intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam" là xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam và xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- TRẦN THỊ THU PHƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH DUY TRÌ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- TRẦN THỊ THU PHƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH DUY TRÌ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  3. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Thị Giang Tân 2. PGS. TS. Trần Phước Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
  4. 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tại VN, trong những năm gần đây, khá nhiều CTKT độc lập đã phải đối mặt với những rủi ro do việc đưa ra quyết định chấp nhận, DTKH không phù hợp. Bên cạnh đó, theo kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán năm 2019 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thủ tục đánh giá rủi ro và chấp nhận, DTKH tại các CTKT còn sơ sài (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, 2019). Vấn đề trên cho thấy, việc đưa ra quyết định chấp nhận, DTKH tại các CTKT độc lập VN vẫn còn nhiều bất cập, đã làm các CTKT phải đối mặt với nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro, một trong những biện pháp được các CTKT cần thiết lập, đó là kiểm soát việc chấp nhận khách hàng. Do vậy nghiên cứu về quyết định chấp nhận, DTKH tại các CTKT độc lập là rất cần thiết trong bối cảnh của VN. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế yêu cầu các CTKT phải xây dựng, thực hiện các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, DTKH. Bên cạnh các quy định của chuẩn mực kiểm toán, khá nhiều nghiên cứu trước đã tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận, DTKH. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu trước vẫn còn chưa nhất quán và một số nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở nghiên cứu định tính, chưa thực hiện nghiên cứu định lượng để củng cố kết luận của nghiên cứu định tính. Bên cạnh đó, phần lớn các nghiên cứu về chủ đề này được thực hiện ở nước ngoài. Tại VN, các nghiên cứu về chủ đề này còn khá khiêm tốn. Với tầm quan trọng của quyết định chấp
  5. 2 nhận/DTKH như đã nêu trên và khoảng trống trong nghiên cứu tại VN, nên tác giả đã quyết định chọn chủ đề nghiên cứu cho luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN với kỳ vọng sẽ xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách liên quan. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của luận án là xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN và xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định này. Với mục tiêu này, các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đặt ra như sau: - Các nhân tố nào có ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN? - Các nhân tố này được đo lường như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN như thế nào? 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. - Phạm vi nghiên cứu là các CTKT độc lập thực hiện kiểm toán cho các công ty niêm yết trên HOSE và HNX từ năm 2016 - năm 2019 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp hỗn hợp là phương pháp sử dụng trong luận án.
  6. 3 5. Đóng góp của luận án - Về mặt lý luận: + Thứ nhất, luận án đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. + Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN như sau: Năm nhân tố thuộc RRKT ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH. Hai (02) nhân tố thuộc RRKD của khách hàng ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH. Hai (02) nhân tố thuộc RRKD của CTKT ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Mức độ chuyên ngành của CTKT làm tăng ảnh hưởng ngược chiều của rủi ro tài chính đến quyết định DTKH. + Thứ ba, luận án đã tổng quan các nghiên cứu trước liên quan về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chấp nhận, DTKH. - Về mặt thực tiễn: + Kết quả nghiên cứu giúp các CTKT hoàn thiện chính sách chấp nhận, DTKH. + Kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho Hội nghề nghiệp kiểm toán trong việc hoàn thiện, bổ sung hướng dẫn về chấp nhận, DTKH. 6. Kết cấu luận án Ngoài chương mở đầu, luận án bao gồm năm chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
  7. 4 Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận, hàm ý và hạn chế của đề tài. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu chung về chấp nhận và duy trì khách hàng 1.1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng Sự phát triển của các nghiên cứu này có thể được chia thành ba giai đoạn tương ứng với ba nhóm chủ đề chính như sau: Giai đoạn đầu tiên (1) là giai đoạn nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro (RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT) đến quyết định chấp nhận, DTKH. Giai đoạn tiếp theo (2) là giai đoạn nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm Ban quản trị của khách hàng đến quyết định chấp nhận, DTKH. Giai đoạn kế tiếp (3) là giai đoạn nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ chuyên ngành của CTKT đến quyết định chấp nhận, DTKH. (1) Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro đến quyết định chấp nhận, DTKH Khá nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro tới quyết định chấp nhận, DTKH. Các nghiên cứu
