intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Ứng dụng các chỉ số tâm lý và chuyên môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ tập luyện vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:43

112
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến hành lựa chọn hệ thống các test (bao gồm các test tâm lý và chuyên môn sư phạm) phù hợp với đặc thù chuyên môn Cờ vua, trên cơ sở đó xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện và kiểm nghiệm hệ thống các tiêu chuẩn đã xây dựng trong thực tiễn công tác đánh huấn luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8-10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Ứng dụng các chỉ số tâm lý và chuyên môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ tập luyện vận động viên cờ vua lứa tuổi 8-10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam

  1. 2 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. MỞ ĐẦU Cờ  Vua là một môn thể  thao có lịch sử  phát triển non trẻ  hơn so với   nhiều môn thể  thao khác, nhưng trong những năm qua Cờ  Vua Việt Nam đã   thu được nhiều thành tích cao trên đấu trường khu vực và quốc tế. Nhiều kỳ  thủ Việt Nam được Liên đoàn Cờ Vua Thế giới (FIDE) phong danh hiệu đại  kiện tướng quốc tế ( GM­ Grand master ) và kiện tướng Quốc tế (FM). Đã có   nhiều nhà vô địch thế giới ở lứa tuổi trẻ như: Đào thiên Hải vô địch thế giới   lứa tuổi 16, Lê Quang Liêm vô địch thế giới lứa tuổi 14, Nguyễn Thị Dung vô  địch thế giới lứa tuổi 12, Nguyễn Ngọc Trường Sơn  và Nguyễn Anh Khôi vô  địch thế  giới lứa tuổi 10  và đặc biệt VĐV Hoàng Thanh Trang vô địch thế  giới lứa tuổi 20, năm 2006 được  Liên đoàn Cờ  Vua thế  giới xếp vào danh   sách top 10 VĐV nữ mạnh nhất thế giới, hiện là đương kim vô địch Châu Âu.  Bên cạnh những thành tích cá nhân xuất sắc, vừa qua tại giải vô địch Cờ vua   trẻ Đông Nam Á mở rộng tổ chức tại Ma cao Trung Quốc tháng 6/2014 Việt  Nam lần thứ  15 liên tiếp bảo vệ  thành công chức vô địch với  20 HCV, 22  HCB, 25 HCĐ;  Những thành tích đó là tiền đề  động viên cho sự  phát triển  của Cờ Vua Việt Nam trong thế kỷ XXI. Cờ Vua cũng như các môn thể thao khác, đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV  ở các lứa tuổi khác nhau là không giống nhau. Nếu với các VĐV lớn tuổi đang ở giai đoạn   chuyên môn hóa sâu và giai đoạn tuổi thọ thể thao họ có trình độ thành tích thể thao cao thì   cần quan tâm đánh giá sự ổn định của thành tích. Nhưng với các VĐV trẻ đang ở giai đoạn  huấn luyện sơ bộ và giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (lứa tuổi 8­10), thành tích thể thao   còn  ở  mức độ  thấp thì cần quan tâm đánh giá kết quả  kiểm tra các giai đoạn, các thời  điểm trong quá trình phát triển. Điều đó cho thấy cần phải có hệ  thống các test đánh giá  trình độ  tập luyện khác nhau  ở  từng giai đoạn. Qua điều tra thực trạng công tác huấn   luyện, đào tạo vận động viên cờ  vua hiện nay  ở  Việt Nam, chúng tôi nhận thấy cần có  nhiều hơn nữa các công trình nghiên cứu về các lứa tuổi, đối tượng cũng như trình độ của   vận động viên và mang tầm qui mô lớn hơn. Thực tế cho thấy, ở nước ta từ trước đến nay   2
  2. chưa có hệ  thống chỉ  tiêu nào cho phép đánh giá một cách toàn diện, chính xác và khách   quan trình độ tập luyện cho các VĐV cờ vua ở tất cả các giai đoạn huấn luyện cũng như  ở  các đẳng cấp khác nhau, mà việc đánh giá trình độ  tập luyện chủ  yếu vẫn được  các  huấn luyện viên tiến hành thông qua kinh nghiệm huấn luyện và thành tích thi đấu của  vận động viên. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng các chỉ  số tâm lý và chuyên môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ tập luyện vận động viên  cờ vua lứa tuổi 8  10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam” Mục đích nghiên cứu. Luận án tiến hành lựa chọn hệ  thống các test (bao gồm các test tâm lý và chuyên   môn sư phạm) phù hợp với đặc thù chuyên môn Cờ vua, trên cơ sở đó xây dựng được tiêu  chuẩn đánh giá trình độ tập luyện và kiểm nghiệm hệ thống các tiêu chuẩn đã xây  dựng trong thực tiễn công tác đánh huấn luyện nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 ­ 10 trên   địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập   luyện cho nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8­10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam.   Mục tiêu 2:  Ứng dụng và kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá trình độ  tập luyện   nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 ­ 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Giả thuyết khoa học của luận án: Nếu xây dựng được một hệ thống các test tâm lý và chuyên môn (sư phạm) phù   hợp với đối tượng nghiên cứu sẽ cho phép đánh giá được trình độ  tập luyện,  qua đó góp   phần điều chỉnh được chương trình, kế hoạch tập luyện, tiết kiệm được thời gian và mục   đích cuối cùng là nâng cao được hiệu quả của quá trình huấn luyện đào tạo vận động viên  cờ vua Việt Nam. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Xác định được các chỉ sô tâm lý và chuyên môn (sư phạm) ứng dụng trong đánh  giá trình độ  tập luyện cho nam VĐV cờ  vua lứa tuổi 8 – 10 các tỉnh phía Bắc,  qua quá   trình nghiên cứu đã khẳng định mức độ phù hợp, tính thông báo, tính khả thi của hệ thống   test, bao gồm: ­ Lứa tuổi 8: 12 test, trong đó có 3 test tâm lý (trắc nghiệm chỉ  số  tập trung; trắc   nghiệm IQ; cảm giác thời gian), 9 test chuyên môn (trí nhớ  tĩnh; trí nhớ  thực hành; chiếu  
