KQH còn thể hiện với tư cách là phương tiện của hoạt động TD. Võ Quang Nhân và Trần Thế Vỹ (2014) cho rằng KQH là dùng những câu cú xúc tích, đơn giản để cung cấp cho người đọc nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh. Càng đi sâu và đi rộng ta càng tạo ra khung cảnh sát thực của vấn đề hơn. Trong lĩnh vực giáo dục học: Hồ Ngọc Đại (1985), KQH được xem xét khi nghiên cứu phương pháp định hướng hành động vào lĩnh vực DH, Phạm Thị Đức và cộng sự (1996) cho rằng không nên tuyệt đối hóa loại KQH kinh nghiệm hay lí luận vì cả hai đều cần thiết tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Tiếp đó các tác giả Vũ Thị Ngân (2005), Phan Thị Hạnh Mai (2006), Trương Công Thanh (2007), Mai Thị Hằng (2011), Nguyễn Thị Mỹ Hằng (2011), Nguyễn Ngọc Linh và Lê Thanh Oai (2012), Vũ Thị Hoạch (2012), Cao Thị Hà (2012), Nguyễn Thị Diệu Phương (2014), Nguyễn Ngọc Anh và cộng sự (2014), Nguyễn Thiều Dạ Hương (2014), Nguyễn Thị Thu Huyền (2015) cũng đề cập đến KQH và NLKQH trên những khía cạnh khác nhau. Như vậy, có thể thấy trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã và đang có nhiều công trình nghiên cứu về KQH và NLKQH. Chúng tôi nhận thấy trong đa số các công trình đều chủ yếu tập trung nghiên cứu lí luận chung về KQH và NLKQH. Các
- 4 công trình nghiên cứu cũng đã khẳng định vai trò quan trọng của việc rèn NLKQH trong quá trình DH, nhờ đó NLKQH của HS sẽ được củng cố và phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về NLKQH thường tập trung vào các lĩnh vực như Toán học, Văn học, Triết học, Tâm lý. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi chưa thấy công trình nào nghiên cứu về rèn NLKQH cho HS trong DH Sinh học cơ thể cấp THPT. Để góp phần hình thành và phát triển NL này cho HS ở trường THPT, chúng tôi tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ lý thuyết về NLKQH, trên cơ sở đó đề xuất quy trình và biện pháp DH để rèn NLKQH cho HS trong DH phần sinh học cơ thể cấp THPT. 1.2. Ơ SỞ LÝ LU N 1.2.1. Khái quát hóa tron quá trìn tƣ du Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan có thể khẳng định KQH là một thao tác TD. Vì vậy, để nghiên cứu KQH trước hết phải phân tích đặc điểm của TD, qua nghiên cứu và phân tích chúng tôi thấy TD là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng. Để giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề nào đó nảy sinh trong quá trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn cần phải có TD. 1.2.1.1. Khái niệm khái quát hóa Qua nghiên cứu tổng quan về KQH chúng tôi nhận thấy, trên thế giới và Việt Nam có nhiều khái niệm KQH khác nhau trong đó có một số khái niệm tiêu biểu như của tác giả A.V.Daparogiet (1977), Phạm Minh Hạc và cộng sự (1988), Đặng Thu Quỳnh (1999), Trần Thị Ngọc Trâm (2003), Trương Công Thanh (2007), Vũ Dũng (2008), Từ điển Tiếng Việt (2010)... Qua phân tích chúng tôi đề xuất khái niệm về KQH như sau: KQH là thao tác TD tìm các dấu hiệu chung đặc trưng cho một nhóm đối tượng (sự vật, hiện tượng). 1.2.1.2. Phân loại khái quát hóa Qua nghiên cứu tổng quan chúng tôi nhận thấy, trên thế giới và Việt Nam có nhiều cách phân loại KQH khác nhau. Tuy nhiên, chúng tôi thấy V.V. Đavưđov (2000) chỉ ra hai loại là KQH kinh nghiệm và KQH lý luận, đây là cách phân loại phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài. KQH kinh nghiệm: Các sự vật, hiện tượng được nhóm lại với nhau dựa vào tri giác, kinh nghiệm một cách cảm tính căn cứ vào việc quan sát, so sánh và hệ thống hóa một cách chủ quan từ đó dùng làm cơ sở của khái niệm. KQH lý luận: Các sự vật, hiện tượng được nhóm lại với nhau dựa vào những dấu hiệu chung bản chất, bằng phân tích những dấu hiệu bản chất để tách ra và lại trừu tượng hóa cụ thể hơn. Cái cụ thể là cái toàn vẹn phát triển nào đó, từ những mối liên hệ qua lại, sự thống nhất của các mặt khác nhau hình thành khái niệm. 1.2.1.3. Các con đường khái quát hóa Trên thế giới và Việt nam cũng có nhiều tác giả đề cập đến con đường KQH khác nhau như L.X. Vưgotxki (1956), X.L.Rubinstenin (1978), Võ Quang Nhân và Trần Thế Vỹ (2014), ... trong khuôn khổ luận án này chúng tôi tiến hành nghiên cứu KQH theo hai con đường là quy nạp và diễn dịch. + Con đường quy nạp (từ cụ thể đến trừu tượng): là con đường đi từ phân tích - so sánh - tổng hợp - trừu tượng hóa những sự vật, hiện tượng cụ thể để rút ra những đặc điểm chung và bản chất, hình thành khái niệm, quy luật.