  8. 5 chủ yếu đã được thực hiện tại các quốc gia như Hoa Kỳ (Huss và Jacobs, 1991; Asare và Knechel, 1995; Johnstone, 2000; Johnstone và Bedard, 2003; Johnstone và Bedard, 2004; Asare và cộng sự, 2005; Cenker và Nagy, 2008; Conn và cộng sự, 2019; Conley, 2019), Canada (Gendron, 2001; Gendron, 2002), Hà Lan (Wittek và cộng sự, 2008), Hi Lạp (Papadopouloua, 2021), Trung Quốc (Chow và cộng sự, 2006), Singapore (Sharma và cộng sự, 2008), Ai Cập (El-Sayed Ebaid, 2011), Tunisia (Ouertani và Damak-Ayadi, 2012), Đài Loan (Hsieh và Lin, 2016). Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy các nhân tố rủi ro ảnh hưởng tới quyết định chấp nhận, DTKH là các nhân tố thuộc RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT. (2) Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm Ban quản trị của khách hàng đến quyết định chấp nhận, DTKH Các nghiên cứu tiêu biểu về chủ đề này như Cohen và Hanno (2000), Lee và cộng sự (2004), Sharma và cộng sự (2008), El-Sayed Ebaid (2011). (3) Các nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ chuyên ngành của CTKT đến quyết định chấp nhận, DTKH Các nghiên cứu tiêu biểu về chủ đề này như nghiên cứu của Johnstone và Bedard (2003), Lee và cộng sự (2004), Hertz (2006), Cenker và Nagy (2008), Hsieh và cộng sự (2013), Hsieh và Lin (2016).
  9. 6 1.1.1.2 Các nghiên cứu về mô hình ra quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng Bên cạnh dòng nghiên cứu về các nhân tố, nhiều nghiên cứu đã xây dựng mô hình chấp nhận, DTKH như Johnstone và Bedard (2004), Hsieh và Lin (2016), Conley (2019). 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về duy trì khách hàng 1.1.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro đến quyết định duy trì khách hàng Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro đến quyết định DTKH gồm Johnstone và Bedard (2004), Landsman và cộng sự (2009), Conn và cộng sự (2019), Conley (2019). Kết quả các nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro tới quyết định DTKH cho thấy các nhân tố rủi ro như RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH. 1.1.2.2 Ảnh hưởng của đặc điểm Ban quản trị của khách hàng đến quyết định DTKH Kết quả các nghiên cứu cho thấy các đặc điểm Ban quản trị của khách hàng như tính độc lập của Ủy ban kiểm toán và Hội đồng quản trị đều ảnh hưởng tới quyết định DTKH (Cohen và Hanno, 2000; Lee và cộng sự, 2004). 1.1.2.3 Ảnh hưởng của mức độ chuyên ngành của CTKT đến quyết định DTKH Các nghiên cứu tiêu biểu về chủ đề này như nghiên cứu của Lee và cộng sự (2004), Hertz (2006), Cenker và Nagy (2008).
  10. 7 1.1.3. Nhận xét về các nghiên cứu trước trên thế giới 1.1.3.1 Nhận xét về phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng trong các nghiên cứu trên là phương pháp nghiên cứu định tính hoặc định lượng hoặc hỗn hợp. 1.1.3.2 Nhận xét về các nhân tố ảnh hưởng đến duy trì khách hàng Các nghiên cứu đều cho thấy các nhân tố như RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH. 1.1.3.3 Nhận xét chung Các nghiên cứu đã nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro đến quyết định DTKH. Trong đó, một số các nghiên cứu chỉ tập trung vào một trong các nhân tố rủi ro. Một số nghiên cứu đề cập đến cả 3 nhân tố rủi ro. 1.2. Các nghiên cứu trong nước Tại VN, có rất ít nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chấp nhận, DTKH. 1.3. Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu 1.3.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Phần lớn các nghiên cứu trước chỉ tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định chấp nhận, DTKH tại CTKT lớn ở những nước phát triển. Còn tại quốc gia VN cho đến hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về chủ đề này, trong khi đây là
  11. 8 một chủ đề khá quan trọng, giúp nâng cao chất lượng kiểm toán, giảm thiểu các rủi ro. 1.3.2. Định hướng nghiên cứu Từ khoảng trống, luận án đưa ra định hướng nghiên cứu cụ thể: - Tìm hiểu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. - Xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số khái niệm nền tảng 2.1.1. Quyết định chấp nhận và duy trì khách hàng Quyết định DTKH: Johnstone và Bedard (2004) trong nghiên cứu về quyết định chấp nhận và DTKH đã cho rằng: “Quyết định DTKH bao gồm việc đánh giá các khách hàng kiểm toán hiện tại và quyết định có tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho họ hay không. Tùy thuộc vào kết quả của việc đánh giá khách hàng hiện tại, hai loại quyết định được phân biệt đó là quyết định duy trì và quyết định không duy trì”. 2.1.2. Rủi ro kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 200 (2019), định nghĩa như sau: “RRKT là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn sai sót trọng yếu” (ISA 200, IAASB, 2019).
