intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng WebGIS mã nguồn mở trong dạy học Địa lí 12 trung học phổ thông

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng WebGIS mã nguồn mở trong dạy học Địa lí. Xác định những yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và sử dụng WebGIS trong dạy học Địa lí 12 trung học phổ thông (THPT). Xây dựng quy trình và thiết kế WebGIS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng WebGIS mã nguồn mở trong dạy học Địa lí 12 trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ­­­­­­­­­­*­­­­­­­­­­ NGUYỄN THANH XUÂN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBGIS MàNGUỒN MỞ  TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Địa lí Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  2. Hà Nội, 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học:  1. GS.TS Nguyễn Viết Thịnh 2. PGS.TS Đặng Văn Đức 2
  3. Phản biện 1:  PGS.TS Trịnh Lê Hùng Học viện Kỹ thuật Quân sự Phản biện 2:   PGS.TS Ngô Quang Sơn Học viện Dân tộc Phản biện 3:  PGS.TS Đỗ Vũ Sơn Trường ĐHSP ­ Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường  họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:  ­  Thư viện Quốc gia Việt Nam ­  Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  4. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bản đồ  nói chung, bản đồ  giáo khoa nói riêng có vai trò rất quan  trọng trong dạy học địa lí. Các loại bản đồ giáo khoa hiện hành được in  trên giấy và tồn tại một số  đặc điểm: tính cập nhật có độ  trễ  khá lớn;  các đối tượng, hiện tượng phải được khái quát hóa phù hợp với tỉ lệ in,   khó mở  rộng khối lượng kiến thức trên bản đồ; người dùng gặp bất  tiện khi muốn tra cứu hay tìm hiểu các nội dung trên bản đồ  mà không  mang theo bản đồ. Việc có thêm một hệ  thống bản đồ  giáo khoa dạng  dữ  liệu số, lưu trữ, cập nhật trực tuyến, dùng phối hợp với các nguồn   bản đồ  hiện có, sẽ  khắc phục  được những hạn chế  trên, tạo nhiều  thuận lợi cho người dạy và người học. Việc đổi mới phương pháp dạy học  ở  trường phổ  thông, trong đó   có môn Địa lí là nhiệm vụ  và cũng là giải pháp quan trọng nhằm thực   hiện công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục của nước ta. Việc  đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong dạy học, tạo môi trường tương tác  hiện đại cho học sinh sẽ góp phần quan trọng trong việc đào tạo thế hệ  "công dân toàn cầu", phù hợp với yêu cầu của kỷ  nguyên cách mạng   công nghiệp 4.0.   Sự  phát triển của khoa học công nghệ  và Internet đã cho ra đời  WebGIS.  Ứng dụng này bước đầu đã được sử  dụng  ở  nhiều lĩnh vực   của đời sống, kinh tế, xã hội trong đó có giáo dục. WebGIS xây dựng   bằng mã nguồn mở  có thể  là hướng đi thích hợp, góp phần đổi mới  phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả, năng lực ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học địa lí. Địa lí 12 trung học phổ thông là môn học giúp học sinh có kiến thức  cơ  bản về  địa lí Việt Nam. Hệ  thống các bản đồ  dùng trong dạy học  Địa lí 12 chủ  yếu là bản đồ  in trong sách giáo khoa, bản đồ  giáo khoa   treo tường và atlat địa lí Việt Nam. Giáo viên có thể  tìm kiếm thêm  nguồn tư  liệu bản đồ  từ   ứng dụng Google maps và các website khác  nhưng WebGIS dành riêng cho dạy học Địa lí 12 thì chưa thấy tác giả  nào công bố. Từ  những lí do trên, tác giả  đã lựa chọn đề  tài “Xây dựng và sử   dụng WebGIS mã nguồn mở  trong dạy học Địa lí 12 trung học phổ   thông”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu
  5. 5 Xây dựng quy trình, thiết kế WebGIS bằng mã nguồn mở, thực hiện  một số  bản đồ  mẫu trên WebGIS va s ̀ ử  dụng trong dạy học Địa lí 12  nhăm góp ph ̀ ần nâng cao hiệu quả dạy học địa lí ở trường trung học phổ  thông theo hướng phát triển năng lực học sinh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng  WebGIS ma nguôn m ̃ ̀ ở  trong dạy học Địa lí; Xác định những yêu cầu,  nguyên tắc xây dựng và sử dụng WebGIS trong dạy học Địa lí 12 trung  học phổ  thông (THPT); Xây dựng quy trình và thiết kế  WebGIS; Sử  dụng WebGIS trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT; Thực nghiệm sư phạm  để kiểm chứng tính khả thi va hiêu qua c ̀ ̣ ̉ ủa việc sử dụng WebGIS trong   dạy học Địa lí 12 trung học phổ thông. 3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quy trình xây dựng WebGIS;  ứng dụng mã nguồn mở  để xây dựng WebGIS; sử dụng WebGIS trong dạy học Địa lí 12 THPT. 3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ  luận án, chỉ  xây dựng một số  bản đồ  mẫu trên   WebGIS để  dạy học 03 bài trong chương trình Địa lí 12 THPT (các bài  13, 24 và 30); Sử  dụng WebGIS trong dạy học   3 bài nêu trên;  Thực  nghiệm sư  phạm cũng chỉ  giới hạn tại 04 trường THPT thuộc Hà Nội,  Thái Bình, Hưng Yên, Thái Nguyên. 4. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng hợp lí sản phẩm WebGIS mã nguồn mở trong dạy học  Địa lí lớp 12 thì sẽ phát huy được tính tích cực, phát triển năng lực học   sinh, góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả  dạy học môn  Địa lí ở trường phổ thông. 5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5.1. Trên thế giới Trong phần này có điểm qua các công trình về bản đồ và thành lập  và sử  dụng bản đồ  trong dạy học địa lí của các học giả  Nga, như  V.P.  Budanov (1948), A.A.Borzov (1949),   N.N. Baranxki (1960), Borden D.  Dent (1999); Slocum (1999);   A.M. Berliant (2004); K.A. Xalisev (b ản   dịch 2005).  Từ cuối thế kỷ XX, sự phát triển và bùng nổ của khoa học kỹ thuật   và  công nghệ  đã dẫn đến sự  ra đời của dạng bản đồ  mới ­ bản đồ  số  (digital map). Đây chính là một tiền đề  quan trọng, tạo một bước nhảy 
  6. 6 vọt trong việc xây dựng và sử dụng bản đồ. Một số nghiên cứu nổi bật  như:  Denis Wood, John Fels (1992);  A.H. Robinson  và  nnk (1995);  M.J.  Kraak và F.J. Ormeling (1996); Allan Brown (2001); Alan M. MacEachren  (2004); M.P. Peterson (2005); E. Stefanakis và nnk (2006); W. Cartwright  và nnk (2007),… Các công trình đã trình bày việc sử dụng công nghệ và  khoa học kỹ thuật trong xây dựng và sử  dụng bản đồ, đồng thời đưa ra  những phân tích, so sánh tính  ưu việt của bản đồ  điện tử, bản đồ  đa  phương tiện so với bản đồ truyền thống. Các tác giả cũng đưa ra các khái  niệm nền tảng về loại hình bản đồ trên nền web, trên Internet. WebGIS mã nguồn mở thực sự nở rộ khi các nền tảng công nghệ máy  chủ bản đồ (Map Server) mã nguồn mở ra đời, cùng với sự phát triển của  các    ứng dụng, phần mềm mã nguồn mở  liên quan đến GIS và Web.  WebGIS ngày càng được  ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực  của cuộc sống, phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội. Trong lĩnh vực giáo  dục, WebGIS cũng sớm được  ứng dụng vào giảng dạy tại nhiều quốc  gia.  5.2. Tại Việt Nam Trong phần này tổng quan về  các công trình của các chuyên gia về  bản đồ học và bản đồ giáo khoa như Ngô Đạt Tam (1968); Phạm Ngọc   Đĩnh, Vũ Tuấn Cảnh, Lâm Quang Dốc, Lê Huỳnh, Hoàng Xuân Lính, Đỗ  Thị Minh Tính (1976); Lê Huỳnh ­ Lê Ngọc Nam (2001); Lâm Quang Dốc   ­   Phạm   Ngọc   Đĩnh,   Vũ   Bích   Vân,   Nguyễn   Minh   Ngọc   (2005);  Lâm  Quang Dốc (2009)…  Đồng thời cũng điểm qua các công trình của các  chuyên gia về lí luận và phương pháp dạy học Địa lí vể  phương pháp sử  dụng bản đồ để nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở trường phổ thông,  như  Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2001), Mai Xuân San (2001),  ̣ Đăng Văn Đ ức, Nguyên Thu Hăng (2003), Nguy ̃ ̀ ễn Đức Vũ (2006).  Trong số các đề tài xây dựng bản đồ trực tuyến hay WebGIS có thể  kể   đến   các   công   trình   của   Lê   Quốc   Hưng   (2005),   Trần   Quốc   Bình  (2010), Võ Anh Tuấn (2012), Trần Vân Anh và Mai Văn Sỹ (2013). Các  công trình trên hoặc là tiếp cận các vấn đề  vĩ mô như  chia sẻ  dữ  liệu   không gian, cơ sở hạ tầng dữ liệu quốc gia ho ặc là trực tiếp xây dựng  các  ứng dụng WebGIS phục vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội, du lịch,   quản lý tài nguyên, … Cho đến hiện tại tác giả chưa tiếp cận được các  công trình nghiên cứu về WebGIS ứng dụng trong dạy học nói chung, dạy  học Địa lí nói riêng. 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
  7. 7 6.1. Quan điểm nghiên cứu Luận án được thực hiện dựa trên những quan điểm: Quan điểm hệ  thống­cấu trúc; quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm; quan  điểm công nghệ dạy học, quan điểm dạy học theo định hướng phát triển  năng lực. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận án là:  phương   pháp  thu  thập,   phân  tích   và  tổng  hợp  tài  liệu;  phương  pháp  Graph (sơ đồ hóa); phương pháp bản đồ và ứng dụng hệ thống thông tin  địa lí; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo sát; phương  pháp thực nghiệm sư phạm; phương pháp thống kê toán học. 7. Những đóng góp mới của luận án 7.1.Về mặt lý luận Tổng quan cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng WebGIS mã  nguồn mở  trong dạy học, vận dụng vào dạy học Địa lí 12 THPT; Xać   ̣ đinh nh ưng yêu câu va nguyên tăc xây d ̃ ̀ ̀ ́ ựng WebGIS bằng mã nguồn mở  trong dạy học Địa lí 12 THPT; Đề  xuất quy trình xây dựng và sử  dụng  WebGIS trong dạy học Địa lí 12 THPT. 7.2.Về mặt thực tiễn Đánh giá hiện trạng sử dụng phương tiện và ứng dụng CNTT&TT  trong dạy học Địa lí 12 THPT; Xây dựng được sản phẩm WebGIS và tổ  chức dạy học Địa lí 12 THPT bằng WebGIS theo hướng phát triển năng  lực của HS; Tiến hành thực nghiêm s ̣ ư  pham  ̣ ở  trương THPT, qua đó ̀   chứng   minh   được   tính   khả   thi   và   tính   hiệu   quả   của   việc   sử   dụng  WebGIS trong dạy học Địa lí 12 THPT. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, nội dung chính của luận án gồm 3  chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử  dụng WebGIS mã nguồn mở  trong dạy học  Địa lí 12 trung học phổ  thông; Chương 2: Quy trình xây dựng và sử dụng WebGIS mã nguồn mở  trong   dạy   học   Địa   lí   lớp   12   trung   học   phổ   thông;   Chương   3:   Thực  nghiệm sư  phạm. Ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo, danh  mục hình, danh mục bảng và các phụ lục. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