- 5 + Con đường diễn dịch (từ trừu tượng đến cụ thể): là con đường đi từ phân tích một khái niệm, quy luật để tìm ra các minh chứng cụ thể cho khái niệm, quy luật đó. 1.2.2. Năn lực k ái quát óa 1.2.2.1. Khái niệm về năng lực Có nhiều khái niệm khác nhau về NL, tuy nhiên qua nghiên cứu cho thấy để hình thành và phát triển NL thì cần phải hình thành và phát triển các KN thành tố cấu tạo nên NL đó. Vì vậy, để rèn NL thì phải tập trung rèn các KN thành tố cấu trúc nên NL đó. Việc rèn các KN chính là quá trình tích lũy về lượng để dẫn tới sự phát triển NL đó, đây chính là quá trình biến đổi về chất. Trong luận án này chúng tôi chọn hướng tiếp cận định nghĩa về NL từ thành phần cấu trúc của Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2016) 1.2.2.2. Khái niệm năng lực khái quát hóa Khi nghiên cứu tổng quan về NLKQH chúng tôi chưa thấy tác giả nào đưa ra một khái niệm cụ thể mà chỉ đề cập đến những khía cạnh khác nhau của NLKQH như tác giả M.N.Sacđacov (1996), Cao Thị Hà (2012).... Trên cơ sở nghiên cứu về KQH và NLKQH, theo hướng nghiên cứu của luận án chúng tôi đề xuất khái niệm về NLKQH như sau: NLKQH là khả năng phân tích - so sánh - tổng hợp - trừu tượng hóa những sự vật, hiện tượng cụ thể để rút ra những đặc điểm chung và bản chất, hình thành khái niệm, quy luật hoặc cụ thể hóa khái niệm, quy luật để tìm ra các dạng biểu hiện của khái niệm, quy luật. 1.2.2.3. ấu trúc năn lực k ái quát óa Qua nghiên cứu tổng quan về cấu trúc NLKQH trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi thấy có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc NLKQH. Các quan điểm này đều có điểm chung là dựa trên cấu trúc của quá trình TD logic, trong đó có hai quan điểm thể hiện tương đối đầy đủ về NLKQH đó là B.A.Ozahecrh (1980) và Nguyễn Quang Uẩn (2001). Căn cứ nghiên cứu và phân tích về KQH và NLKQH chúng tôi xác định NLKQH bao gồm năm KN thành phần. Mỗi KN thành phần là một tiêu chí của NLKQH, trong mỗi tiêu chí sẽ có nhiều mức độ biểu hiện. Từ phân tích trên chúng tôi xây dựng cấu trúc NLKQH theo sơ đồ 1.1. Xác định mục tiêu của KQH Lựa chọn nhóm đối tượng để KQH NĂNG Phân tích các dấu hiệu ở từng đối tượng trong nhóm LỰ đối tượng đã chọn KQH Xác định các dấu hiệu chung và bản chất của nhóm đối tượng đã chọn Rút ra kết luận và diễn đạt nội dung KQH Sơ đồ 1.1. Cấu trúc NLKQH
- 6 Trên cơ sở phân tích các thao tác TD, TD logic và phân tích các thao tác về các KN thành phần của NLKQH, chúng tôi đã đề xuất biểu hiện hành vi để thực hiện KN của NLKQH. 1.2.3. Vai trò của rèn năn lực k ái quát óa c o ọc sin Qua nghiên cứu và phân tích cho thấy, rèn NLKQH có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục nói chung và trong DH Sinh học nói riêng. Rèn NLKQH giúp HS hình thành và phát triển không chỉ NL này mà nó còn có tác động để hình thành và phát triển nhiều NL khác của HS, giúp HS phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. 1.2.4. Một s p ƣơn p áp, kỹ t uật dạ ọc có t ể rèn năn lực k ái quát óa Căn cứ vào nghiên cứu tổng quan và thực tế khi giảng dạy chúng tôi thấy có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để rèn NLKQH như sử dụng DH hợp đồng, Bản đồ tư duy, Kỹ thuật đọc tích cực, Câu hỏi và bài tập, DH giải quyết vấn đề, Hệ thống hóa kiến thức ..... Để lựa chọn công cụ rèn NLKQH cho HS cần phải xác định được nội dung phù hợp, từ đó lựa chọn con đường hình thành kiến thức cho HS. * Nội dung để rèn NLKQH theo hướng nghiên cứu của đề tài: Khi nghiên cứu chương trình Sinh học nói chung và chương trình Sinh học cơ thể cấp THPT nói riêng chúng tôi nhận thấy rèn NLKQH cho HS trong quá trình DH phần nội dung này là phù hợp. * Công cụ rèn NLKQH theo hướng nghiên cứu của đề tài: Trong quá trình nghiên cứu những con đường hình thành kiến thức cho HS khi DH phần sinh học cơ thể chúng tôi thấy có nhiều cách xác định khác nhau. Căn cứ vào nghiên cứu tổng quan, thực trạng và những phân tích trên. Chúng tôi chọn bốn phương pháp, kỹ thuật làm công cụ rèn NLKQH là: Sử dụng DH hợp đồng; Bản đồ tư duy; Câu hỏi và bài tập; Kỹ thuật đọc tích cực. Khi tiến hành hoạt động DH với những nội dung tương ứng chúng tôi sử dụng các công cụ khác nhau. Cuối cùng, chúng tôi tiến hành gói toàn bộ các công cụ được sử dụng thành những nhiệm vụ trong hợp đồng DH. 1.3. Ơ SỞ T Ự T ỄN Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng: Với GV chúng tôi tìm hiểu các nội dung: (1) Thực trạng nhận thức của GV về NLKQH. (2) Thực trạng việc rèn NLKQH trong DH Sinh học. (3) Những khó khăn khi DH để rèn NLKQH; Với HS chúng tôi điều tra các nội dung: (1) Hiểu biết kiến thức Sinh học cơ thể khi được học tập. (2) NLKQH của HS khi nghiên cứu phần Sinh học cơ thể. Chúng tôi tiến hành mã hóa bảng hỏi của GV và HS để tiến hành xử lý số liệu và sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để kiểm tra độ tin cậy. Với phiếu hỏi GV hệ số Cronbach's Alpha là 0,788 và phiếu hỏi HS hệ số Cronbach's Alpha là 0.793. Điều này cho thấy, kết quả bảng hỏi là đáng tin cậy làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu rèn NLKQH cho HS khi dạy học phần Sinh học cơ thể cấp THPT. Qua kết quả điều tra cho thấy đội ngũ GV THPT đa số đã nhận thức khá đầy đủ về NLKQH, chỉ ra được phương pháp và kỹ thuật sử dụng khi rèn NLKQH cũng như những khó khăn gặp phải khi rèn NLKQH trong DH Sinh học. Tuy nhiên, khi được