  3. 4 hết sau 2 nước; chiếu hết sau 3 nước; phân tích thế  trận; lập kế  hoạch; chuẩn bị  khai   cuộc; đòn phối hợp; phân tích thế cờ theo sơ đồ) ­ Lứa tuổi 9: 12 test, trong đó có 4 test tâm lý (trắc nghiệm chỉ  số  tập trung; trắc   nghiệm IQ; cảm giác thời gian; tương quan số học), 8 test chuyên môn (trí nhớ tĩnh; trí nhớ  thực hành; chiếu hết sau 3 nước; phân tích thế trận; lập kế hoach; chuẩn bị khai cuộc; đòn  phối hợp; khả năng tính toán các biến thế) ­ Lứa tuổi 10: 13 test, trong đó có 4 test tâm lý (trắc nghiệm chỉ số tập trung; trắc   nghiệm IQ; cảm giác thời gian; tương quan số học), 9 test chuyên môn (trí nhớ tĩnh; trí nhớ  thực hành; chiếu hết sau 2 nước; chiếu hết sau 3 nước; phân tích thế  trận; chuẩn bị khai   cuộc; đòn phối hợp; phân tích thế cờ theo sơ đồ; khả năng tính toán các biến thế) 2. Xây dựng được 3 bảng phân loại, 3 thang điểm đánh giá cho từng test và một   bảng điểm tổng hợp đánh giá TĐTL cho nam VĐV cờ  vua lứa tuổi 8 – 10 các tỉnh phía   Bắc Việt Nam  cùng với những chỉ dẫn cụ thể trong quá trình áp dụng.  3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 118 trang A4, baao gồm phần: Mở  đầu (5 trang),   Chương 1: Tổng quan các vấn đề  nghiên cứu (44 trang), Chương 2: Đối tượng, phương  pháp và tổ  chức nghiên cứu (13 trang), Chương 3: Kết quả  nghiên cứu và bàn luận (43  trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang); Tài liệu tham khảo (7 trang). Trong luận án có   23 bảng, 12 biểu đồ, 1 sơ  đồ, 1 hình. Ngoài ra luận án sử  dụng 100 tài liệu tham khảo,   trong đó 70 tài liệu tiếng Việt, 10 tài liệu tiếng Nga, 17 tài liệu tiếng Anh, 3 tài liệu tiếng   Trung và phần phụ lục. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề về đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên 1.1.1. Khái niệm trình độ tập luyện và các quan điểm nghiên cứu về   trình độ tập luyện trong thể dục thể thao Nhìn chung,  các quan điểm nghiên cứu về  vấn đề  đánh giá trình độ  tập luyện  trong thể dục thể thao rất phong phú, đa dạng và được nhìn nhận dưới góc độ  khác nhau.  Qua việc phân tích quan điểm của một số tác giả và qua kinh nghiệm đúc rút từ  thực tiễn  nghiên cứu, theo quan điểm của chúng tôi: “Trình độ tập luyện là mức độ thích nghi của   cơ  thể  với một hoạt động cụ  thể  nào đó đạt được bằng hoạt động tập luyện đặc biệt,   4
  4. trình độ  tập luyện liên quan đến những biến đổi về  cấu tạo và chức năng trong cơ  thể   dưới tác động tích cực của lượng vận động tập luyện”. 1.1.2. Khái niệm trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua và các   quan điểm nghiên cứu về trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua 1.1.2.1. Khái niệm trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua Khái niệm TĐTL của vận động viên cờ  vua: Trình độ  tập luyện của vận   động viên cờ vua là khả  năng thích ứng ngày càng cao của vận động viên đạt được trong  quá trình tập luyện và thi đấu. Khả năng thích ứng này được biểu hiện bằng sự phát triển   tổng hợp những năng lực tư duy chuyên biệt và thành tích thi đấu trong mỗi ván đấu, giải  thi đấu cờ vua. 1.1.2.2. Đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua Việc đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên cờ  vua là một trong  những công việc cần phải tiến hành trong quá trình đào tạo vận động viên cờ vua, nghĩa là   phải tìm ra những khả năng cá nhân liên quan đến trình độ thể thao của vận động viên cờ  vua. Trong công việc huấn luyện thường xuyên của những HLV cờ vua, việc tìm kiếm các  đặc điểm cá nhân về cơ bản là dựa vào việc phân tích kết quả thi đấu ở các giải cũng như  kinh nghiệm dự báo ở các lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có cả ở các môn thể  thao khác. Việc dự báo trình độ VĐV cờ vua đòi hỏi sự phân tích toàn bộ hoạt động thuộc  lĩnh vực chuyên môn ­ nghề nghiệp, đánh giá đúng những thử nghiệm ­ kiểm tra mà người  học phải thực hiện, người ta thường gọi đó là đánh giá các phương pháp dự báo. Để đánh   giá TĐTL vận động viên cờ  vua, cần sử  dụng các phương pháp kiểm tra sư  phạm và y  sinh..  1.1.3. Vấn đề đánh giá trình độ tập luyện VĐV cờ vua lứa tuổi 8­10 1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 8­10 Cờ  Vua là một môn thể  thao trí tuệ. Lượng vận động trong cờ  vua chủ  yếu là  lượng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập. Lứa tuổi 8­ 10, các quá trình, trạng thái tâm lý rất có ảnh hưởng đến kết quả tập luyện và thi đấu. Do   đó trong quá trình giảng dạy và huấn luyện cần nắm được đặc điểm tâm lý thích hợp,   phục vụ cho quá trình giảng dạy và huấn luyện đạt kết quả  cao nhất. Điều kiện sống và   hoạt động của các em lứa tuổi 8­10 trong những năm học ở trường học có những biến đổi  cực kỳ quan trọng. 