  8. 8 CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBGIS MàNGUỒN MỞ  TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Nhưng vân đê chung vê đ ̃ ́ ̀ ̀ ổi mới giáo dục phổ thông 1.1.1. Đôi m ̉ ơi ch ́ ương trinh giao duc phô thông  ̀ ́ ̣ ̉ Chương trình giáo dục phổ  thông mới  được xây dựng theo  định  hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học; nhấn mạnh vai  trò của người học với tư  cách chủ  thể  của hoạt động nhận thức, phát  triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, hình thành và phát triển các  năng lực (NL) chung và năng lực đặc thù gắn với môn học.  Trong dạy học môn Địa lí, cần hình thành và phát triển ở HS các NL   chung và các NL đặc thù địa lí: NL nhận thức khoa học địa lí, NL tìm  hiểu địa lí, NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 1.1.2. Đôi m ̉ ơi v ́ ề  phương pháp, hinh th ̀ ưc d ́ ạy học và đánh giá kết   quả học tập Về  phương   phaṕ   daỵ   hoc, ̣  giáo   viên   (GV)   tiếp   tục   áp   dụng   các  phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học, đóng vai trò tổ  chức, hướng dẫn hoạt động cho HS. Trong dạy học Địa lí, GV cần tăng  cường sử  dụng các phương pháp dạy học đề  cao chủ  thể  HS. Đồng  thời, GV cần sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học và CNTT. GV  cần khuyến khích và tạo điều kiện, môi trường học tập thuận lợi cho HS  khai thác thông tin từ  Internet để  phục vụ  học tập; rèn luyện cho HS kĩ  năng xử lí, trình bày thông tin địa lí bằng CNTT&TT. Về  hình thức tổ chức dạy học: Đa dạng hoá hình thức tổ chức học  tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm  sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ  giáo dục  nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. ̀ ểm tra, đánh giá:  Đa dạng hoá trong đánh giá, sử  dụng nhiều  Vê ki hình thức và công cụ đánh giá khác nhau. Cần xác định rõ các biểu hiện   cụ  thể  của phẩm chất và năng lực để  đánh giá NL của học sinh được   chính xác. Vận dụng các quan điểm chỉ  đạo và định hướng đổi mới nêu trên,  tác giả  nghiên cứu xây dựng WebGIS hỗ  trợ  dạy học Địa lí 12 THPT  nhằm tạo phương tiện dạy học và tăng cường  ứng dụng CNTT trong   dạy và học. Sản phẩm được thiết kế theo hướng có thể đa dạng hóa các  hình thức tổ  chức dạy học, góp phần hình thành và phát triển NL của   HS.
  9. 9 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa  lí 1.2.1. Khái niệm  CNTT&TT là thuật ngữ  chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học  và công nghệ  liên quan đến khái niệm thông tin, các quá trình xử  lý  thông tin và truyền bá thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT&TT cung cấp cho  chúng ta các quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện và giải  pháp kỹ  thuật hiện đại chủ  yếu là các máy tính và phương tiện truyền  thông nhằm tổ  chức khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các nguồn thông  tin trong mọi lĩnh vực hoạt động KTXH, văn hóa và con người. Theo UNESCO, CNTT&TT có thể bổ sung, làm giàu và biến đổi giáo  dục tốt hơn. Có những cách thức khác nhau mà công nghệ  có thể  tạo   thuận lợi cho sự tiếp cận phổ quát với giáo dục, kết nối các lĩnh vực học   tập, hỗ  trợ  sự  phát triển nghề  nghiệp của GV, nâng cao chất lượng của  việc dạy học, tăng cường sự  hội nhập, cải thiện sự  quản lí và quản trị  giáo dục. 1.2.2. Vai trò của CNTT&TT trong dạy học địa lí Sự  phát triển của Internet và hạ  tầng công nghệ  mạng đã mở  ra 3  hướng khai thác chính trong giáo dục: phục vụ   đào tạo, tăng cường  tương tác và tìm kiếm tài nguyên học tập. CNTT&TT giúp nâng cao tính   trực quan trong dạy học địa lí; GV dễ  dàng thể  hiện được các phương  pháp dạy học tích cực và các kỹ  thuật dạy học hiện đại; cải thiện khả  năng chú ý của HS;  tạo công cụ, phương tiện dạy học.   1.2.3. Xu hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Địa lí Khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Địa lí rất phong phú,   đa dạng:  Khai thác và sử dụng những tiện ích của CNTT&TT trong tất   cả các khâu của quá trình dạy học; Tổ chức dạy học thông qua các ứng   dụng, phần mềm chuyên ngành địa lí; Xây dựng các đồ  dùng trực quan  đơn giản bằng CNTT&TT;  Dạy học trực tuyến hoặc dạy học kết hợp. Sản phẩm WebGIS mã nguồn mở sử dụng trong dạy học Địa lí lớp  12 THPT mà tác giả  xây dựng có thể  được coi là sản phẩm  ứng dụng  được xây dựng nhờ  áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ.  Việc khai thác, tổ chức dạy học bằng WebGIS về mặt bản chất chính là  ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy và học địa lí. 1.3. Bản đồ giáo khoa trong dạy học địa lí Bản đồ  giáo khoa địa lí là biểu hiện thu nhỏ  bề  mặt Trái Đất lên   mặt phẳng dựa trên cơ  sở  toán học, bằng ngôn ngữ  bản đồ, phương  
  10. 10 tiện (đồ họa) phản ánh sự phân bố, trạng thái, mối liên hệ tương hỗ của   khách thể, tương  ứng với mục đích, nội dung, phương pháp của môn  học theo những nguyên tắc chặt chẽ của tổng quat́ hóa bản đồ, phù hợp  với trình độ  phát triển trí óc của lứa tuổi HS, yêu cầu thẩm mĩ và vệ  sinh học đường. Theo tác giả Lâm Quang Dốc (2009) có thể khái quát hóa các dạng   bản đồ  giáo khoa hiện hành thành các nhóm theo các tiêu chí phân loại   khác nhau. Tác giả luận án đề xuất xếp WebGIS dùng cho dạy học là loại   bản đồ giáo khoa trực tuyến, do WebGIS được duy trì và phát triển trên  không gian mạng, truy cập, sử dụng thông qua trình duyệt web hoặc ứng   dụng kết nối internet.  Bản đồ  giáo khoa có vai trò quan trọng trong dạy học Địa lí. Về  phương diện kiến thức, bản đồ  giáo khoa là công cụ  duy nhất có khả  năng bao quát các hiện tượng, những khu vực lãnh thổ rộng lớn, những  vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất. Khi thao tác tư duy dựa trên  bản đồ, HS  mở  rộng khái niệm không gian, thiết lập các  chiều cạnh  không gian­thời gian của các mối quan hệ  tương hỗ  và nhân quả  giữa  các hiện tượng và các quá trình trong tự nhiên và trong xã hội được phản   ánh trên bản đồ; khám phá các quy luật phân bố  của các đối tượng và  hiện tượng địa lí. Về mặt phương pháp, bản đồ giáo khoa là loại kênh hình thể hiện  súc tích thông tin về các đối tượng và hiện tượng đã được mã hóa bằng  các kí hiệu bản đồ và định vị không gian, có khả năng phản ánh sự phân  bố và những mối quan hệ của đối tượng trên bề mặt Trái Đất một cách   cụ  thể. Bản đồ  giáo khoa là công cụ  hỗ  trợ  hiệu quả  để  GV áp dụng  nhiều phương pháp giảng dạy tích cực, phát triển tri thức, rèn luyện  năng lực cho HS. Bản đồ  giáo khoa tạo thuận lợi cho GV đa dạng hóa  các hình thức tổ chức dạy học cả ở trong lớp lẫn ngoài lớp  1.4. WebGIS trong dạy học địa lí Khái niệm WebGIS có liên quan đến các khái niệm về  Internet và   Web, khái niệm về hệ thống thông tin địa lí. WebGIS là hệ  thống thông tin địa lí được vận hành và phát triển  thông qua hệ  thống mạng máy tính, cho phép người dùng thực hiện các  chức năng thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích dữ  liệu địa lí và  nhận kết quả trực tiếp trên trình duyệt Web mà không cần phải sử dụng   thêm các phần mềm GIS. Về mặt hình thức WebGIS là bản đồ  tồn tại   trên không gian mạng hay còn gọi là bản đồ trực tuyến (online).
  11. 11 WebGIS rất phong phú và đa dạng về  thể  loại. Chúng được phân  chia dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, nếu dựa trên khả năng cung cấp  dịch vụ, có 5 dạng là: Geodata Server, Map Server, Online Retrielval   System, Online GIS và GIS Function Server (Claus Rinner, 1998). So với bản đồ giấy và các phần mềm GIS truyền thống cài đặt trên  máy tính, WebGIS có nhiều  ưu điểm như: Khả  năng tiếp cận toàn cầu,  Đáp  ứng số  lượng lớn người dùng, Khả  năng đa nền tảng, Chi phí rất   thấp bởi số lượng người dùng lớn, Dễ sử dụng, Cập nhật thuận lợi, Các   ứng dụng đa dạng, Cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể.  Nhược điểm của WebGIS liên quan đến việc người mới sử  dụng  WebGIS sẽ  phải thay đổi một chút thói quen so với dùng bản đồ  giấy  truyền thống. Phần lớn các WebGIS đều hoạt động trực tuyến (online),  nên thiết bị  truy cập của người dùng phải  ở  trạng thái kết nối mạng  Internet. Mặt khác, tốc độ truy cập dữ liệu phụ thuộc vào máy chủ của   nhà cung cấp và lưu lượng đường truyền dịch vụ mạng. Trong dạy học địa lí, WebGIS có khả năng: Nâng cao tính tương tác  trong quá trình dạy học, Đa dạng hóa các hình thức tổ  chức dạy học,   Hình thành và phát triển năng lực của HS, Tạo ra công cụ, phương tiện   dạy học trực quan, Cung cấp lượng thông tin, kiến thức phong phú, cập  nhật. WebGIS có thể  được sử  dụng phối hợp với bản đồ  truyền thống,  đồng thời, WebGIS trở  thành một phương thức nâng giá trị  của bản đồ  lên một tầm cao mới, khẳng định bản đồ  là nguồn tri thức không thể  thiếu trong dạy học địa lí. 1.5. Mã nguồn mở cho WebGIS Phần mềm nguồn mở là những phần mềm được cung cấp dưới cả  dạng mã và nguồn, không chỉ  là miễn phí về  giá mua mà còn miễn phí   về bản quyền. Người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển, nâng  cấp theo một số nguyên tắc chung quy định trong giấy phép. Các sản phẩm GIS mã nguồn mở rất phong phú, đa dạng, tuy nhiên  có thể phân ra 4 nhánh chính trong đó có 3 nhánh dựa theo ngôn ngữ lập   trình, nhánh còn lại chỉ tập trung phát triển web. Về cơ  bản, sự phát triển của WebGIS mã nguồn mở  cũng dựa trên  sự phát triển của các nhánh ứng dụng GIS mã nguồn mở, tuy nhiên mức  độ  phức tạp lớn hơn nhiều do WebGIS là một hệ  thống gồm nhiều   thành phần kết hợp. Việc lựa chọn các ứng dụng theo nhánh nào là rất  
  12. 12 quan trọng để có thể phát huy ưu điểm của các ngôn ngữ lập trình đồng  thời đảm bảo tính tương thích, tăng hiệu suất của hệ thống. 1.6. Đặc điểm tâm sinh lý và khả  năng nhận thức của học sinh lớp  12 HS lớp 12 thuộc giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, là thời kỳ  diễn   ra những thay đổi quan trọng về tâm sinh lí. Sự tự ý thức là nét nổi bật  trong độ  tuổi này, từ  đó các em phát triển nhu cầu đánh giá và tự  đánh  giá. Đây là cơ sở để GV mạnh dạn áp dụng đổi mới PPDH, đa dạng các  hình thức tổ  chức dạy học, tổ  chức các hoạt động nhận thức và giao  nhiệm vụ để HS phát huy tính chủ động, sáng tạo. Với HS lớp 12, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá   trình nhận thức. Ghi nhớ  có chủ  định giữ  vai trò chủ  đạo trong hoạt  động trí tuệ, đồng thời ghi nhớ  logic trừu tượng, ghi nhớ  ý nghĩa cũng  ngày càng tăng. Khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng của các em   cũng bộc lộ khá rõ, kỹ năng đọc bản đồ, kỹ năng so sánh, phân tích bảng  số  liệu, biểu đồ…. đã được phát triển  ở  trình độ  đáng kể  thậm chí  ở  mức thành thạo đối với những HS khá, giỏi. Việc tổ chức các hoạt động  nhận thức thông qua ứng dụng WebGIS hoặc giao bài tập bằng WebGIS  có thể đem lại sự hứng thú, khám phá các tiềm năng của HS. Tuy nhiên,  năng lực tư duy của HS lớp 12 chưa hoàn thiện như người trưởng thành,   nên cần sự hướng dẫn của GV để các em hoàn thiện khả năng nhận thức   của bản thân.  1.7. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí 12 trung học phổ thông 1.7.1. Mục tiêu chương trình Địa lí 12 Sau khi học xong chương trình, HS trình bày được hệ  thống kiến  thức về địa lí Tổ quốc (địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí kinh tế, địa lí   địa phương); Giải thích được các hiện tượng địa lí (tự  nhiên, KTXH)   trong thực tiễn  ở các vùng và các địa phương. Củng cố  và phát triển kĩ  năng học tập và nghiên cứu địa lí, kĩ năng thu thập, xử  lí, tổng hợp và   thông báo thông tin địa lí, trình bày các thông tin địa lí, kĩ năng vận dụng   tri thức địa lí để  giải thích các hiện tượng, sự  vật địa lí và bước đầu   tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng  của HS.  Hình thành và phát triển  tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất  nước; có niềm tin vào khoa học; có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào  tương lai của đất nước. 1.7.2. Nội dung chương trình Địa lí 12
  13. 13 Chương trình Địa lí 12 THPT được cấu tạo theo các đơn vị  kiến   thức lớn, sắp xếp khoa học và phù hợp với logic của quá trình dạy học,  bao gồm các phần chủ  yếu: Việt Nam trên con đường đổi mới và hội  nhập, Địa lí tự  nhiên Việt Nam, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế,  Địa lí các vùng kinh tế và Địa lí địa phương.  Về phân phối chương trình, SGK Địa lí 12 gồm 45 bài, trong đó có  35 bài lí thuyết và 10 bài thực hành. Trong các bài học, phần lớn đều có các bản đồ trong SGK, Atlat Địa   lí Việt Nam hoặc bản đồ giáo khoa treo tường phục vụ giảng dạy. Các  bản đồ  có thể  được bóc tách thành các lớp chuyên đề  riêng hoặc cập   nhật số liệu mới. Một số bài học có thể xây dựng bản đồ  mới kết hợp  với khai thác số  liệu trong SGK thuận lợi cho việc tổ  chức các hoạt   động nhận thức, giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức. 1.8. Thực trạng của việc sử dụng phương tiện dạy học và việc ứng  dụng CNTT&TT trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT Tác giả  luận án đã tiến hành khảo sát thực tế  tại một số  trường  THPT để: Tìm hiểu thực trạng sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học  Địa lí 12; những thuận lợi và những khó khăn trong quá trình sử  dụng   các dạng bản đồ  hiện có để  dạy học địa lí; Xác định thực tế  về  cơ  sở  vật chất kỹ thuật, phương tiện, TBDH, đặc biệt về hạ tầng công nghệ  tối thiểu để  triển khai dạy học bằng WebGIS; Tìm hiểu khả  năng  ứng  dụng CNTT của GV dạy Địa lí để  thuận tiện cho việc trao đổi và phối  hợp triển khai thực nghiệm sư phạm. Tác giả luận án sử dụng phiếu xin   ý kiến đối với GV và HS bằng cả hình thức trực tiếp và gián tiếp. Kết quả  phân tích ý kiến phản hồi của 58 GV Địa lí từ  40 trường   THPT  thuộc 17 tỉnh, thành phố  cho thấy:  trên 90% GV thường xuyên,  trong đó 35% rất thường xuyên sử dụng bản đồ trong dạy học.  Trên 70%  GV cho biết nhà trường có trang bị bản đồ  treo tường, tập bản đồ, quả  địa cầu, hài lòng với cơ  sở  vật chất hiện có. Trong dạy học địa lí, GV  khai thác bản đồ  trong SGK, atlat, tập bản đồ, bản đồ  treo tường, quả  địa cầu, bản đồ số và phần mềm hỗ trợ. Trên 70% GV có khả năng tìm  được ảnh bản đồ từ Internet.  Các GV cũng phản ánh các khó khăn trong sử  dụng bản đồ  giáo  khoa để  dạy học, như  một số  bản đồ  có số  liệu đã cũ, bản đồ  có kích  thước nhỏ, có nhiều nội dung, không thuận tiện để  tách nội dung cho  việc tổ chức hoạt động nhỏ hoặc chia nhóm nhỏ.
  14. 14 Đối với dạng bản đồ trực tuyến (WebGIS), 2/3 số GV chưa từng sử  dụng vào cuộc sống, trên 70% số  GV chưa từng sử  dụng vào dạy học   địa lí. Tuy nhiên, nếu có một  ứng dụng bản đồ  trực tuyến (webGIS)  phục vụ dạy học địa lí lớp 12 THPT, trên 90% GV sẵn lòng sử dụng. Kết quả  phân tích 300 ý kiến phản hồi của học sinh lớp 12  ở  các   trường có khảo sát GV cho thấy: 75% số HS cảm thấy thích thú  khi giáo  viên sử dụng các loại bản đồ trong dạy học địa lí, 93% số HS ý kiến xác  nhận tác dụng rõ nhất khi  khai thác, sử  dụng các loại bản đồ  khi học  môn Địa lí là giúp các em hiểu bài và nhớ bài.  Phần lớn HS thường được  GV hướng dẫn khai thác, sử dụng bản đồ từ những nguồn chính là: bản  đồ  trong SGK, atlat, tập bản đồ, bản đồ  treo tường,  ảnh bản đồ  trên  Internet. HS cũng phản ánh một số  khó khăn khi sử  dụng bản đồ  giáo khoa   truyền thống như: số  liệu chậm cập nhật, bản đồ  đôi khi nhỏ  nên khó  xác định, phạm vi bản đồ bị cố định ở tỷ lệ, … 70% HS phản hồi chưa bao giờ  được khai thác, sử  dụng bản đồ  trực tuyến (webGIS) dạng giống nh ư  Google Map vào giờ  học môn  Địa lí. Tuy nhiên >95% số  HS   sẵn lòng khai thác, sử  dụng một  ứng   dụng bản đồ trực tuyến (webGIS) dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Như  vậy, WebGIS vẫn còn rất mới lạ  đối với dạy học Địa lí  ở  trường phổ thông, tuy nhiên tiềm năng là rất lớn và khả thi. CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG  WEBGIS MàNGUỒN MỞ TRONG DẠY HỌC  ĐỊA LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Yêu cầu và nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng WebGIS  trong dạy học Địa lí 12 2.1.1. Yêu cầu ­ Về khả năng hỗ trợ dạy và học địa lí: Nội dung của WebGIS phải  phù hợp với chương trình, nội dung của môn học, với tâm lí lứa tuổi và  khả  năng nhận thức của HS. Thông tin, số  liệu trên WebGIS phải cập  nhật. WebGIS phải đơn giản, dễ  sử  dụng, tạo điều kiện thuận lợi để  GV tổ  chức dạy học, xây dựng các tình huống học tập. Sản phẩm cần  giúp cho người học có thể  tự  học, tự  khám phá tri thức.  WebGIS cần  hướng tới việc tăng cường khả năng tương tác trong dạy và học.
  15. 15 ­ Về mặt cơ sở vật chất: Ứng dụng WebGIS hoạt động trực tuyến,  vì vậy cần phải có mạng Internet hoặc bộ  phát di động 3G, 4G. Cơ sở  vật chất  tối thiểu trong lớp học cần có máy tính/laptop và máy chiếu  (projector) hoặc màn hình LCD cỡ lớn.  ­ Đối với giáo viên và học sinh: GV cần có sự am hiểu và thành thục  nhất định về CNTT. Trước mỗi bài học, GV nên chuẩn bị một kịch bản   sử dụng WebGIS. GV cần lưu ý tránh lạm dụng WebGIS; trong dạy học  địa lí cần kết hợp sử  dụng các dạng kênh hình khác (biểu đồ, bảng số  liệu, tranh  ảnh, …)  đồng thời kế  thừa các bản đồ  giáo khoa hiện có  nhằm tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức của HS. Để  HS thực hiện các dự  án học tập hoặc một số  dạng bài tập về  nhà, cần sử dụng một số tính năng nâng cao của WebGIS, vì vậy GV cần   dành thời gian để  hướng dẫn HS thực hành với WebGIS, mặt khác các  nhóm thực hiện dự án đều phải có HS thành thục về CNTT. 2.1.2. Nguyên tắc ­ Đảm bảo tính khoa học: Tính khoa học biểu hiện ở tính chính xác  của cơ sở toán học, ở lượng thông tin đầy đủ nhưng không quá tải. Tính  khoa học còn thể hiện ở việc vận dụng ngôn ngữ bản đồ đảm bảo trình  bày những thông tin rõ ràng, dễ nhớ, dễ hiểu.  ­ Đảm bảo tính sư  phạm: WebGIS này thích hợp nhất cho dạy học  Địa lí lớp 12. Nếu sử dụng nó để dạy cho lớp học cao hơn hoặc thấp hơn   thì sẽ không đúng nội dung, không phù hợp với trình độ, chất lượng dạy  học sẽ không đảm bảo. Việc xây dựng các bản đồ phải được cân nhắc  lựa chọn tránh quá tải cả về số lượng bản đồ cũng như lượng thông tin  trên mỗi bản đồ. WebGIS cần hỗ  trợ  tốt việc tổ  chức các hoạt động  nhận thức cho HS, dễ dàng tương tác và HS có thể chủ động khám phá. ­ Đảm bảo tính trực quan: WebGIS phải đảm bảo cho HS dễ  phát  hiện được những đối tượng quan trọng trên bản đồ và mối quan hệ giữa  những đối tượng địa lí quan trọng ấy với các đối tượng địa lí khác. Màu  sắc phải rõ ràng, ký hiệu nên chân thực, gần gũi để  HS dễ  liên tưởng  đến các đối tượng ngoài thực tế. ­ Đảm bảo tính hiện đại và cập nhật: WebGIS phải phản ánh được  những thành tựu mới nhất của khoa học địa lí và khoa học bản đồ, đồng   thời  ứng dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ  hiện đại vào  thành lập và sử dụng bản đồ, đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục.  ­ Đảm bảo tính thẩm mĩ: Bố  cục WebGIS phải gọn gàng, rõ ràng.  Các lớp bản đồ  chuyên đề  phải đặt  ở  vị  trí trung tâm và chiếm phạm 