- 7 hỏi về quy trình và nội dung phần Sinh học cơ thể để rèn NLKQH thì hầu hết GV không đưa ra ý kiến hoặc có đưa ra thì không rõ ràng, điều này chứng tỏ GV vẫn còn rất lúng túng trong việc xác định được nội dung cũng như quy trình rèn NLKQH. Về phía HS qua kết quả điều tra cho thấy đa số HS vẫn chưa hiểu rõ về KQH, NLKQH; chưa có khả năng tiến hành KQH phần Sinh học cơ thể. Vì vậy, việc rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT hiện nay là rất cần thiết. Kết luận c ƣơn 1 1) Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã có nhiều nghiên cứu về NL, NLKQH và rèn NLKQH. Có nhiều nghiên cứu đã đề xuất định nghĩa về NL, phân loại NL và tiến hành rèn một số NL cốt lõi cho HS. Trong hệ thống các NL thì NLKQH cũng đã được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết luận khoa học đáng tin cậy. Điều này chứng tỏ NLKQH là một trong những NL cần thiết mà người học cần có. 2) Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đã xác định các thuộc tính bản chất của NL và đề xuất định nghĩa KQH, NLKQH; Xác định được cấu trúc NLKQH; Các biểu hiện của NLKQH. Đây là những cơ sở quan trọng để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề xuất nội dung, quy trình rèn NLKQH cho HS khi DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT. 3) Qua phân tích cấu trúc của NLKQH xác định được năm KN thành phần của NLKQH cần được rèn luyện và ĐG để xác định sự phát triển NLKQH của HS. Các KN thành phần của NLKQH bao gồm: (1) KN xác định mục tiêu của KQH (2) KN lựa chọn nhóm đối tượng để KQH; (3) KN phân tích các dấu hiệu ở từng đối tượng trong nhóm đối tượng đã chọn; (4) KN xác định các dấu hiệu chung và bản chất của nhóm đối tượng đã chọn; (5) KN rút ra kết luận và diễn đạt nội dung KQH. 4) Qua việc nghiên cứu về NLKQH, đã xác định được quan hệ KN của NLKQH với một số KN khác như: KN phân tích - Tổng hợp, KN hệ thống hóa, KN đối chiếu - So sánh, KN trừu tượng hóa, KN định nghĩa khái niệm. Phân loại KQH và NLKQH, các con đường KQH và NLKQH trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT để làm cơ sở xây dựng các công cụ rèn NLKQH và ĐG NLKQH. 5) Điều tra thực trạng về DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT hướng tới việc rèn NLKQH cho HS. Kết quả điều tra cho thấy đa số GV đã nhận thấy tầm quan trọng của việc rèn NLKQH cho HS khi DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT. Tuy nhiên, đa số GV còn lúng túng trong việc xác định được nội dung cũng như quy trình rèn NLKQH, chưa có công cụ và quy trình để rèn luyện cũng như công cụ ĐG NLKQH. Với HS sau khi học phần Sinh học cơ thể, đa số chưa hiểu rõ về KQH và NLKQH, chưa có khả năng tiến hành KQH kiến thức Sinh học cấp cơ thể để trình bày được những khái niệm Sinh học cơ thể mà chỉ trình bày được kiến thức chuyên khoa về TV&ĐV và rất hạn chế về các KN của NLKQH. Vì vậy, việc rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT hiện nay là rất cần thiết để HS có thể trình bày được kiến thức Sinh học cơ thể. Ngoài ra, từ việc rèn NLKQH cho HS sẽ hình thành và phát triển các NL khác từ đó giải quyết được những vấn đề phát sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống.
- 8 ƢƠN 2: RÈN NĂN LỰ K QU T ÓA O Ọ S N TRON Y Ọ P ẦN S N Ọ Ơ T Ể ẤP TRUN Ọ P Ổ T ÔN 2.1. P ÂN TÍ P ẦN S N Ọ ƠT Ể 2.1.1. ặc điểm, vị trí, mục tiêu v nội dun p ần Sin ọc cơ t ể Sinh học cơ thể là nội dung quan trọng của chương trình Sinh học, là cấp độ tổ chức sống cơ bản được trình bày theo bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản của vật chất sống thông qua hoạt động sinh lý ở cơ thể thực vật và cơ thể động vật. DH Sinh học cơ thể là quá trình tổ chức để HS nhận thức được các kiến thức cơ bản, đại cương về cấp độ cơ thể từ đó rút ra được những nguyên tắc tổ chức, những quy luật vận động chung cho cả cấp độ đó. Sinh học 11 nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao các kiến thức mang tính tổng hợp, hệ thống, trừu tượng và KQH về Sinh học cơ thể đã được đề cập ở chương trình lớp dưới và thể hiện tính liên tục trong chương trình Sinh học. 2.1.2. T am k ảo các dấu iệu tƣơn đồn của t ực vật v độn vật tron c ƣơn trìn iáo dục p ổ t ôn mới 2.1.3. ƣớn n i n cứu của đề t i Từ đặc điểm, vị trí, mục tiêu và nội dung phần sinh học cơ thể được phân tích như trên. Đề tài tập trung nghiên cứu, tổ chức DH cho HS tiến hành KQH các đặc điểm sống theo các mức độ khác nhau. Kết quả cần đạt sau khi nghiên cứu và học tập phần Sinh học cơ thể cấp THPT là HS vẽ được bản đồ khái niệm cấp cơ thể một cách KQH toàn bộ nội dung phần Sinh học cơ thể cấp THPT. 2.2. X ỊN N UN K QU T ÓA P ẦN S N Ọ ƠT Ể 2.2.1. K ái quát óa từn dấu iệu tƣơn đồn ở t ực vật Dấu hiệu tương đồng về: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật: Thu nhận vật chất và năng lượng; Vận chuyển; CHVC&NL ở tế bào; Đào thải; Điều hòa, cân bằng nội môi. Cảm ứng ở thực vật: Thu nhận kích thích; Dẫn truyền kích thích; Phân tích, tổng hợp kích thích; Trả lời kích thích; Điều hòa cảm ứng. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật: Sinh trưởng; Phát triển; Điều hòa sinh trưởng và phát triển, các nhân tố điều hòa. Sinh sản ở thực vật: Vật chất di truyền; Truyền đạt vật chất di truyền; Điều hòa sinh sản. 2.2.2. K ái quát óa từn dấu iệu tƣơn đồn ở độn vật (theo 4 nội dung) 2.2.3. K ái quát óa từn dấu iệu tƣơn đồn ở cơ t ể sin vật (theo 4 nội dung) 2.2.4. ơ t ể sin vật l một t ể t n n ất Cơ thể sinh vật được cấu tạo từ nhiều cơ quan, bộ phận khác nhau, nhưng cơ thể sinh vật là một khối thống nhất. Sự thống nhất của cơ thể sinh vật được biểu hiện thông qua nhiều khía cạnh như: Thống nhất giữa cấu trúc và chức năng; Thống nhất giữa quá trình đồng hóa và quá trình dị hóa; Thống nhất về sự hoạt động giữa các cơ quan, hệ cơ quan. 2.2.5. ấp tổ c ức s n cơ t ể bao m cấp tổ c ức s n tế b o Các cấp tổ chức của thế giới sống từ thấp đến cao bao gồm: Nguyên tử; Phân tử;
- 9 Bào quan; Tế bào; Mô; Cơ quan; Hệ cơ quan; Cơ thể; Quần thể; Quần xã; Hệ sinh thái; Sinh quyển. Trong đó các cấp tổ chức sống cơ bản là: Tế bào; Cơ thể; Quần thể; Quần xã và Hệ sinh thái. Cấp tổ chức sống cơ thể là một trong những tổ chức sống cơ bản nằm trong hệ thống các cấp tổ chức sống vì vậy nó cũng tuân theo những quy luật chung của hệ thống sống và có những đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống. 2.3. QUY TRÌNH RÈN NĂN LỰ K QU T ÓA 2.3.1. N u n tắc xâ dựn qu trìn rèn năn lực k ái quát óa Theo chúng tôi, xây dựng quy trình rèn NLKQH cần tuân thủ theo nguyên tắc: (1). Quy trình rèn NLKQH được xây dựng dựa trên cấu trúc của NLKQH; (2). Rèn các KN của NLKQH phải gắn liền với nhiệm vụ DH, không làm thay đổi nội dung chương trình; (3). Các bước rèn các KN của NLKQH phải gắn liền và phù hợp với logic của thao tác TD; (4). Quá trình rèn NLKQH phải được thực hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp thể hiện ở mức độ tăng dần vai trò của HS giảm dần vai trò của GV; (5). Rèn NLKQH phải gắn liền với quá trình ĐG, tự ĐG và ĐG đồng đẳng về sự phát triển NLKQH ở mỗi HS. 2.3.2. ác qu trìn rèn năn lực k ái quát óa 2.3.2.1. Quy trình rèn năng lực khái quát hóa theo con đường quy nạp Việc rèn NLKQH cho HS theo con đường quy nạp tiến hành theo sơ đồ 2.1. ƣớc 1. Xác định mục tiêu KQH ƣớc 2. Lựa chọn nhóm đối tượng để KQH ƣớc 3. Phân tích các dấu hiệu ở từng đối tượng trong nhóm đối tượng ƣớc 4. Xác định các dấu hiệu chung và bản chất của nhóm đối tượng ƣớc 5. Hợp nhất các dấu hiệu chung, bản chất của các sự vật hiện tượng thành một nhóm theo những thuộc tính nhất định Sơ đồ 2.1. Quy trình rèn NLKQH theo con đường quy nạp 2.3.2.2. Ví dụ rèn năng lực khái quát hóa theo con đường quy nạp Chủ đề “Quan ợp” chương trình Sinh học lớp 11 THPT được chúng tôi sử dụng để rèn NLKQH cho HS theo con đường quy nạp. Theo kế hoạch DH, chủ đề này được nghiên cứu trong 4 tiết. Vì vậy, GV có thể hướng dẫn HS rèn NLKQH theo quy trình sao cho phù hợp. Sau đây là một cách hướng dẫn HS thực hiện quy trình rèn NLKQH theo con đường quy nạp. Sau chủ đề “Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, vận chuyển các chất, thoát hơi nước, dinh dưỡng nitơ” trong hợp đồng học tập phần A chương I Sinh học 11 (Phụ lục 5 phần II Hợp đồng thường xuyên) GV nhắc HS tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
- 10 tiếp theo. Nội dung nhiệm vụ được trình bày trong giấy A4 theo nhiệm vụ cam kết trong hợp đồng. Nghiên cứu quá trình quang hợp ở thực vật bài 8,9,10,11 SGK Sinh học 11 [24, Tr 36 - 50] từ đó có thể KQH theo những nội dung được yêu cầu. Tiết 1: GV tổ chức HS thực hiện theo quy trình: Bước 1, Bước 2, Bước 3 và trình bày được các nội dung cần KQH; Lựa chọn đối tượng KQH là quang hợp ở thực vật C3, C4, CAM về cơ quan, bào quan quang hợp, cơ chế quang hợp. Tiết 2,3: GV tiếp tục tổ chức cho HS thực hiện bước 3 theo quy trình và so sánh được quang hợp ở thực vật C3, C4, CAM. Tiết 4: GV yêu cầu HS trình bày KQH nội dung quang hợp ở thực vật theo những dấu hiệu đã xác định là: Thu nhận vật chất và năng lượng; Vận chuyển; CHVC&NL ở tế bào; Đào thải và Điều hòa, cân bằng nội môi GV nhận xét, đánh giá, động viên HS và tổ chức ký hợp đồng tiếp theo. 2.3.2.3. Quy trình rèn năng lực khái quát hóa theo con đường diễn dịch Việc rèn NLKQH cho HS theo con đường diễn dịch tiến hành theo sơ đồ 2.2. ƣớc 1. Xác định mục tiêu KQH ƣớc 2. Lựa chọn nội dung KQH ƣớc 3. Xác định các dấu hiệu bản chung và bản chất của nhóm đối tượng KQH ƣớc 4. Phân tích dấu hiệu, tính chất chung của nhóm đối tượng KQH ƣớc 5. Diễn đạt nội dung KQH Sơ đồ 2.2. Quy trình rèn NLKQH theo con đường diễn dịch 2.2.3.4. Ví dụ rèn năng lực khái quát hóa theo con đường diễn dịch Khi dạy chủ đề “Sin sản ở t ực vật”, GV thực hiện ký hợp đồng dạy học vào tiết cuối sau nghiệm thu hợp đồng trước. Theo kế hoạch DH, chủ đề này được nghiên cứu trong 3 tiết. Vì vậy, GV có thể hướng dẫn HS rèn NLKQH theo quy trình sao cho phù hợp. Sau đây là một cách hướng dẫn HS thực hiện quy trình rèn NLKQH theo con đường diễn dịch. Tiết 1: GV tổ chức HS thực hiện theo quy trình: Bước 1, Bước 2, Bước 3 và trình bày được các nội dung cần KQH: Xác định được mục tiêu; Trình bày những khái niệm về Sinh sản ở thực vật; Xác định các dấu hiệu bản chất, dấu hiệu chung của Sinh sản. Cuối tiết học nhắc HS thực hành theo nội dung bài 43 tiết sau thu sản phẩm.