  5. 6 1.1.3.3. Vấn đề đánh giá trình độ tập luyện VĐV cờ vua lứa tuổi 8­10 Lứa tuổi 8­10 là lứa tuổi bước vào giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Mục tiêu  chủ yếu trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu ở môn Cờ Vua là trang bị những tri thức,   kiến thức cơ bản, những nguyên lý chung trong các giai đoạn của ván đấu, đồng thời hình   thành những khả năng tâm lý ­ chuyên môn cần thiết làm cơ sở cho việc lĩnh hội kiến thức   và  nâng cao khả  năng chuyên  môn. Từ  giai  đoạn này bắt   đầu cho  phép sử  dụng các   phương tiện chuyên biệt (mang tính chuyên môn cao) trong dự báo và đánh giá trình độ của  vận động viên, cũng như trong quá trình huấn luyện. 1.2. Các hình thức kiểm tra và phương pháp đánh giá trình độ tập luyện của   vận động viên cờ vua 1.2.1. Các hình thức kiểm tra đánh giá trình độ  tập luyện của vận   động viên cờ vua Các hình thức kiểm tra đánh giá trình độ  tập luyện vận động viên bao gồm:  Kiểm tra giai đoạn, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra tức thời. 1.2.2. Các phương pháp đánh giá trình độ  tập luyện vận động viên   cờ vua   1.2.2.1. Phương pháp đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên cờ  vua qua   thành tích thi đấu.  1.2.2.2. Phương pháp đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên cờ  vua bằng  các test tâm lý  1.2.2.3. Phương pháp đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên cờ  vua bằng  các test y ­ sinh 1.2.2.4. Phương pháp đánh giá trình độ vận động viên cờ vua bằng chỉ số rating 1.2.2.5. Phương pháp đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên cờ  vua thông   qua các test sư phạm  6
  6. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến trình độ tập luyện vận động viên cờ vua 1.3.1. Trình độ kỹ thuật, chiến thuật và chiến lược của vận động viên cờ  vua 1.3.2. Vấn đề tâm lý của vận động viên cờ vua 1.3.3. Vấn đề thể lực của vận động viên cờ vua 1.4. Thực trạng nghiên cứu về đánh giá trình độ tập luyện vận động viên cờ  vua  1.4.1. Thực trạng nghiên cứu về đánh giá trình độ  tập luyện vận động viên cờ   vua trên thế giới Vấn đề  đánh giá TĐTL VĐV cờ  vua được quan tâm nghiên cứu từ  nhiều chuyên   gia đến từ nhiều nước trên thế giới như Anh, Itailia, Trung Quốc và đặc biệt là các tác giả  thuộc Liên bang Nga – một cường quốc cờ vua trên thế giới. N.V. Krogius với quan điểm  bản chất của quá trình đánh giá trình độ tập luyện là quá trình kiểm tra liên tục trong suốt   tiến trình huấn luyện, từ một số lượng lớn VĐV ở giai đoạn trước, HLV thông qua kiểm  tra sẽ  chọn ra một số  lượng VĐV trội hơn cả, tuy số  lượng sẽ  ít đi rất nhiều, cho giai   đoạn sau.  1.4.2.  Thực trạng nghiên cứu về  đánh giá trình độ  tập luyện vận   động viên cờ vua ở Việt Nam Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước đều tập trung vào việc   nghiên cứu lựa chọn các test thuộc nhóm 4 nhóm: y sinh, tâm lý và chuyên môn (sư phạm),  thể  lực để  đánh giá TĐTL VĐV cờ  vua. Tuy nhiên mỗi một lứa tuổi khác nhau, trình độ  tập luyện khác nhau, đẳng cấp khác  nhau, giai đoạn huấn luyện khác nhau sẽ  lựa chọn   những nhóm test phù hợp để đánh giá TĐTL chính xác và khách quan.  Khi nghiên cứu tham  khảo các nguồn tư  liệu nghiên cứu khác nhau nêu trên, chúng tôi đã bước đầu xác định  được cách thức cần thiết phải tiến hành khi thực hiện công việc đánh giá trình độ  tập   luyện của VĐV cờ vua  lứa tuổi 8 ­ 10. Và cũng dựa trên các kết quả  nghiên cứu của các   nguồn tư liệu đó, luận án đã xác định và lựa chọn được các phương tiện, biện pháp cụ thể  để có thể ứng dụng vào việc đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu.  1.5. Nhận xét.
  7. 8 Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan, luận án có  nhận xét: ­  Đánh giá trình độ tập luyện VĐV các môn thể thao nói chung và môn Cờ  vua nói riêng phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố tâm ­ sinh lý, nhân trắc,   kỹ ­ chiến thuật, thể lực... Tuy nhiên, Cờ vua là một môn thể  thao có đặc thù khác so với   các môn thể  thao khác, lượng vận động chủ  yếu là lượng vận động có xu hướng tâm lý,  tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập, do đó những yếu tố quan trọng góp   phần tạo nên thành tích của VĐV cờ vua có thể  kể  đến những yếu tố sau: loại hình thần   kinh, loại hình trạng thái tâm lý VĐV, thời gian phản xạ, khả năng trí tuệ, khả năng xử lý   thông tin, khả  năng chú ý…Như  vậy, việc đánh giá trình độ  tập luyện của mỗi môn thể  thao lại có những nét đặc thù riêng, do vậy, từng yếu tố   ảnh hưởng đến thành tích của   VĐV là không giống nhau, có yếu tố  thứ  cấp cũng có yếu tố  then chốt mang tính quyết  định, vì vậy đòi hỏi ở người HLV cần phải phân tích, lựa chọn và xếp theo thứ tự ưu tiên   để xây dựng hệ thống test chuẩn.  ­ Về nguyên tắc việc lựa chọn phương thức tiếp cận đánh giá trình độ  tập luyện VĐV cờ  vua phải đảm bảo: toàn diện; khả  thi; trọng tâm – trọng  điểm đối với yếu tố cơ bản – đặc trương. Xem xét 3 nguyên tắc trên và các  yếu tố cơ bản đặc trưng có ảnh hưởng lớn đến tích thi đấu của VĐV cờ vua   cho thấy, yếu tố  tâm lý và chuyên môn (sư  phạm) cờ  vua nếu được nghiên  cứu sẽ khả thi hơn cả, phù hợp năng lực nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu và  thực tiễn hiện nay của phong trào cờ  vua, vì vậy chúng tôi chỉ  nghiên cứu 2   yếu tố là tâm lý và chuyên môn (sư phạm) trong đánh giá trình độ  tập luyện  nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 – 10 trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 8
  8. 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm. 2.2.3. Phương pháp kiểm tra tâm lý 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.2.5. Phương pháp quan trắc sư phạm 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu. Luận án được tiến hành nghiên cứu từ  tháng 10/2010 đến tháng 10/2014 và được  chia làm 4 giai đoạn nghiên cứu. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao, Trường   Đại học Sư phạm Hà nội 2. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Nghiên cứu lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ  tập  luyện cho nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8­10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam 3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá trình độ  tập luyện cho nam vận động   viên cờ vua lứa tuổi 8­10 các tỉnh phía Bắc Vệt Nam 3.1.1.1. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn test đánh giá trình độ tập luyện vận động   viên cờ vua lứa tuổi 8­10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Cờ vua là một môn thể thao có đặc thù khác so với các môn thể  thao khác, với các   môn thể thao động như môn Bóng Đá, Điền Kinh, Bóng Bàn,…lượng vận động chủ yếu là   lượng vận động cơ  bắp tác động trực tiếp vào hệ  vận động của người tập, còn đối với  môn Cờ Vua, đây là môn thể thao tĩnh lượng vận động chủ yếu là lượng vận động có xu   hướng tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập, do đó những yếu tố  rất quan trọng góp phần tạo nên thành tích của VĐV cờ vua có thể  kể  đến những yếu tố  sau: loại hình thần kinh, loại hình trạng thái tâm lý VĐV, thời gian phản xạ, khả năng trí   tuệ, khả năng chú ý…  
  9. 10 Loại hình thần kinh là các khả năng dẫn truyền kích thích và điều khiển các phản  ứng đối với những kích thích đó, giúp con người hoạt động bình thường trong môi trường  xung quanh. Theo Pavlov có 4 loại hình thần kinh: Loại mạnh, không cân bằng; loại mạnh,  cân bằng, linh hoạt; loại mạnh, thăng bằng lì và loại yếu. Nếu căn cứ vào biểu hiện bên  ngoài như  đặc tính, thái độ  của mỗi người trước sự  vật, hiện tượng người ta phân chia  loại hình thần kinh thành 4 loại: sôi nổi (nóng nảy), linh hoạt (hăng hái), điềm tĩnh (bình   thản) và ưu tư (âu sầu).  Căn cứ  vào những luận điểm cơ  bản của quá trình đào tạo của vận động viên cờ  vua trẻ, việc lựa chọn các test  ứng dụng trong đánh giá trình độ  tập luyện VĐV cờ  vua  phải tuân thủ theo các nguyên tắc  sau: Nguyên tắc 1: Các bài test lựa chọn phải đánh giá được toàn diện về  mặt tâm lý,   hứng thú, kỹ thuật, chiến thuật, chiến lược. Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các test phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông  báo cần thiết của đối tượng nghiên cứu.   Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn phải có các chỉ  tiêu đánh giá cụ  thể để  phù hợp  với đặc điểm tâm­ sinh lý trên từng lứa tuổi, có hình thức tổ chức đơn giản phù hợp với   điều kiện thực tiễn của công tác huấn luyện và đào tạo vận động viên cờ vua trẻ tại Việt  Nam nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng. 3.1.1.2. Cơ  sở  thực tiễn của việc lựa chọn test trong đánh giá trình độ  tập luyện   nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8­10 Từ  kết quả  nghiên cứu thu được như  trình bày  ở  mục 1.3 chương 1, kết hợp với  tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề  nghiên cứu của các tác giả  trong và ngoài nước như: Novicop A.D, Matveep L.P (1976), Ozolin M.G (1986) , Koto A.A   (1985), Đặng Văn Dũng, Đàm Công Sử (1999), Nguyễn Huy Thủy (1996)…đồng thời qua   tìm hiểu thực trạng công tác đánh giá trình độ tập luyện vận động viên cờ vua trẻ  ở Việt   Nam, các trung tâm cờ vua có đào tạo vận động viên cờ  vua trẻ  như: Hà Nội, Bắc Ninh,   Ninh Bình, Bắc Giang... chúng tôi đã lựa chọn được 54 chỉ  tiêu dưới góc độ  tâm lý và   chuyên môn (sư phạm) sử dụng để  đánh giá trình độ  tập luyện của VĐV cờ vua. Các chỉ  tiêu được lựa chọn đều đáp ứng được các tiêu chuẩn trên về góc độ sư phạm. Các chỉ tiêu  này cho phép xác định được những năng lực chung và chuyên môn cần thiết cấu thành trình  độ  tập luyện của vận động viên cờ  vua, bao gồm:   Test tâm lý: trắc nghiệm chỉ  số  tập   trung; cộng trừ số học; trắc nghiệm IQ; trắc nghiêm EQ; trí nhớ thị  giác; test Denver; test   10
  10. định hướng không gian; cảm giác thời gian; test gỡ đường rối; khả năng phân phối chú ý;   tương quan số học; test Raven; test chuyên môn (sư phạm): trí nhớ tĩnh; trí nhớ thực hành;  chiếu hết sau 2 nước; chiếu hết sau 3 nước; cờ thế chiếu hết 4 nước; tính toán phương án  tối  ưu; đánh giá các phương án nảy sinh; cờ  thế  dưới dạng sử  lí  ưu thế; cờ  thế  cờ  tàn;   chiến lược chơi; đổi quân; phân tích tư  duy thành lời; trí nhớ  khai cuộc;   phân tích thế  trận; đánh giá thế  trận; lập kế  hoạch; cờ  thế  nghệ  thuật; tấn công vua; tấn công trung   tâm; nhãn quan phối hợp; chuẩn bị  khai cuộc; tư duy dự phòng;  cờ  tàn kỹ  thuật; cờ  tàn  chiến thuật­ chiến lược; đòn chiến thuật; test phòng thủ; cảm giác nguy hiểm; xác định  chiến lược chơi cho khai cuộc; xác định sai lầm trong khai cuộc; đòn phối hợp; phân tích  vns đấu (yêu cầu diễn giải bằng lời); phân tích thế  cờ theo sơ đồ; khả  năng tính toán các   biến thế; thi đấu thế  cờ cho trước; thi đấu cờ  chớp; thi đấu cờ  nhanh; thi đấu cờ  truyền  thống; thi đấu theo khai cuộc; thi đấu cờ tưởng; thi đấu cùng kiện tướng. Với mục đích lựa chọn các test  ứng dụng nhằm đánh giá trình độ  tập luyện vận   động viên cờ  vua lứa tuổi 8­10 phù hợp với các điều kiện thực tiễn của các địa phương  trong quá trình nghiên cứu cũng như các phương pháp xác định thành tích thi đấu của các   vận động viên cờ vua, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về các hình thức, về  các  nội dung kiểm tra và các bài thử nghiệm thường được áp dụng trong việc đánh giá trình độ  tập luyện vận động viên cờ vua thông qua hình thức phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn thực tiễn việc đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên  trong quá trình giảng dạy ­ huấn luyện cờ vua tại các đơn vị trên được chúng tôi trình bày   ở bảng 3.1.   Kết quả thu được cho thấy rõ một số vấn đề sau:  1) Về các hình thức kiểm tra ­ đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên trong  quá trình giảng dạy ­ huấn luyện cờ vua: đại đa số các chuyên gia và huấn luyện viên đều  áp dụng 2 hình thức cơ bản sau: kiểm tra giai đoạn: 93.55% và kiểm tra tức thời: 87.1%.  2) Khi tiến hành tìm hiểu phương pháp sử  dụng trong quá trình đánh giá trình độ  tập luyện của vận động viên, chúng tôi nhận thấy rằng đại đa số các huấn luyện viên lựa   chọn phương pháp đánh giá trình độ  tập luyện căn cứ  vào thành tích thi đấu 27/31 chiếm  87.1% và thông qua kinh nghiệm huấn luyện 25/31 chiếm 80.65%. Thông qua nhóm test sư  phạm là 48.39%, nhóm test tâm lý 45.16% chiếm tỷ  lệ  không cao. Phương pháp đánh giá  trình độ  tập luyện thông qua nhóm test y­sinh có số  người lựa chọn rất ít (6/31 chiếm  
  11. 12 16.13%) và không có đơn vị nào sử dụng chỉ số Rating để  đánh giá trình độ tập luyện cho   lứa tuổi 8 – 10. 3) Để tìm hiểu sự khác biệt về trình độ tập luyện giữa các lứa tuổi, chúng tôi tiến  hành phỏng vấn các chuyên gia, các huấn luyện viên về  việc đánh giá trình độ  tập luyện   cần đánh giá theo từng lứa tuổi hay có thể đánh giá chung cho nhóm tuổi vận động viên cờ  vua. Kết quả  cho thấy đa số  các chuyên gia và HLV đều lựa chọn đánh giá trình độ  tập   luyện theo từng lứa tuổi. Qua phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi được biết các chuyên gia cho   rằng ở mỗi một lứa tuổi (nhất là lứa tuổi trẻ) có sự khác biệt rất rõ về tri thức, hiểu biết,   cũng như khả năng tư duy, tính toán trong cờ vua. Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc   điểm tâm sinh lý lứa tuổi cũng như  tình hình thực tiễn của cờ  vua Việt Nam và trên thế  giới.  Bảng 3.1. Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng các  hình thức, phương pháp và các test  đánh giá TĐTL VĐV cờ vua lứa tuổi 8 ­ 10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam (n = 31) Số người Kết quả phỏng vấn theo mức độ quan trọng Nội dung  Rất quan  TT lựa chọn Quan trọng Cầ n Không  phỏng vấn trọng  %  n  %   %  I. Các hình thức kiểm tra ­ đánh giá 1 Kiểm tra giai đoạn    93.55  26    89.66       6.90  2 Kiểm tra thường xuyên    48.39  5    33.33     33.33  3 Kiểm tra tức thời    87.10  23    85.19       7.41  II. Các phương pháp đánh giá 1 Căn cứ vào thành tích thi đấu    87.10  22    81.48     14.81  2 Dựa vào kinh nghiệm huấn luyện    80.65  20    80.00     12.00  3 Thông qua nhóm Test sư phạm    48.39  14    93.33       6.67  4 Thông qua nhóm Test tâm lý    45.16  13    92.86       7.14  5 Thông qua nhóm Test y­ sinh    19.35  2    33.33     33.33  6 Thông qua chỉ số Rating    16.13  2    40.00     20.00  III. TĐTL là đồng nhất hay có sự khác biệt         1 Đánh giá TĐTL theo từng lứa tuổi     87.10  25    92.59       3.70  2 Đánh giá TĐTL chung theo nhóm tuổi     32.26  7    70.00     20.00  IV. Các test được sử dụng  A Nhóm test tâm lý 1 Test tập trung tư tưởng (đ)    80.65  18    72.00     16.00  12
  12. 2  Cộng trừ số học (l/2 min).     45.16  5    35.71     35.71  3  Trắc nghiệm IQ (đ).     83.87  19    73.08     19.23  4 Trắc nghiệm EQ (đ)    80.65  17    68.00     28.00  5  Trí nhớ thị giác (%)     41.94  6    46.15     30.77  6  Test cảm quan thế trận (đ)    48.39  7    46.67     26.67  7  Test định hướng không gian     51.61  8    50.00     31.25  8  Cảm giác thời gian (s)    77.42  20    83.33     12.50  9  Test gỡ đường rối (đ)    54.84  8    47.06     52.94  10  Khả năng (hiệu suất) phân phối chú ý (%)     58.06  11    61.11     27.78  11  Tương quan số học (đ)    77.42  21    87.50     12.50  12  Cảm giác nguy hiểm (đ)    58.06  12    66.67     11.11  B  Nhóm test chuyên môn 1   Trí nhỡ tĩnh (điểm)    83.87  20    76.92     15.38  2  Trí nhớ thực hành (điểm)    77.42  18    75.00     20.83  3  Tính toán phương án (đ)    48.39  12    80.00       6.67  4  Lựa chọn phương án tối ưu (đ)     45.16  10    71.43     14.29  5 Chiếu hết sau 2 nước (đ)    87.10  22    81.48     18.52  6  Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (đ)    90.32  24    85.71     10.71  7  Cờ thế chiếu hết sau 4 nước (đ)    48.39  11    73.33     20.00  8  Đánh giá các phương án có thể nảy sinh (đ)    41.94  10    76.92     15.38  9 Cờ thế (cờ tàn) dưới dạng xử lý ưu thế (đ)    51.61  10    62.50     18.75  10  Cờ thế cờ tàn (đ)    41.94  10    76.92     23.08  11 Chiến lược chơi (đ)    45.16  10    71.43     14.29  12  Đổi quân (đ)    32.26  6    60.00     20.00  13  Phân tích tư duy thành lời (điểm)    35.48  7    63.64     27.27  14   Trí nhớ khai cuộc (điểm)    54.84  12    70.59     23.53  15  Phân tích thế trận (đ)    83.87  19    73.08     19.23  16  Đánh giá thế trận (đ)    58.06  10    55.56     33.33  17  Lập kế hoạch (đ)    77.42  21    87.50       8.33  18  Cờ thế nghệ thuật (đ)    45.16  10    71.43       7.14  19  Test tấn công Vua (đ)    48.39  11    73.33     13.33  20  Test tấn công trung tâm (đ)    38.71  10    83.33       8.33 
  13. 14 21 Test nhãn quan cờ tàn (đ)    38.71  10    83.33     16.67  22 Test chuẩn bị khai cuộc (đ)    80.65  22    88.00     12.00  23 Tư duy dự phòng (đ)    48.39  10    66.67     20.00  24  Cờ tàn kỹ thuật (đ)    51.61  12    75.00     18.75  25  Cờ tàn chiến thuật ­ chiến lược (đ)    41.94  10    76.92       7.69  26  Đòn chiến thuật (đ)    38.71  8    66.67     33.33  27  Test tấn công cánh (đ)    45.16  10    71.43     14.29  28  Test phòng thủ (đ)    54.84  12    70.59     23.53  29  Test xác định tư duy thao tác (đ).    61.29  12    63.16     31.58  30  Xác định chiến lược chơi cho khai cuộc (đ)    51.61  13    81.25     12.50  31  Xác định sai lầm trong khai cuộc (đ).     54.84  14    82.35     17.65  32  Đòn phối hợp  (đ)    83.87  22    84.62     11.54  33  Phân tích ván đấu     58.06  13    72.22     22.22  34 Phân tích thế cờ theo sơ đồ (đ)    77.42  20    83.33       8.33  35  Thi đấu theo thế cờ cho trước (đ)    48.39  10    66.67     26.67  36  Thi đấu cờ chớp (đ)    51.61  9    56.25     31.25  37  Thi đấu cờ nhanh (đ)    54.84  14    82.35     17.65  38 Khả năng tính toán các biến thế (đ)    80.65  22    88.00       8.00  39  Thi đấu cờ truyền thống (đ)    58.06  12    66.67     22.22  40  Thi đấu theo khai cuộc (đ)    61.29  17    89.47       5.26  41 Thi đấu cờ "tưởng" (đ)    32.26  5    50.00     40.00  42 Thi đấu cùng Kiện tướng (đ)    51.61  14    87.50       6.25  14
  14.   4)  Để đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên trong quá trình giảng dạy ­ huấn   luyện cờ vua đại đa số các đối tượng được phỏng vấn đều lựa chọn các test sau: 1 Trắc nghiệm chỉ số tập trung (điểm) 2 Trắc nghiệm IQ (điểm)  3 Trắc nghiệm EQ (điểm) 4 Cảm giác thời gian (s) 5 Tương quan số học (điểm) 6 Trí nhớ tĩnh (điểm) 7 Trí nhớ thực hành (điểm) 8 Chiếu hết sau 2 nước (điểm) 9 Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (điểm) 10 Phân tích thế trận (điểm) 11 Lập kế hoạch (điểm) 12 Test chuẩn bị khai cuộc (điểm) 13 Đòn phối hợp  (điểm) 14 Phân tích thế cờ theo sơ đồ (điểm) 15 Khả năng tính toán các biến thế (điểm) Đại đa số các ý kiến lựa chọn các bài thử trên đều xếp chúng ở mức độ từ quan trọng trở  lên trong quá trình kiểm tra ­ đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên cờ vua (đều có trên   75% ý kiến lựa chọn).  3.1.1.3. Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test trên đối tượng nghiên cứu: Nhằm mục đích xác định độ tin cậy và tính thông báo của hệ thống các test đã lựa chọn,   ứng dụng trong việc đánh giá trình độ tập luyện của các nam VĐV cờ vua trẻ lứa tuổi 8 ­ 10 trên   địa bàn các tỉnh phía Bắc, chúng tôi tiến hành kiểm tra các test 2 lần trong điều kiện quy trình,  quy phạm như  nhau  ở  cả  2 lần lập test. Thời gian thực hiện test lặp lại được tiến hành sau 1   tuần, đảm bảo ở lần lập test thứ hai người thực hiện được hồi phục hoàn toàn. Đối tượng: gồm 51 nam VĐV cờ vua  lứa tuổi 8­10 (lứa tuổi 8 là 20 VĐV, lứa tuổi 9 là 17  VĐV và lứa tuổi 10 là 14 VĐV) thuộc các trung tâm cờ  vua  mạnh: Hà Nội, Bắc Giang, Ninh  Bình. Địa điểm: Trung tâm Thể dục thể thao tại Hà Nội, Bắc Giang, Ninh Bình. Thời gian kiểm tra: tuần đầu tiên và tuần thứ 2 tháng 5/2011 Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 3.2. Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: Lứa tuổi 8 có 12/15 test, lứa tuổi 9 có 12/15 test, lứa tuổi 10   có 13/15 test. Các test trên đều có hệ  số  tương quan từ  0.8 trở  lên thể  hiện độ  tin cậy trên đối  tượng nghiên cứu. Nghĩa là giữa 2 lần kiểm tra trên cùng một đối tượng các test trên đều thể  hiện có mối tương quan mạnh cũng như có độ tin cậy cao trên đối tượng nghiên cứu . Như vậy,  các test đó tiếp tục được chúng tôi nghiên cứu tiếp để ứng dụng trong thực tiễn đánh giá trình độ 
  15. tập luyện cho đối tượng nghiên cứu. Còn lại ba test ở lứa tuổi 8 là các test trắc nghiệm EQ, test   tương quan số học, test khả năng tính toán các biến thế. Ba test  ở lứa tuổi 9 là các test EQ, test   chiếu hết 2 nước, test phân tích thế cờ theo công thức. Hai test ở lứa tuổi 10 là test EQ và test lập  kế  hoạch (là các test in đậm  ở  bảng 3.2), các test này thể  hiện mối tương quan yếu (r tính 0.05). Xác định tính thông báo của các test trên đối tượng nghiên cứu.       Sau khi xác định độ tin cậy của các test bằng phương pháp restest, luận án tiếp tục tiến   hành xác định hệ  số tương quan cặp (r) của Brave – Pison [64] giữa điểm lập test với điểm thi  đấu, chúng tôi lấy kết quả của các test thông qua kết quả lập test ban đầu (điểm) với kết quả thi   đấu cờ vua (điểm đạt được của các đối tượng nghiên cứu thi đấu theo hệ  Thụy Sĩ gồm 11 ván   theo thể thức thi đấu ván cờ  tích cực 30 phút/ ván mỗi bên)  thời điểm kiểm tra ở tuần đầu tiên   tháng 6/2011. Kết quả thu được trình bày tại bảng 3.3.
  16. Bảng 3.2. Kết quả xác định độ tin cậy của hệ thống các test đánh giá TĐTL  nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 ­ 10 các tỉnh phía bắc Việt Nam Lứa tuổi 8  Lứa tuổi 9  Lứa tuổi  HSTQ HSTQ HSTQ (n=20) (n=17) 10 (n=14) Các test  Lầ   Lần 1  Lần 2  n  Lần 2  Lần 1  Lần 2  kiểm tra r=0.482 r=0.5 r=0.4438 1  1 324 x x x x x x 6. Test tập  53 trung tư  1 6.33 0.47 6.37 0.43 0.832 6.56 0.55 0.836 7.01 0.67 7.03 0.64 0.882 tưởng  0.5 (điểm) 7 12 2.  Trắc  58 2 nghiệm IQ  110.53 .15 111.65 .23 0.861 122.59 .33 0.872 125.78 125.79 .7 0.882 (điểm)  .1 6 95. Trắc  16 3 nghiệm EQ  90.21 .07 91.29 .54 0.276 95.25 .71 0.284 102.16 .82 103.25 .6 0.304 (điểm) . 42 7.8 6  Cảm giác  4 8.66 .70 8.68 .75 0.804 7.88 .85 0.812 7.70 .81 7.68 .95 0.816 thời gian (s) . 71 5  Tương  7.55 0.77 7.60 .65 0.262 7.6 7.72 0.47 0.823 7.88 0.49 7.92 0.53 0.889 quan số  8 học (điểm)
  17. 0. 45 6. 98     Trí   nhỡ  6 6.13 0.46 6.17 0.42 0.841 6.92 0.48 0.864 7.89 0.56 7.82 0.58 0.901 tĩnh (điểm). 0. 46 6.   Trí   nhớ  33 7 thực   hành  6.23 0.47 6.27 0.43 0.832 6.38 0.51 0.836 6.43 0.77 6.48 0.71 0.844 (điểm). 0.5 7 7.3 Chiếu hết  6 8 sau 2 nước  7.31 0.48 7.35 0.43 0.839 7.98 0.52 0.263 7.46 0.58 7.49 0.52 0.863 (điểm) . 58 6.  Cờ thế  56 chiếu hết  9 6.39 0.58 6.42 0.51 0.872 6.58 0.61 0.882 6.66 0.78 6.69 0.81 0.895 sau 3 nước  0. (đ) 68 6.  Phân tích  49 10 thế trận  6.21 0.52 6.18 0.44 0.844 6.52 0.66 0.853 6.67 0.79 6.62 0.76 0.876 (điểm) 0.7 7 6.  Lập kế  52 11 hoạch  6.12 0.55 6.17 0.49 0.841 6.54 0.53 0.851 6.52 0.78 6.54 .53 0.334 (điểm) 0. 68 12 Test   chuẩn  7.33 0.48 7.37 0.43 0.862 7.7 7.76 0.54 0.873 7.82 0.71 7.85 0.66 0.882 bị  khai cuộc  2 (điểm)
  18. 0.6 1 6.5 1  Đòn phối  13 6.41 0.57 6.44 0.52 0.801 6.40 0.89 0.815 6.60 0.96 6.50 0.89 0.865 hợp  (điểm) 0. 69 6. PT thế cờ  54 14 theo sơ đồ  6.27 0.56 6.29 0.52 0.812 6.56 0.52 0.402 6.54 0.68 6.56 0.52 0.831 (đ) . 08 6.1 KN tính  2 toán các  15 6.91 0.53 6.97 .07 0.345 6.17 0.61 0.861 6.12 0.74 6.17 0.81 0.874 biến thế  0. (đ) 64 Bảng 3.3. Xác định mối tương quan giữa các test đánh giá TĐTL với thành tích thi đấu  của nam VĐV cờ vua lứa tuổi 8 ­ 10 các tỉnh phía Bắc Việt Nam HSTQ (r) P Các test  TT Lứa tuổi  Lứa tuổi  Lứa tuổi  kiểm tra 8(n =20) 9(n =17) 10(n=14) 1 Trắc nghiệm chỉ số tập trung (điểm) 0.793 0.862 0.884 0.05 2  Trắc nghiệm IQ (điểm)  0.851 0.857 0.875 0.05 3  Cảm giác thời gian (s) 0.744 0.845 0.851 0.05 4  Tương quan số học (điểm)   0.763 0.772 0.05 5   Trí nhỡ tĩnh (điểm) 0.731 0.806 0.814 0.05 6  Trí nhớ thực hành (điểm) 0.735 0.766 0.787 0.05 7 Chiếu hết sau 2 nước (điểm) 0.768   0.783 0.05 8  Cờ thế chiếu hết sau 3 nước (điểm)  0.702 0.723 0.737 0.05 9  Phân tích thế trận (điểm) 0.851 0.877 0.886 0.05 10  Lập kế hoạch (điểm) 0.721 0.832   0.05
  19. 11 Test chuẩn bị khai cuộc (điểm) 0.822 0.843 0.854 0.05 12  Đòn phối hợp  (điểm) 0.728 0.711 0.754 0.05 13 Phân tích thế cờ theo sơ đồ (điểm) 0.727   0.831 0.05 14 Khả năng tính toán các biến thế (điểm)   0.769 0.789 0.05     r0.5=0.443 r0.5=0.482 r0.5=0.532   Kết quả bảng 3.3 cho thấy,  ở tất cả các test đều có hệ  số  tương quan nằm  ở ngưỡng: 0.7 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2