  16. 16 vi chủ đạo. Các biểu tượng (icon) trên các thanh công cụ phải sắc nét,  dễ  tìm. Giao diện trang Web cần tươi sáng, màu sắc các đối tượng,  các lớp bản đồ cần hài hòa, logic, phù hợp với môi trường học đườ ng. ­ Đảm bảo tính tương tác:  Việc thiết kế  WebGIS cần chú ý tới  các tình huống dạy học cụ thể, cung cấp các công cụ đa dạng để  tăng   cường khả năng tương tác của hệ thống trong quá trình dạy học. 2.2. Xác định các lớp bản đồ  và các lớp thông tin cần xây dựng  trên WebGIS Căn cứ  vào mục tiêu, nội dung của chương trình Địa lí lớp 12  THPT và các bài học cụ thể, căn cứ vào các nguồn tài liệu hiện có, tác  giả đã tiến hành xây dựng ma trận các lớp bản đồ và các lớp thông tin  cần thiết trên WebGIS. Các lớp dữ  liệu này gồm 2 nhóm chính: nhóm  kế  thừa từ  các bản đồ  giáo khoa hiện có,  đượ c tách thành các lớp  riêng biệt, cập nhật các số liệu mới hoặc các đối tượ ng mới và nhóm  bổ sung mới.  Tác giả  lựa chọn xây dựng bản demo WebGIS với các lớp dữ  liệu của 3 bài học cụ thể gồm: bài 13, bài 24 và bài 30. 2.3. Quy trình xây dựng WebGIS  Theo nghiên cứu của tác giả, quy trình xây dựng webGIS trải qua 7   bước cơ bản (hình 2.1).  ­ Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu: Việc xác định mục đích, yêu  cầu của sản phẩm phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình Địa  lí 12 THPT và của từng bài học, dự kiến hoạt động nhận thức của HS,  các phương pháp giảng dạy, các phương tiện dạy học đi kèm và các   hình thức tổ chức dạy học. ­ Bước 2: Xác định các lớp bản đồ, lớp thông tin cần thiết:   Tổng  hợp các dạng bản đồ giáo khoa hiện có sử dụng dạy học Địa lí 12 THPT   làm căn cứ  quan trọng để  xác định các lớp bản đồ, lớp thông tin cần  thiết trên sản phẩm WebGIS. Việc xác định này phải kế  thừa và kết  hợp được với nguồn bản đồ  truyền thống, tạo ra các lớp bản đồ  cập  nhật về  số  liệu, nội dung hoặc các lớp mới phục vụ  cho các ý tưởng  dạy học. Hình 2.1. Quy trình xây dựng webGIS
  17. 17 ­ Bước 3: Thiết kế và biên tập dữ liệu: Căn cứ vào ma trận các lớp  bản đồ  được xác định từ  bước 2, dữ  liệu được tổ  chức thành 2 nhóm:   dữ liệu nền và dữ liệu chuyên đề.  ­ Bước 4: Lựa chọn công nghệ WebGIS: Đối với WebGIS phục vụ  dạy học Địa lí 12, tác giả luận án lựa chọn kết  hợp các thành phần công  nghệ sau: về phía máy chủ chọn Apache là máy chủ web, GeoServer là máy  chủ  bản đồ; về  phía máy khách sử  dụng bộ  code Heron MC để  tạo giao   diện. Để quản lý cơ sở dữ liệu sử dụng PostgreSQL/PostGIS.  ­ Bước 5: Xây dựng cấu trúc và giao diện WebGIS Cấu trúc WebGIS phục vụ  dạy học Địa lí 12 gồm 3 tầng (tier) cơ  bản như một Website thông thường gồm tầng giao diện, tầng máy chủ  ứng dụng và tầng dữ liệu (hình 2.2). Tác giả  luận án thiết kế  giao diện của sản phẩm bao gồm các  thành phần chính sau: phần đặt banner hoặc logo WebGIS; phần quản trị  các lớp bản đồ; phần hiển thị nội dung các lớp bản đồ; phần chú giải;   phần đặt các thanh công cụ của WebGIS. Hình 2.2. Cấu trúc WebGIS phục vụ dạy học Địa lí 12 ­ Bước 6: Kiểm thử:  Mục đích của bước này nhằm kiểm tra các  chức năng của  ứng dụng webGIS, sự  hiển thị  các lớp dữ  liệu. Khởi   động (start) Apache và Geoserver để  khởi tạo dịch vụ  web và dịch vụ  bản đồ  cho ứng dụng, sau đó sử  dụng trình duyệt web truy cập địa chỉ:  http://localhost/geo12. ­ Bước 7: Hoàn thiện và thực nghiệm:  Ở  bước này, tiếp tục giải  quyết thêm những nhiệm vụ hoặc bổ sung những tính năng hữu ích khác  cho sản phẩm. Tác giả công bố WebGIS trực tuyến tại địa chỉ truy cập:  http://emap12.tk để  tiếp tục kiểm tra các tính năng và tham khảo ý kiến  các chuyên gia để  bổ  sung, chỉnh sửa. Sau đó tiến hành thực nghiệm sư  phạm, đồng thời hoàn thiện sản phẩm. 2.4. Ứng dụng các mã nguồn mở để xây dựng WebGIS  Tác giả luận án đã sử dụng các mã nguồn mở: GeoServer, Apache,  PostgreSQL/PostGIS, QGIS, Heron MC và thư viện Leaflet để xây dựng  sản phẩm WebGIS 2.5. Giới thiệu sản phẩm WebGIS
  18. 18 Sản phẩm WebGIS dùng trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT (WGT12)  cung cấp các chức năng chính sau: 1/ Chức năng quản trị các lớp chuyên  đề; 2/ Chức năng đánh dấu bản đồ; 3/ Chức năng chỉnh sửa (Edit); 4/   Chức năng tạo ảnh bản đồ (Print); 5/ Chức năng tải dữ liệu (Upload) 2.6. Sử dụng WebGIS trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT  2.6.1. Tiến trình dạy học khi sử dụng WebGIS Tác giả  tập trung trình bày cách thức sử  dụng sản phẩm cho 2 hình  thức tổ chức dạy học trên lớp: dạy học cả lớp và dạy học với nhóm nhỏ. ­ Đối với cả lớp: Tác giả đã xác định và đề xuất tiến trình sử dụng  WebGIS đối với dạy học cả  lớp gồm các bước cơ  bản sau đây (hình  2.22):   Bước 1: GV kích hoạt các bản đồ chuyên đề trên WebGIS theo kịch  bản Bước 2: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS thông qua WebGIS  Bước 3: HS trả lời/trình bày kết quả với sự hỗ trợ của WebGIS  Bước 4: GV chính xác hóa nội dung học tập bằng WebGIS Hình 2.22. Các bước sử dụng WebGIS trong dạy học với cả lớp Đối với nhóm nhỏ: Tác giả đề xuất quy trình sử  dụng WebGIS đối  với nhóm nhỏ bao gồm các bước chính sau (hình 2.23): Bước 1: GV chia nhóm Bước 2: GV phát phiếu học tập và các nhóm thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả  làm việc nhóm với sự  hỗ  trợ  của  WebGIS Bước 4: GV chính xác hóa nội dung học tập bằng WebGIS. Hình 2.23. Các bước sử dụng WebGIS dạy học nhóm nhỏ 2.6.2. Khai thác các tính năng của WebGIS trong một số  tình huống   dạy học Địa lí lớp 12 THPT Phần này có những chỉ  dẫn cụ  thể  về  khai thác các tính năng của  WebGIS, như: Tìm kiếm, xác định các đối tượng theo tên gọi; Xác định  vị trí đối tượng theo tọa độ; Thêm mới, chỉnh sửa, trực quan hóa các đối  tượng tự  tạo; Quan sát đồng thời nhiều đối tượng; Cung cấp thông tin 
  19. 19 dưới dạng đa phương tiện; Tạo bản đồ trống; Lưu trữ, tái sử dụng các  dữ liệu số. 2.7. Một số giáo án minh họa  2.7.1. Giáo án số 1 Bài 13: Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống  một số dãy núi và đỉnh núi 2.7.2. Giáo án số 2 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp 2.7.3. Giáo án số 3 Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thực nghiệm 3.1.1. Mục đích Thực nghiệm sư  phạm (TN) nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các  nghiên cứu về  lý thuyết, đồng thời chứng tỏ  tính khả  thi và hiệu quả  của việc xây dựng WebGIS bằng mã nguồn mở  và sử  dụng WebGIS   trong dạy học Địa lí 12 THPT. Kết quả  và phân tích kết quả  sau TN là  căn cứ khoa học để kết luận việc chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết khoa  học của đề tài. 3.1.2. Nguyên tắc Quá trình TN cần đảm bảo một số nguyên tắc: Tính khoa học, khách  quan; Tính phổ biến và đại diện; Tính thực tiễn.  3.1.3. Phương pháp thực nghiệm Tác giả sử dụng phương pháp TN so sánh (Vũ Cao Đàm, 1999). Việc đánh giá kết quả TN trên cả 2 mặt định tính và định lượng.  3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm Đối tượng TN là HS lớp 12 tại 04 trường THPT (07 lớp TN và 07 lớp  ĐC).  3.2.2. Địa bàn thực nghiệm Bảng 3.1 Danh sách các trường và giáo viên dạy thực nghiệm Lớp TN Lớp ĐC Tên trường Tên giáo viên Lớp Sĩ số L ớp Sĩ số THPT  Trần  Hoài  12A2 43 12D4 45
  20. 20 Cầu   Giấy  12A3 47 12D5 47 Thu (Hà Nội) THPT  Chuyên  Lê   Vân  Thái   Bình  12A1 43 12Anh2 39 Anh (Thái  Bình) THPT Văn  12A8 38 12A5 42 Lâm  Nguyễn  12A2 44 12A1 48 (Hưng  Thị Hồ Lý Yên) THPT Yên  12A1 28 12A2 30 Trần   Hải  Ninh (Thái  12A5 32 12A4 31 Yến Nguyên) Tổng số HS 275 282 3.2.3. Thời gian thực nghiệm Từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018, năm học 2017 ­ 2018.  3.3. Chọn bài và tổ chức thực nghiệm 3.3.1. Chọn bài thực nghiệm Ba bài được chọn để tiến hành TN gồm: ­ Bài 13. Thực hành: Đọc bản đồ  địa hình, điền vào lược đồ  trống  một số dãy núi và đỉnh núi ­ Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp ­ Bài 30. Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên  lạc 3.3.2. Tổ chức thực nghiệm Để quá trình TN diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả, tác giả đã tiến hành  theo trình tự  sau: Bước 1: Khảo sát thực tế; Bước 2: Dự  giờ; Bước 3:   Chọn bài, soạn giáo án; Bước 4: Hướng dẫn GV sử  dụng WebGIS;  Bước  5:   Dạy  thực  nghiệm   và  kiểm  tra;  Bước   6:  Khảo  sát   đánh  giá  WebGIS. 3.4. Kết quả thực nghiệm 3.4.1. Bài thực nghiệm số 1 Bảng 3.5. Các tham số tổng hợp của bài kiểm tra số 1 Lớp n S TN 275 7,1 0,97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0