- 11 Tiết 2: GV yêu cầu HS thu sản phẩm thực hành và tiếp tục tổ chức cho HS phân tích các dấu hiệu bản chất, dấu hiệu chung của khái niệm Sinh sản về: Vật chất di truyền; Truyền vật chất di truyền qua Sinh sản vô tính và hữu tính. Tiết 3: GV tổ chức đại diện HS các nhóm trình bày kết quả thu được, tổ chức HS diễn đạt nội dung KQH theo các dấu hiệu và lấy ví dụ minh họa. GV nhận xét, đánh giá, động viên HS và tổ chức ký hợp đồng tiếp theo. 2.3.3. Sử dụn qu trìn rèn năn lực k ái quát óa tron dạ ọc p ần Sin ọc cơ t ể cấp trun ọc p ổ t ôn Trong quá trình DH, để rèn NLKQH cho HS sau khi đã xây dựng được quy trình thì GV cần thực hiện quy trình theo các bước sau: Bước 1: Giới thiệu cho HS quy trình rèn NLKQH. * Mục đích: Giới thiệu cho HS nắm được quy trình rèn NLKQH, biết được quy trình rèn NLKQH theo con đường quy nạp và con đường diễn dịch. * Cách tiến hành: - GV tiến hành giới thiệu cho HS quy trình rèn NLKQH theo con đường quy nạp hay con đường diễn dịch đã được xây dựng. Giải thích những vướng mắc của HS trong quá trình thực hiện. - HS lắng nghe GV giới thiệu quy trình đồng thời có thể đưa ra những câu hỏi thắc mắc nếu cần. Bước 2: Làm mẫu quy trình rèn NLKQH. * Mục đích: Giúp HS hiểu rõ quy trình đã giới thiệu thông qua ví dụ cụ thể, từ đó giúp HS chủ động hơn trong quá trình học tập và nghiên cứu. * Cách tiến hành: - GV tiến hành làm mẫu các bước của quy trình theo con đường quy nạp hay con đường diễn dịch (theo ví dụ). - HS lắng nghe, quan sát quá trình KQH GV hướng dẫn để hiểu rõ quy trình. Bước 3: HS tiến hành thực hiện theo mẫu. * Mục đích: Rèn luyện các KN của NLKQH cho HS đồng thời một lần nữa giúp HS hiểu rõ hơn quy trình rèn luyện từ đó HS chủ động trong quá trình học tập và nghiên cứu. * Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS thực hiện lại các thao tác đúng theo mẫu. - HS tiến hành quy trình rèn luyện theo mẫu. Bước 4: HS tiến hành rèn NLKQH * Mục đích: HS tiến hành rèn các KN của NLKQH thông qua các nội dung, chủ đề học tập và nghiên cứu phần Sinh học cơ thể cấp THPT dưới sự giám sát, hỗ trợ của GV qua các giờ học. * Cách tiến hành: - GV nêu các chủ đề tương tự và yêu cầu HS thực hiện quy trình KQH. - HS tiến hành thực hiện quy trình KQH tương tự theo mẫu tại lớp. Bước 5: HS tự tiến hành KQH các nội dung theo NL của bản thân. * Mục đích: HS chủ động tiến hành KQH nội dung, chủ đề học tập phần Sinh học cơ thể cấp THPT qua hợp đồng học tập tại nhà, từ đó đánh giá NLKQH của HS
- 12 thông qua sản phẩm học tập. Cách tiến hành: - GV thiết kế các hợp đồng DH theo những chủ đề đã xác định. Tổ chức ký hợp đồng học tập với HS. - HS thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng để KQH nội dung, kiến thức sinh học cơ thể cấp THPT. Trình bày nội dung KQH vào giấy A4 theo từng nhiệm vụ cụ thể, nộp sản phẩm học tập vào buổi kết thúc hợp đồng. 2.3.4. T iết kế các ợp đồn dạ ọc để rèn năn lực k ái quát óa Căn cứ để phân chia các chủ đề trong nội dung Sinh học cơ thể (lớp 11), chúng tôi dựa vào nội dung tích hợp theo từng vấn đề tương ứng 4 nội dung đã phân tích để chia toàn bộ nội dung thành 4 chủ đề nhằm thiết kế 4 hợp đồng DH rèn NLKQH cho HS chính là những bài ôn tập chương. Tuy nhiên, để thực hiện được 4 hợp đồng DH này chúng tôi tổ chức cho HS tiến hành rèn NLKQH thông qua các nội dung, chủ đề học tập nhỏ trong 4 nội dung để HS phân tích, tổng hợp, so sánh một cách tổng quát về toàn bộ nội dung nghiên cứu từ đó chủ động tiến hành thực hiện hợp đồng học tập tại nhà, giảm dần sự hỗ trợ của GV trong quá trình thực hiện. 2.4. N NĂN LỰ K QU T ÓA 2.4.1. Xâ dựn bản ti u c í đán iá năn lực k ái quát óa Trong nghiên cứu này tiếp cận ĐG NLKQH của HS thông qua ĐG mức độ đạt được ở 5 tiêu chí tương ứng 5 KN thành phần của NLKQH đã được xác định. Ở mỗi tiêu chí ĐG, dựa vào biểu hiện mức độ thành thạo của các KN chia 4 mức độ: Căn cứ vào biểu hiện hành vi của các KN thành phần NLKQH (Bảng 1.1), xây dựng bảng tiêu chí ĐG KN khi tiến hành KQH để ĐG NLKQH HS theo bảng 2.1. Ở giai đoạn đầu khi mới tiến hành rèn NLKQH, tiến hành theo dõi bốn KN của NLKQH theo bảng 2.1. Việc theo dõi tất cả các mức độ của 15 hành vi với 60 biểu hiện ở các cấp độ gặp rất nhiều khó khăn trong ĐG, mà mỗi KN của NLKQH có hành vi đóng vai trò quyết định nên KN đó, có những hành vi chỉ mang tính hỗ trợ. Vì vậy khi ĐG chính thức, chúng tôi xây dựng bảng tiêu chí ĐG KN khi tiến hành KQH dựa vào mức độ đạt được của hành vi có vai trò quyết định hình thành KN để ĐG NLKQH HS theo bảng 2.2. 