  12. 9 2.1.3. Rủi ro kinh doanh của khách hàng Theo Colbert và cộng sự (1996): “RRKD của khách hàng là rủi ro mà mục tiêu kinh doanh của khách hàng không đạt được do các sự kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp”. 2.1.4. Rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán Messier và cộng sự (2008) đã đưa ra định nghĩa: “RRKD là rủi ro mà CTKT phải chịu thiệt hại do hậu quả từ các vụ kiện tụng, thông tin lan truyền bất lợi hoặc các sự kiện khác phát sinh liên quan đến các BCTC đã được kiểm toán và công bố”. 2.1.5. Ban quản trị của khách hàng Theo Cohen và Hanno (2000), Ban quản trị được đại diện bởi Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm toán và kiểm toán nội bộ. 2.1.6. Mức độ chuyên ngành của công ty kiểm toán Mức độ chuyên ngành là việc các CTKT đầu tư nhiều vào việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên và công nghệ thông tin trong ngành chuyên môn của họ (Hsieh và Lin, 2016). 2.1.7. Giá phí kiểm toán Johnstone và Bedard (2004) đã đo lường giá phí bằng tổng phí kế hoạch/tổng giờ kế hoạch. 2.2. Các quy định về chấp nhận, duy trì khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.2.1. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 2.2.1.1 Chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng (ISQC 1) Theo ISQC 1 (2019), các CTKT phải xây dựng, thực hiện những chính sách, thủ tục về chấp nhận, DTKH cho từng cuộc kiểm toán.
  13. 10 2.2.1.2 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 ISA 220 (2019) cũng đưa ra các hướng dẫn về các vấn đề cần xem xét khi quyết định chấp nhận, DTKH. 2.2.1.3 Chuẩn mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề kế toán và kiểm toán Chuẩn mực này quy định KTV phải xác định liệu việc chấp nhận kiểm toán cho khách hàng có làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng tới các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp hay không trước khi chấp nhận khách hàng mới hay DTKH cũ. 2.2.1.4 Hướng dẫn thực hành về chấp nhận, duy trì khách hàng của Ủy ban kiểm toán xuyên quốc gia TAC cũng đưa ra các yêu cầu cơ bản trong việc chấp nhận, DTKH. 2.2.2. Chuẩn mực kiểm toán và các quy định của Việt Nam 2.2.2.1 Luật kiểm toán độc lập Luật KTĐL quy định CTKT cần từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không đảm bảo tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán. 2.2.2.2 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSQC1, VSA 220 cũng đưa ra những quy định và hướng dẫn tương tự về chấp nhận, DTKH trong kiểm toán BCTC. 2.2.2.3 Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Trên cơ sở kế thừa chuẩn mực quốc tế, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán VN đưa ra những quy định và hướng dẫn về tính độc lập.
  14. 11 2.2.2.4 Chương trình kiểm toán mẫu báo cáo tài chính Chương trình kiểm toán mẫu BCTC (2019) đã đưa ra những hướng dẫn chi tiết hơn về các vấn đề khi xem xét chấp nhận, DTKH. 2.3. Các lý thuyết nền tảng 2.3.1. Lý thuyết ra quyết định Lý thuyết ra quyết định cung cấp khung đánh giá bao gồm nguyên nhân, hậu quả, lợi ích và chi phí. 2.3.2. Lý thuyết quản trị rủi ro (Risk Management theory) Lý thuyết quản trị rủi ro giải quyết bài toán phân tích rủi ro và giúp CTKT có chiến lược quản trị rủi ro phù hợp. 2.3.3. Các lý thuyết về động lực Lý thuyết động lực xem xét quyết định của cá nhân, trong trường hợp này là chủ phần hùn của CTKT. 2.3.4. Lý thuyết lựa chọn hợp lý Lý thuyết này cho rằng con người luôn hành động một cách có chủ đích, suy nghĩ, dựa trên các điều kiện khách quan, các nguồn lực để đưa ra lựa chọn một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí tối thiểu (Smelser 1998). 2.3.5 Lý thuyết cân bằng về đạo đức khi ra quyết định Lý thuyết về cân bằng đạo đức do Shaub và Braun (2014) khởi xướng, cho rằng một đơn vị để có thể ra quyết định đúng nhất, cần xem xét và cân bằng các mặt khác nhau về đạo đức như phẩm chất, trách nhiệm nghề nghiệp, lợi ích mang lại cho cộng đồng.
  15. 12 2.4. Mô hình nghiên cứu sơ khởi Trong mô hình, biến phụ thuộc là quyết định DTKH; các nhân tố ảnh hưởng là: - (1) RRKT: + YKKT không phải là YKCNTP + YKKT về hoạt động liên tục + Sự tăng trưởng của khách hàng + Tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản + Hành vi điều chỉnh lợi nhuận - (2) RRKD của khách hàng: + Rủi ro tài chính - (3) RRKD của CTKT: + Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT + Tính chính trực của NQL khách hàng - (4) Đặc điểm Ban quản trị của khách hàng - (5) Mức độ chuyên ngành của CTKT - (6) Giá phí KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp hỗn hợp được sử dụng trong luận án. Trong đó, định tính được sử dụng nhằm khám phá các nhân tố mới. Định lượng được sử dụng để kiểm định và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN .
  16. 13 3.1.2. Quy trình nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đề ra, phương pháp hỗn hợp được chọn, quy trình nghiên cứu bao gồm năm bước. 3.2. Thang đo các khái niệm nghiên cứu ban đầu 3.2.1. Quyết định duy trì khách hàng Quyết định duy trì là quyết định của CTKT tiếp tục kiểm toán cho khách hàng hiện tại trong niên độ tiếp theo. Quyết định không duy trì là quyết định của CTKT chấm dứt mối quan hệ dịch vụ kiểm toán với khách hàng hiện tại. 3.2.2. Rủi ro kiểm toán Một trong các yếu tố chỉ dẫn khả năng có sai sót trọng yếu, đó là các sai sót trọng yếu trong năm trước, các dấu hiệu vi phạm hoạt động liên tục, giao dịch, sự kiện được đo lường không chắc chắn; sự tăng trưởng của công ty, hành vi điều chỉnh lợi nhuận. 3.2.3. Rủi ro kinh doanh của khách hàng Trong nghiên cứu này, khái niệm RRKD của khách hàng được thể hiện qua biến rủi ro tài chính. 3.2.4. Rủi ro kinh doanh của công ty kiểm toán Trong nghiên cứu này, khái niệm RRKD của CTKT được đo lường thông qua biến tính chính trực của NQL khách hàng, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT. 3.2.5. Đặc điểm Ban quản trị của khách hàng Trong nghiên cứu này, đặc điểm Ban quản trị của khách hàng được đo lường thông qua Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm toán.
  17. 14 3.2.6. Mức độ chuyên ngành của công ty kiểm toán Trong nghiên cứu này, khái niệm mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường bằng 1 nếu CTKT có thị phần lớn nhất trong ngành và = 0 trường hợp khác. 3.2.7. Giá phí kiểm toán Khái niệm giá phí kiểm toán được đo lường thông qua tổng phí kế hoạch/tổng giờ kế hoạch (Johnstone và Bedard, 2003; 2004). 3.2.8. Biến kiểm soát Biến kiểm soát đưa vào mô hình nghiên cứu là quy mô của khách hàng (Johnstone và Bedard, 2004; Hsieh và Lin, 2016). 3.3. Nghiên cứu định tính 3.3.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu định tính Quy trình thực hiện định tính được tác giả thiết kế cụ thể trong hình 3.2. 3.3.2. Phỏng vấn chuyên gia 3.3.2.1 Phương pháp chọn mẫu chuyên gia Các KTV được lựa chọn để thảo luận chuyên sâu cần có những tiêu chuẩn chính cụ thể như: - (1) Số năm kinh nghiệm làm việc: ít nhất là 9-10 năm; - (2) Yêu cầu về bằng cấp: có bằng KTV hành nghề; - (3) Có sự am hiểu về vấn đề nghiên cứu. 3.3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu định tính Phỏng vấn sâu với từng chuyên gia là phương pháp được tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu định tính.
  18. 15 3.3.2.3 Công cụ thu thập dữ liệu định tính Tác giả sử dụng dàn bài thảo luận với bảng câu hỏi bán cấu trúc để thu thập dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu định tính. 3.3.2.4. Phân tích dữ liệu định tính Quy trình phân tích dữ liệu định tính trong nghiên cứu này bao gồm ba bước đó là: mô tả hiện tượng, phân tích, phân tích chọn lọc. 3.4. Nghiên cứu định lượng 3.4.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu định lượng Quy trình thiết kế nghiên cứu định lượng trong luận án này bao gồm hai bước: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu định lượng. 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp. 3.4.3. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu Do bị giới hạn về mặt thời gian và kinh phí khi thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 3.4.4. Các bước phân tích dữ liệu 3.4.4.1 Kiểm định mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận Hệ thống kiểm định OLS trong mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận bao gồm: - Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy. - Mức độ giải thích của mô hình. - Mức độ phù hợp của mô hình. - Kiểm định hiện tượng cộng tuyến.
  19. 16 - Kiểm định hiện tượng tự tương quan. - Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi. 3.4.4.2 Kiểm tra mô hình hồi quy Logistic Các bước phân tích như sau: 1. Thống kê mô tả các biến 2. Kiểm tra chênh lệch giữa giá trị trung bình và cá biệt 3. Kiểm tra liên hệ giữa biến định tính độc lập với phụ thuộc 4. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến 5. Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập 6. Kiểm định mô hình hồi quy Logistic: + Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình: + Kiểm tra mức độ giải thích của mô hình: + Kiểm định ý nghĩa của các hệ số: 3.4.4.3 Kiểm tra mô hình hồi quy Logistic với thông số thay thế Thông số thay thế đó là thu gọn các biến RRKT thành thước đo tóm lược sử dụng phân tích PCA. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính Kết quả thảo luận chuyên gia đã cho thấy các nhân tố kế thừa từ nghiên cứu trước bao gồm RRKT và rủi ro tài chính của khách hàng, giá phí, bộ phận kiểm toán nội bộ, mức độ chuyên ngành của CTKT ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Ngoài ra, nhân tố được đề cập trong nghiên cứu trước nhưng chưa xây dựng thang đo đó là khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT.
  20. 17 Một nhân tố mới khám phá có ảnh hưởng đến quyết định DTKH đó là khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT. 4.2. Mô hình nghiên cứu chính thức và các giả thuyết nghiên cứu 4.2.1. Mô hình nghiên cứu chính thức Trong mô hình chính thức, biến phụ thuộc là quyết định DTKH (CON/DIS) và các biến độc lập là: - (1) RRKT (ADR): + YKKT không phải là YKCNTP (MDOP) + YKKT về hoạt động liên tục (GCO) + Sự tăng trưởng của khách hàng (SGRO) + Tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản (RECI) + Hành vi điều chỉnh lợi nhuận (ABVDA) - (2) RRKD của khách hàng: + Rủi ro tài chính (FIR); + Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT (CHA); - (3) RRKD của CTKT: + Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT (ABI); + Tính chính trực của NQL khách hàng (INTE). - (4) Bộ phận kiểm toán nội bộ (INAU). - (5) Mức độ chuyên ngành của CTKT (SPE). 4.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1: YKKT năm trước không phải là YKCNTP có ảnh hưởng ngược chiều với quyết định DTKH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2