2.4.2. Xâ dựn đƣờn p át triển năn lực k ái quát óa 2.4.2.1. Nguyên tắc xây dựng đường phát triển năng lực khái quát hóa NLKQH phát triển thông qua quá trình học tập và rèn luyện thường xuyên. Ở mỗi HS NLKQH sẽ được phát triển theo những quy luật khác nhau, tuy nhiên sự phát triển đó phải tuân theo một quy luật tự nhiên nhất định. Vì vậy khi xây dựng đường phát triển NLKQH phải tuân theo ba nguyên tắc. 2.4.2.2. Sơ đồ mô tả đường phát triển năng lực khái quát hóa Từ những căn cứ, phân tích và quy định trên, chúng tôi tiến hành mô tả đường phát triển NLKQH theo sơ đồ 2.3.
- 13 2.4.3. Xâ dựn bộ côn cụ v các bƣớc t ực iện đán iá năn lực k ái quát hóa tron dạ ọc sin ọc cơ t ể cấp trun ọc p ổ t ôn 2.4.3.1. Công cụ đánh giá theo biểu hiện hành vi của năng lực khái quát hóa * án iá NLKQ của S t ôn qua sản p ẩm ợp đồn Công cụ ĐG NLKQH của HS khi học phần Sinh học cơ thể cấp THPT được xây dựng dựa trên mức độ đạt được các hành vi ở mỗi KN thành phần. Khi tiến hành ĐG NLKQH của HS trong quá trình TN chúng tôi dựa vào cấp độ biểu hiện hành vi được mô tả trong bảng 2.3 làm căn cứ để ĐG. * án iá kết quả ọc tập của S t ôn qua sản p ẩm ợp đồn . Căn cứ vào kiến thức Sinh học cơ thể khi thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng để đánh giá kết quả học tập của HS trong nhóm lớp TN. 2.4.3.2. Công cụ đánh giá theo kết quả học tập phần sinh học cơ thể Để ĐG một cách khách quan hơn về NLKQH cũng như khả năng lĩnh hội kiến thức trong cùng nhóm TN và giữa hai nhóm lớp ĐC và nhóm lớp TN tại các thời điểm trước, đang và sau TN, chúng tôi tiến hành sử dụng công cụ là các bài kiểm tra chung. Từ đó, có nhận xét và ĐG chính xác hơn về sự thay đổi NLKQH, khả năng lĩnh hội kiến thức cũng như giá trị của NLKQH với việc tiếp thu kiến thức và khả năng vận dụng vào thực tiễn của HS. Trước TN chúng tôi lấy điểm khảo sát đầu năm của HS làm căn cứ để ĐG. Trong và sau TN chúng tôi tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi tiến hành nghiệm thu bốn hợp đồng rèn NLKQH tổng kết tương ứng 4 chương trong chương trình sinh học 11 với đề kiểm tra giống nhau ở các lớp TN và ĐC. * án iá NLKQ của S t ôn b i kiểm tra. Căn cứ vào khả năng KQH kiến thức Sinh học cơ thể của HS khi làm bài kiểm tra để đánh giá NLKQH của HS. * án iá kết quả ọc tập của S t ôn b i kiểm tra. Căn cứ vào nội dung kiến thức được trình bày của HS so với đáp án, biểu điểm để đánh giá. Kết luận c ƣơn 2 1) Đã tiến hành phân tích nội dung chương trình sinh học cơ thể cấp THPT, trong đó tập trung phân tích nội dung sinh học cơ thể đa bào (lớp 11), từ đó đã làm rõ vị trí và mục tiêu ND kiến thức trong DH sinh học cơ thể, ND cơ bản của chương trình sinh học cơ thể và đã chỉ ra những dấu hiệu cần xác định khi tiến hành KQH từng vấn đề trong DH sinh học cơ thể cấp THPT. 2) Qua phân tích cấu trúc ND chương trình sinh học cơ thể cấp THPT, đối chiếu với các thao tác TD trong hoạt động nhận thức và các KN của NLKQH, chúng tôi đã đề xuất nguyên tắc xây dựng và quy trình rèn NLKQH theo con đường quy nạp và con đường diễn dịch với mỗi con đường đều thực hiện theo 5 bước. 3) Căn cứ vào phân tích ND chương trình và quy trình thiết kế công cụ rèn NLKQH trong DH phần sinh học cơ thể cấp THPT, chúng tôi đã xây dựng được 8 hợp đồng rèn NLKQH thường xuyên và 4 hợp đồng rèn NLKQH tổng kết để tổ chức
- 14 DH toàn bộ phần Sinh học cơ thể cấp THPT cho HS. 4) Căn cứ vào cấu trúc NLKQH chúng tôi đã tiến hành xây dựng được bảng tiêu chí ĐG NLKQH gồm năm tiêu chí, mỗi tiêu chí có ba biểu hiện hành vi, mỗi biểu hiện hành vi được ĐG qua bốn mức độ. Từ đó tách các biểu hiện hành vi có vai trò quyết định làm căn cứ để ĐG NLKQH của HS trong TN. 5) Căn cứ vào cấu trúc và các tiêu chí ĐG NLKQH, chúng tôi tiến hành xây dựng đường phát triển NLKQH qua bốn cấp độ đạt được của HS khi rèn NLKQH. Đồng thời xây dựng được bộ công cụ ĐG NLKQH của HS và ĐG về kiến thức Sinh học cơ thể khi DH phần sinh học cơ thể cấp THPT. ƢƠN 3. T Ự N ỆM SƢ P M 3.1. MỤ Í T Ự N ỆM TN sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của quy trình rèn NLKQH cho HS trong DH Sinh học cơ thể cấp THPT. Kiểm định tính hiệu quả của DH hợp đồng thông qua DH các chủ để và bài ôn tập khi DH Sinh học cơ thể cấp THPT để rèn NLKQH cho HS. ĐG tác động của việc rèn NLKQH đến khả năng nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức bộ môn khi DH Sinh học cơ thể cấp THPT. 3.2. N UN T Ự N ỆM 3.2.1. Nội dun tiến n t ực n iệm Đề tài nghiên cứu được tiến hành TN sư phạm với toàn bộ nội dung chương trình Sinh học cơ thể cấp THPT (lớp 11 cơ bản) theo hướng nghiên cứu. Áp dụng công cụ đã lựa chọn để tổ chức DH thông qua 8 hợp đồng rèn NLKQH thường xuyên và 4 hợp đồng rèn NLKQH tổng kết đã xây dựng, qua đó rèn năm KN tương ứng của NLKQH cho HS và hình thành các khái niệm sinh học cơ thể tương ứng với bốn vấn đề theo nội dung chương trình. 3.2.2. Nội dun đán iá t ực n iệm Tiến hành đánh giá hai nội dung TN là: - Đánh giá hiệu quả rèn luyện năm KN của NLKQH ở HS. - Đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức phần Sinh học cơ thể thông qua bốn khái niệm sinh học cơ thể tương ứng nội dung chương trình Sinh học 11 THPT. 3.3. P ƢƠN P P T Ự N ỆM 3.3.1. ọn trƣờn , lớp t ực n iệm Chúng tôi tiến hành khảo sát, lựa chọn và liên hệ với các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng, tỉnh Hà Nam và Thanh Hóa để tiến hành TN. Căn cứ vào kết quả học tập và phân loại HS trong năm học trước (lớp 10) và kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm, lựa chọn ở mỗi trường các lớp TN và ĐC có số lượng, trình độ và chất lượng học tập của HS là tương đương nhau. Tại mỗi trường TN ở các lớp TN và ĐC đều có cùng GV cộng tác giảng dạy. Từ những yêu cầu trên, tiến hành lựa chọn được những trường, lớp TN với 478 HS tham gia các lớp TN và 476 HS tham gia các lớp ĐC được phân bố như bảng 3.1. 3.3.2. ọn iáo vi n t am ia t ực n iệm Tại các trường TN, lựa chọn GV cộng tác giảng dạy TN là GV Sinh học có từ 5
- 15 năm công tác trở lên tại các trường THPT, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, được đồng nghiệp và HS tin yêu và kính trọng. Căn cứ vào kết quả lựa chọn trường, lớp TN và yêu cầu trên chúng tôi đã lựa chọn được 5 GV cộng tác cùng với tác giả được phân bố theo bảng 3.2. 3.3.3. trí t ực n iệm Bố trí TN nhằm mục đích nghiên cứu đánh giá NLKQH của HS thông qua quá trình rèn 5 KN thành phần và đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức phần sinh học cơ thể của HS. 3.3.3.1. Đánh giá quá thông qua sản phẩm hợp đồng Trên các lớp TN, chúng tôi tiến hành sử dụng các hợp đồng để tổ chức DH rèn NLKQH cho HS phần Sinh học cơ thể cấp THPT (lớp 11 THPT) theo quy trình đã đề xuất trong sơ đồ 2.1 và 2.2. Để đánh giá NLKQH và kết quả học tập của HS, tiến hành thu mẫu là sản phẩm các hợp đồng DH mà HS đã thực hiện trong quá trình TN. Mẫu thu thập bao gồm hợp đồng DH ký kết đã hoàn thành và các nhiệm vụ đã thực hiện trên giấy A4 hoặc A3. 3.3.3.2. Đánh giá thông qua bài kiểm tra Lớp TN và ĐC tại mỗi trường TN đều do cùng một GV phụ trách, cùng nội dung chương trình theo quy định chung của Bộ GD&ĐT. Quá trình DH được tiến hành song song giữa nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC như sau: - Nhóm lớp TN: Sử dụng các hợp đồng để tổ chức DH rèn NLKQH cho HS phần Sinh học cơ thể cấp THPT theo quy trình đã đề xuất trong sơ đồ 2.1. - Nhóm ĐC: Sử dụng giáo án mà chính GV đã sử dụng để DH từ trước nhằm đảm bảo tính khách quan trong quá trình TN. Để đánh giá NLKQH và chất lượng lĩnh hội kiến thức Sinh học cơ thể của HS, chúng tôi tiến hành kiểm tra ở hai nhóm lớp TN và ĐC vào cùng một thời gian, cùng đề thi và cùng biểu điểm. Trong quá trình TN chúng tôi tiến hành kiểm tra 5 lần trong đó lần 1 kiểm tra theo đề khảo sát ở mỗi trường và 4 lần kiểm tra 15 phút theo đề kiểm tra chung sau khi nghiệm thu hợp đồng một tiết. 3.4. K T QUẢ T Ự N ỆM V ỆN LU N 3.4.1. án iá thông qua sản p ẩm ợp đồn Việc đánh giá NLKQH được căn cứ vào biểu hiện hành vi của HS khi thực hiện rèn NLKQH theo quy trình đã đề xuất bằng DH hợp đồng thông qua sản phẩm thu mẫu. Trước hết, chúng tôi tiến hành đánh giá theo từng KN của NLKQH, sau đó, chúng tôi đánh giá NLKQH qua năm KN thành phần. Để đánh giá hiệu quả việc rèn NLKQH ở những nhóm HS có NL khác nhau chúng tôi tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên 3 HS một nhóm và đánh giá ba nhóm HS có NL ở ba tốp đầu, giữa và cuối. Cuối cùng chúng tôi đánh giá việc rèn NLKQH của 9 HS đại diện làm cơ sở để đánh kết quả giá quá trình rèn NLKQH cho HS theo hướng nghiên cứu của đề tài. 3.4.1.1. Đánh giá năng lực khái quát hóa đạt được của từng kỹ năng Để ĐG NLKQH của HS trong quá trình rèn NLKQH thông qua DH phần Sinh học cơ thể cấp THPT, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS 23.0 theo từng KN của 478 HS TN để làm cơ sở ĐG. Kết quả đạt được của HS trong quá trình TN về từng KN của NLKQH như sau:
- 16 + KN xác địn mục ti u KQ : Kết quả theo biểu đồ 3.1. Biểu đồ 3.1. Kết quả biểu hiện hành vi KN xác định mục tiêu KQH Qua biểu đồ 3.1 cho thấy, ngay sau hợp đồng 1 đã có 17,1% HS có khả năng xác định được mục tiêu KQH, 58,2% HS thực hiện KN này đầy đủ nhưng chưa rõ ràng và vẫn còn 24,7% HS thực hiện KN này chưa đầy đủ. Sau khi được rèn NLKQH ở những hợp đồng tiếp theo thì KN xác định mục tiêu KQH được củng cố và phát triển nhanh chóng cụ thể là đến sau hợp đồng 2 đã có 52,9% HS có thể thực hiện tốt KN này và không còn HS thực hiện không đúng, đến sau hợp đồng 3 thì 100% HS đã thực hiện tốt KN này và duy trì ổn định qua hợp đồng 4. Điều này cho thấy, với KN xác định mục tiêu KQH nếu được rèn theo quy trình đã đề xuất thì nhanh chóng được hình thành và phát triển một cách ổn định ở HS. Tương tự như vậy, chúng tôi tiến hành phân tích và đánh giá kết quả 4 KN tiếp theo của NLKQH và có những kết luận về từng KN của HS khi tiến hành TN. 3.4.1.2. Đánh giá sự phát triển năng lực khái quát hóa thông qua năm kỹ năng Để ĐG sự phát triển NLKQH trong quá trình TN, chúng tôi dựa vào các mức độ đạt được của HS sau khi ĐG theo từng KN thành phần để xếp vào 4 cấp độ tương ứng theo bảng 2.10. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.6. Bảng 3.4. Kết quả cấp độ và mức độ của NLKQH của HS trong quá trình TN CĐ1M1 CĐ1M2 CĐ2M1 CĐ2M2 CĐ3M1 CĐ3M2 CĐ4M1 CĐ4M2 SL 0 322 97 59 0 0 0 0 Kết thúc HĐ1 TL 0,0% 67,4% 20,3% 12,3% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% SL 0 18 232 125 74 19 10 0 Kết thúc HĐ2 TL 0,0% 3,8% 48,5% 26,2% 15,4% 4,0% 2,1% 0,0% SL 0 0 14 97 177 66 115 9 Kết thúc HĐ3 TL 0,0% 0,0% 2,9% 20,3% 37,0% 13,8% 24,1% 1,9% SL 0 0 0 0 0 49 145 284 Kết thúc HĐ4 TL 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 10,3% 30,3% 59,4%
- 17 Biểu đồ 3.6. Sự phát triển NLKQH của HS trong quá trình TN Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.6 cho thấy, khi tiến hành rèn NLKQH cho HS trong DH phần Sinh học cơ thể cấp trung học phổ thông thì các KN của NLKQH được rèn luyện và củng cố ngày càng hoàn thiện hơn. Trong 5 KN của NLKQH thì KN 1 xác định mục tiêu KQH được hình thành và phát triển nhanh nhất, KN 2 và 3 cũng là những KN nhanh chóng được hình thành và phát triển. Còn KN 4 và 5 đặc biệt KN 5 xác định dấu hiệu bản chất và diễn đạt nội dung KQH thành khái niệm là KN được hình thành chậm. Như vậy, có thể nói trong 5 KN của NLKQH thì KN 5 là KN khó nhất trong quá trình rèn NLKQH đối với HS. 3.4.1.3. Đánh giá theo sự phát triển năng lực khái quát hóa ở mỗi học sinh Chúng tôi theo dõi 9 HS ở 3 nhóm khác nhau để ĐG tốc độ và cấp độ phát triển NLKQH qua quá trình rèn NLKQH, từ đó có những ĐG chung nhất về đặc điểm phát triển NLKQH của HS khi thực hiện rèn NLKQH trong TN. Vẽ biểu đồ so sánh sự phát triển các KN của NLKQH ở mỗi HS. 3.4.1.4. Đánh giá sự phát triển năng lực khái quát hóa ở cả 9 học sinh Biểu đồ 3.16. Sự phát triển NLKQH của 9 HS đại diện 3 nhóm trong TN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn