
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố thúc đẩy hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp
lượt xem 4
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các yếu tố thúc đẩy hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp" được nghiên cứu với mục tiêu: Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN của những nhà khởi tạo DN tại ĐBSCL và ĐNB; Kiểm định vai trò điều tiết của việc được đào tạo về khởi nghiệp lên mối quan hệ giữa ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN của những nhà khởi tạo DN tại ĐBSCL và ĐNB.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố thúc đẩy hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY HÀNH VI THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KHỞI TẠO DOANH NGHIỆP Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 9340101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2023
- Công trình hoàn thành tại: Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Ngọc Đại TS. Nguyễn Huỳnh Phước Phản biện 1: ……………………………………………………….. ……………………………………………………………………... Phản biện 2: ……………………………………………………….. ……………………………………………………………………... Phản biện 3: ……………………………………………………….. ……………………………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại ............................................................ .................................. Vào lúc …… giờ …… ngày …… tháng …… năm …………….… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện: ………………....................... ............................................................................................................
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Ngọc Đoan Trang & Đặng Ngọc Đại (2022). The role of entrepreneurial intention to entrepreneurial nascent behavior via the participation into entrepreneurship courses. Tạp chí Công thương, 25(11), 154-160 2. Lê Ngọc Đoan Trang & Đặng Ngọc Sự (2023). Khả năng nhận diện cơ hội và động cơ của cá nhân tác động đến hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (312), 49-59. 3. Lê Ngọc Đoan Trang & Đặng Ngọc Đại (2024). Tổng quan lý thuyết về Ý định và Hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Tạp chí khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(2), 60-70.
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề 1.1.1. Vai trò của việc thành lập DN đối với nền kinh tế Vấn đề khởi tạo DN đã được khẳng định là có vai trò rất quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia, vấn đề này được nhắc đến rất nhiều và chứng minh trong các nghiên cứu từ trước đến nay (Wennekers và Thurik, 1999; Carree và Thurik, 2003; Fritsch và Mueller, 2004; Verzat và Bachelet, 2006; Sobel và King, 2008; Westlund và Olsson, 2011). Như vậy, việc có nhiều DN mới thành lập sẽ mang lại sự đóng góp to lớn cho nền kinh tế của một quốc gia. Do đó, trong bất cứ giai đoạn nào thì việc thúc đẩy các DN thành lập luôn luôn là một điều hết sức cần thiết. 1.1.2. Bối cảnh thực tiễn về hoạt động khởi tạo DN tại Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề khởi tạo DN đang được Đảng và Nhà nước chú trọng. Tuy nhiên cũng theo báo cáo của GEM (2018), tỷ lệ khởi sự DN của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của các nước cùng giai đoạn phát triển với Việt Nam. Ngoài ra, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2019) đã đưa ra kết quả khảo sát cho thấy chưa đến 10% DN tại Việt Nam khởi nghiệp thành công. Theo báo cáo được tổng hợp theo từng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy số lượng DN thành lập mới sụt giảm trong năm 2021 do tình hình dịch bệnh và kinh tế khó khăn sau đại dịch. Do đó, cần có thêm những nghiên cứu để đưa ra các chính sách thúc đẩy việc tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. 1.1.3. Bối cảnh lý thuyết Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về khởi tạo DN nhưng đa phần tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên (Van Gelderen và cộng sự, 2008; Sasu và Sasu, 2015; Feola và cộng sự, 2017, Nguyễn Thu Thuỷ, 2012; Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên, 2015; Đỗ Thị Hoa Liên, 2016) và rất ít nghiên cứu
- 2 tập trung vào nghiên cứu hành vi và mối quan hệ giữa ý định dẫn đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN của các nhà khởi tạo DN. Do đó, đề tài “Các yếu tố thúc đẩy hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo DN” được lựa chọn cho luận án. 1.2. Các nghiên cứu có liên quan về hoạt động khởi tạo DN đã được công bố Nghiên cứu này đã tổng hợp từ Scopus, Science direct và Google scholar bằng các cụm từ “nascent behavior” và “nascent entrepreneurial behavior”. Nghiên cứu đã tổng hợp được 17 bài báo trên thế giới và 01 bài tại Việt Nam có nội dung liên quan trực tiếp đến chủ đề được rút ra từ 449 bài báo, sách và kỷ yếu hội thảo tìm được từ các từ khóa. 1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả Qua quá trình lược khảo 18 nghiên cứu cho thấy có một số học giả đã đưa ra các khía cạnh của mạng lưới mối quan hệ xã hội đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại không nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý định và hành vi. Thêm vào đó, chưa có nghiên cứu nào đưa ra mô hình kiểm chứng thực tế sự khác biệt của các nhân tố tác động đến ý định và hành vi thực sự. Ngoài ra, qua phân tích những nghiên cứu trước cho thấy rằng đối với khía cạnh cá nhân của nhà khởi tạo DN đã có một số nghiên cứu đề cập đến, như nghiên cứu của Li & cộng sự (2020) đã đưa ra nhân tố khám phá cơ hội tuy nhiên chỉ chứng minh rằng nhân tố này ảnh hưởng đến yếu tố định hướng mục tiêu. Do vậy, đối với yếu tố về khả năng nhận diện cơ hội cần có một nghiên cứu xem xét tác động đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN thông qua giai đoạn ý định. Đối với hướng nghiên cứu về động cơ cũng chỉ mới có một nghiên cứu được thực hiện, trong đó động cơ được xem xét trong nghiên cứu của Renko, Kroeck & Bullough (2012) bao gồm mong muốn về sự phát triển của bản thân, thành
- 3 công về tài chính, nhu cầu tự chủ. Tuy nhiên, giữa các quốc gia khác nhau thì những thành phần để cấu thành nên động cơ cũng sẽ khác nhau (Chu, Benzing & McGee, 2007). Vì thế, cũng cần có thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá các thành phần của động cơ tác động đối với ý định khởi sự DN và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Thứ hai là đối với các nhân tố dựa trên môi trường xã hội, với hướng tiếp cận này các nghiên cứu đưa ra với 2 nhân tố là vốn xã hội và sự hỗ trợ của xã hội. Đối với vốn xã hội, nghiên cứu của Liao và Welsch (2003) đã tìm ra 3 khía cạnh vốn nhận thức, vốn cấu trúc và vốn quan hệ tác động đến khát vọng hình thành và phát triển DN, tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu sâu hơn về 3 khía cạnh này của vốn xã hội tác động đến giai đoạn hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Bên cạnh đó, đối với các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN trên thế giới hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự tác động của giáo dục hay nói cách khác là việc có được đào tạo về khởi nghiệp sẽ tác động đến giai đoạn hình thành hành vi như thế nào. Với những khoảng trống được nhận định như trên, nghiên cứu tiến hành đưa ra định hướng dựa trên các khoảng trống đó. 1.4. Mục tiêu nghiên cứu - Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN của những nhà khởi tạo DN tại ĐBSCL và ĐNB. - Kiểm định vai trò điều tiết của việc được đào tạo về khởi nghiệp lên mối quan hệ giữa ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN của những nhà khởi tạo DN tại ĐBSCL và ĐNB. - Từ đó đưa ra hàm ý chính sách đối với những nhà quản trị kinh doanh trong vấn đề khởi tạo DN.
- 4 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố góp phần thúc đẩy hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: nghiên cứu tập trung vào những khái niệm ý định khởi tạo DN (entrepreneurial intention), hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN (nascent behavior) và các nhân tố tác động đến ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Phạm vi không gian: của đề tài được tập trung nghiên cứu ở địa bàn ĐNB và ĐBSCL, trong đó tỷ lệ mẫu cao nhất là khu vực TP. HCM. Phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện bắt đầu từ năm 2017 – 2023. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu định tính lẫn định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình đo lường những yếu tố tác động đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN (chương 3). 1.7. Kết cấu của luận án Đề tài nghiên cứu được chia làm 5 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu; Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Các khái niệm về khởi tạo DN, hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 2.2.1. Khái niệm về khởi tạo DN Có 2 góc độ đưa ra về vấn đề khởi tạo DN, đó là trên quan niệm lựa chọn nghề nghiệp của tác giả Kolvereid (1996) và thứ hai là từ góc độ tạo dựng DN mới của Shapero và Sokol (1982). Tuy cả hai gốc độ này có khác biệt đôi chút, nhưng tất cả đều trên tinh thần đề cao tính tự chủ, sẵn
- 5 sàng chấp nhận rủi ro, tận dụng cơ hội thị trường để tự mình thành lập một DN. Do đó, nghiên cứu này sẽ xem xét với khía cạnh một người tự thành lập một công việc kinh doanh hay nói cách khác là một DN riêng cho họ và có mong muốn sẽ phát triển DN đó ngày càng vững mạnh. 2.2.2. Khái niệm về Hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 2.2.2.1. Ý định khởi tạo DN (entrepreneurial intention) Bird và Jellinek (1989) đã định nghĩa ý định khởi tạo DN là mức độ nhận thức trực tiếp để thiết lập một DN mới. Krueger và Carsrud (1993) mô tả ý định kinh doanh là gắn kết cá nhân để bắt đầu một DN mới. Theo Sheeran (2002, tr.2), ý định khởi tạo DN là “động lực của một người để thực hiện một hành vi, bao gồm cả hai hướng (để làm X so với không làm X) và cường độ (bao nhiêu thời gian và công sức người đó sẵn sàng đầu tư thực hiện X)”. Souitaris và cộng sự (2007, tr.570) xác định “ý định khởi tạo DN là trạng thái của tâm trí, điều này hướng sự chú ý của một người và hành động hướng tới việc tự làm chủ thay vì trở thành một nhân viên”. Gupta và Bhawe (2007, tr.73) cho rằng “ý định khởi tạo DN tác động sâu sắc và thường quyết định hầu hết các hành vi kinh doanh như tự làm chủ và thành lập DN mới”. Như vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về ý định và ý định khởi tạo DN nhưng nhìn chung thì các định nghĩa đều nói lên rằng ý định khởi tạo DN chính là ý muốn hướng đến việc thành lập một DN mới của một cá nhân. 2.2.2.2. Khái niệm về hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN (nascent behavior) Sequeira & cộng sự (2007, tr.277) đã định nghĩa “hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN là sự tham gia vào các hoạt động cụ thể dẫn đến việc thành lập DN”. Theo McGee, Peterson, Mueller & Sequeira (2009, tr.971), “hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN được định nghĩa là hành động tuân theo ý định”, và McGee & cộng sự (2009) cũng cho rằng hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN là giai đoạn trước
- 6 khi tạo ra một DN mới. Williams Middleton (2010, tr.2) cho rằng “hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN được coi là sự kết hợp của các hành động, được thực hiện bởi doanh nhân, tiếp tục điều chỉnh và xác định cơ hội và định vị nó sao cho có thể chấp nhận được đối với thị trường, mà kết quả là một dự án kinh doanh mới ra đời”. Như vậy, hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN có thể được kết luận là giai đoạn thực hiện các hoạt động để dần khai sinh ra một DN mới. 2.2. Cơ sở lý luận Có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu về mô hình hành vi, ý định hành vi và mỗi mô hình đều được nghiên cứu với một số khía cạnh riêng. Trong đó, mô hình TPB (Ajzen, 1991) đưa ra 3 nhân tố bao gồm thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi, đây là một lý thuyết góp phần giải thích nguyên nhân dẫn đến ý định và hành vi. Tuy nhiên, mô hình này vẫn tồn tại những giới hạn bởi hành vi của con người còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như năng lực, môi trường xung quanh và nhu cầu. Trong khi đó, các lý thuyết khác khi nghiên cứu về hành vi lại có thêm một số yếu tố mà mô hình TPB chưa đề cập đến như lý thuyết kỳ vọng Vroom (1964) cho rằng động cơ sẽ dẫn đến hành vi cụ thể; mô hình lý thuyết nhận thức xã hội (Bandura, 1986) tiếp tục khẳng định hành vi của con người là sự tương tác giữa các yếu tố cá nhân, nhận thức, hành vi và môi trường; mô hình Triple Helix (Etzkowitz, 1993; Etzkowitz và Leydesdorff, 1995) thể hiện mối liên hệ giữa ba nhà: Nhà nước, DN và các viện, trường tác động đến ý định và hành vi; lý thuyết thay đổi hành vi COM-B bổ sung thêm các yếu tố về cơ hội, khả năng và động cơ (Michie, S., Van Stralen, M. M., & West, R., 2011). Song song với các lý thuyết chung về hành vi đó có các nghiên cứu cụ thể hơn về lĩnh vực khởi tạo DN cũng đã đưa ra các nhân tố như nhận thức sự mong muốn và nhận thức tính khả thi tác động đến các sự kiện khởi nghiệp (Shapero và Sokol, 1982), điều này càng khẳng định hơn các yếu tố bản thân như động cơ, cơ hội, năng lực nhận thức sẽ tác
- 7 động đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Ngoài ra, thông qua các nghiên cứu của Heckhausen và Gollwitzer (1987), Gollwitzer và Keller (2016), Reynolds và cộng sự (2004b), Sequeira và cộng sự (2007) và Williams Middleton (2010) đã chỉ ra rằng để đi đến một hành vi thực sự gồm cả một quá trình, trong đó việc khởi tạo một DN cũng là quá trình gồm nhiều giai đoạn nên các nhân tố tác động đến cũng vô cùng phức tạp. Do vậy, dựa trên lý thuyết quy trình khởi tạo DN của Sequeira và cộng sự (2007) cho thấy để hình thành một DN mới thì phải trải qua từ ý định đến giai đoạn khởi tại DN, và nghiên cứu sẽ tổng hợp để đề xuất các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN bao gồm những nhân tố về thuộc về cá nhân, môi trường dựa trên các lý thuyết trước đây. 2.3. Mô hình nghiên cứu lý thuyết về ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 2.3.1. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN Trong một số lĩnh vực nghiên cứu như y tế, giáo dục thể chất…, ý định được chứng minh là có thể dùng để giải thích hành vi (Armitage và Conner, 2001; Sheeran, 2002; Downs và Hausenblas, 2005; Webb và Sheeran, 2006). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của van Gelderen và cộng sự (2015) cho rằng ý định chưa hẳn sẽ trở thành hành vi vì có thể bị trì hoãn hoặc từ bỏ. Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng ý định bắt đầu một công ty là một phần quan trọng trong quá trình kinh doanh và là tiền đề trước mắt về hành vi thực tế (Ajzen, 1991) và ý định kinh doanh là một trong những dự đoán tốt nhất về hành vi kế hoạch (Krueger và Carsrud, 1993). Bên cạnh đó, ý định thường có liên quan rất lớn trong việc thiết lập một DN mới (Bird và Jellinek, 1989; Krueger và Carsrud, 1993). Vì lí do này, cần có một nghiên cứu để kiểm chứng mối quan hệ giữa ý định và hành vi khởi tạo DN trong phạm vi các DN thuộc khu vực ĐBSCL và ĐNB. Vì vậy, giả thuyết sau đây được đề xuất:
- 8 Giả thuyết H1: Ý định khởi tạo DN có tác động dương đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 2.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc về xu hướng nhận thức của các nhân thúc đẩy ý định dẫn đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 2.3.2.1. Khả năng nhận diện cơ hội a. Khái niệm về khả năng nhận diện cơ hội Từ những khái niệm Lumpki và Lichtenstein (2005), Timmons và cộng sự (2004) cho thấy việc nhận diện cơ hội trong quá trình khởi tạo DN là quá trình nhận thức của một cá nhân, đòi hỏi cá nhân này phải có khả năng, kiến thức và những tiếp xúc thực tế để có những ý tưởng tốt, khả thi trong quá trình khởi tạo DN của mình. b. Mối quan hệ giữa khả năng nhận diện cơ hội đối với ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN của doanh nhân trong việc khởi tạo DN Bygrave và Hofer (1992) cũng cho rằng doanh nhân phải là người nhận ra cơ hội và tạo ra một tổ chức để theo đuổi nó. Shane và Venkataraman (2000) lập luận rằng việc phát hiện, đánh giá và khai thác cơ hội là một đặc điểm xác định tinh thần kinh doanh. Trong nghiên cứu của Koellinger và cộng sự (2008) xác định nhận thức về cơ hội kinh doanh là sự kiện quyết định trong ý định kinh doanh. Theo mô hình COM-B cũng cho rằng khả năng và cơ hội tác động đến hành vi (Michie và cộng sự, 2011). Ngoài ra, nghiên cứu của Baughn và cộng sự (2006) cho rằng khả năng xác định cơ hội kinh doanh của một cá nhân cũng được xác định là một trong những yếu tố nhận thức chính ảnh hưởng đến tinh thần hoặc ý định kinh doanh. Nhận thức cũng là yếu tố được mô hình TPB chứng minh là có tác động đến ý định và hành vi (Ajzen, 1991) và trong mô hình EEM cũng cho rằng nhận thức tác động đến các sự kiện khởi nghiệp (Shapero và Sokol, 1982). Chính vì vậy việc nhận ra cơ hội kinh doanh
- 9 sẽ góp phần thúc đẩy mạnh hơn mong muốn khởi tạo DN hay nói cách khác một người có khả năng nhận diện cơ hội sẽ thúc đẩy ý định và hành vi trong việc khởi tạo DN. Do đó, các giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H2a: Khả năng nhận diện cơ hội tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H2b: Khả năng nhận diện cơ hội tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. 2.3.2.2. Yếu tố về động cơ a. Khái niệm Theo các khái niệm của Kanfer và cộng sự (2008), Elliot và Covington (2001) và Vijaya và Kamalanabhan (1998) có thể cho rằng động cơ là một quá trình tâm lý của con người, nó có tác dụng khơi dậy lòng nhiệt tình và sự kiên trì theo đuổi một cách thức hành động đã xác định và được dùng để lý giải nguyên nhân dẫn đến hành động của người đó hay nói cách khác động cơ là một khái niệm lý thuyết để giải thích hành vi. b. Mối quan hệ giữa động cơ và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN Có rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định động cơ có tác động rất lớn đối với ý định khởi tạo DN (Solesvik, 2013; Barba-Sánchez và Atienza- Sahuquillo, 2018). Ngoài ra, theo lý thuyết thay đổi hành vi COM-B cũng cho rằng động cơ tác động đến hành vi (Michie và cộng sự, 2011). Các lý thuyết chính về động cơ khởi nghiệp có thể được tập hợp thành hai loại chính: lý thuyết thúc đẩy và lý thuyết khuyến khích (Carsrud và Brännback, 2011). Các lý thuyết thúc đẩy cho thấy rằng động cơ của con người xuất phát từ nhu cầu bên trong đó là sự tự chủ và những lợi ích của bản thân. Một trong những lợi ích mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra là nhu cầu về thành tích (need for achievement – nAch) (Carsrud và cộng sự, 2009; Carsrud và cộng sự, 1989; Carsrud và Olm, 1986; McClelland,
- 10 1961); nhu cầu tự chủ/ độc lập (autonomy/ independence) (Alstete, 2002; Birley và Westhead, 1994; Blais và Toulouse, 1990; Cassar, 2007; Carter và cộng sự, 2003; Fox, 1998; Shane và cộng sự, 1991; Wilson và cộng sự, 2004) và để lại di sản cho con cái và gia đình (Alstete, 2002). Các lý thuyết khuyến khích cho rằng mọi người có động lực để làm mọi việc vì phần thưởng bên ngoài. Các phần thưởng bên ngoài thúc đẩy một doanh nhân là những phần thưởng thuộc về kinh tế bao gồm tiền bạc, quyền lực và địa vị (Carsrud và Brännback, 2011; Alstete, 2002). Ngoài ra, theo nghiên cứu của một số tác giả còn cho rằng những doanh nhân ở những quốc gia kém phát triển hoặc đang phát triển có mong muốn khởi tạo DN vì nhu cầu về tài chính lớn hơn ở những quốc gia khác (Benzing và cộng sự, 2009; Jayawarna và cộng sự, 2011). Nhu cầu tài chính còn được xem là một phần thưởng để giúp một cá nhân có động lực để thực hiện công việc (theo lý thuyết kỳ vọng của Vroom). Do đó, những giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H3a: Nhu cầu về thành tích tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H3b: Nhu cầu về thành tích tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Giả thuyết H4a: Nhu cầu độc lập tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H4b: Nhu cầu độc lập tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Giả thuyết H5a: Nhu cầu về tài chính tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H5b: Nhu cầu về tài chính tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. Giả thuyết H6a: Để lại di sản cho con cái/ gia đình tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN.
- 11 Giả thuyết H6b: Để lại di sản cho con cái/ gia đình tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. 2.3.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc về môi trường thúc đẩy ý định dẫn đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 2.3.3.1. Nguồn vốn a. Khái niệm về nguồn vốn Nguồn vốn trong khởi nghiệp được rất nhiều nghiên cứu trước đây đề cập đến. Trong đó, Myers (1984) và Kovačić (2011) đã phân chia nguồn vốn trong kinh doanh thành hai loại đó là nguồn vốn bên trong và bên ngoài. Nguồn vốn bên trong được các nghiên cứu đề cập đến bao gồm tiết kiệm cá nhân, gia đình bạn bè và người thân. Nguồn vốn bên ngoài gồm ngân hàng, nhà đầu tư thiên thần và quỹ đầu tư. b. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đối với ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN Nguồn vốn có tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh như nó cần thiết cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của DN, các hoạt động liên quan đến số lượng bằng sáng chế (Kortum và Lerner, 1998). Theo lý thuyết thay đổi hành vi COM-B (Michie và cộng sự, 2011) và lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura (1986) có thể nhận thấy rằng nguồn vốn còn được xem là một cơ hội để tiếp tục công việc khởi tạo DN. Tại cuộc hội thảo về: “Cơ chế tài chính hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo” được tổ chức tại Hà Nội sáng 24/8/2018, bà Phan Hoàng Lan – Cục phát triển thị trường và DN, Bộ Khoa học và Công nghệ, trưởng nhóm nghiên cứu điển hình về chương trình “Đối tác đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan” giai đoạn 2 đã phát biểu “80% startup thất bại do không đủ nguồn vốn để sống sót”. Do đó, nhân tố nguồn vốn được xem là rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đối với hành vi khởi sự kinh doanh. Vì vậy, giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H7a: Nguồn vốn tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN.
- 12 Giả thuyết H7b: Nguồn vốn tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. 2.3.3.2. Vốn xã hội a. Khái niệm về vốn xã hội Khái niệm vốn xã hội đã được các học giả đưa ra từ rất sớm như Jacobs (1965), Bourdieu (1983), Nahapiet và Ghoshal (1998), Lin (2003) cho thấy tầm quan trọng của vốn xã hội đối với cá nhân, đối với tổ chức, nó được sử dụng để làm sáng tỏ một loạt các hiện tượng xã hội. Nhìn chung, vốn xã hội được các nhà nghiên cứu nhấn mạnh là mối quan hệ qua lại giữa người và người. Nó bao gồm những nguồn lực xung quanh như các mạng lưới, các cấu trúc xã hội mà một cá nhân có thể tiếp cận được thông qua những mối quan hệ, mạng lưới của họ được đặt trong bối cảnh xã hội, như tương tác xã hội, quan hệ xã hội, mối quan hệ tin cậy và hệ thống giá trị tạo điều kiện cho hành động của các cá nhân nằm trong một bối cảnh xã hội cụ thể. b. Mối quan hệ giữa vốn xã hội và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN Nahapiet và Ghoshal (1998), Tsai và Ghoshal (1998) và Anderson và Jack (2002), Lan và Luc (2020) cho rằng vốn xã hội là một cấp độ đa chiều thông qua ba chiều của vốn xã hội gồm chiều cấu trúc (vốn cấu trúc - structural capital), chiều quan hệ (vốn quan hệ - relational capital) và chiều nhận thức (vốn nhận thức - cognitive capital). - Vốn cấu trúc (structural capital): gồm các đặc tính của hệ thống mạng, các quan hệ như một tổng thể những kết nối giữa các tác nhân – hay nói một cách khác đó là việc kết nối đến ai và làm thế nào kết nối đến họ. Xét về mặt bản chất thì vốn cấu trúc xác định tiềm năng hoặc khả năng truy cập thông tin, các nguồn lực, và hỗ trợ cần thiết để khởi tạo DN. Eisenhardt và Schoonhoven (1996) cho rằng để tăng cường cơ hội tồn tại và tăng trưởng, các DN mới cần truy cập vào các nguồn lực và thông tin,
- 13 nhưng sự khan hiếm nguồn lực thường ngăn cản họ làm như vậy. Chính vì vậy, một người nào đó ở vị trí trung tâm của mạng cá nhân sẽ có nhiều khả năng nhận ra các cơ hội kinh doanh, truy cập các tài nguyên cần thiết và do đó, bắt đầu một loạt các hoạt động dẫn đến khởi tạo DN. Nói cách khác, vốn cấu trúc sẽ gia tăng đáng kể khả năng khởi nghiệp của một cá nhân. Vì vậy các giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H8a: Vốn cấu trúc tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H8b: Vốn cấu trúc tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. - Vốn quan hệ (relational capital): Liao và Welsch (2005) cho rằng những cá nhân có các mối quan hệ khác nhau trong cùng một mạng lưới sẽ có những hành vi khác nhau. Vốn quan hệ được xem là bản chất của các mối quan hệ trong mạng lưới, thông qua đó cho phép một cá nhân sẽ nắm bắt được khả năng tiếp cận, nghĩa là mức độ mà một doanh nhân có thể nhận được sự hỗ trợ về mặt thông tin, vật chất và tinh thần trong quá trình khởi tạo DN. Trong nghiên cứu về khởi nghiệp, các học giả cho rằng thông qua khía cạnh quan hệ, các DN mới có thể phát triển lòng tin trong mạng lưới doanh nhân (Nahapiet và Ghoshal, 1998; Liao và Welsch, 2005; Lan và Luc, 2020). Mức độ tương tác càng cao, các kênh liên lạc càng nhiều thì các DN mới thành lập càng dễ dàng phát triển niềm tin và sự tin cậy cũng như việc tiếp nhận thông tin, nguồn lực và các hình thức giao dịch khác tốt hơn trong mạng DN (DiMaggio, 1992; Hansen và Allen, 1992; Nohria, 1992). Trên cơ sở lập luận ở trên, tác giả cho rằng vốn quan hệ tốt sẽ góp phần thúc đẩy việc khởi tạo DN của một cá nhân và do đó giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H9a: Vốn quan hệ tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H9b: Vốn quan hệ tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN.
- 14 - Vốn nhận thức (cognitive capital): Nahapiet và Ghoshal (1998, tr.244) cho rằng “chiều hướng nhận thức của vốn xã hội đề cập đến các nguồn lực được chia sẻ bởi những người đại diện, những diễn giải và hệ thống ý nghĩa được chia sẻ giữa các bên”. Như vậy vốn nhận thức đề cập đến các nguồn lực cung cấp sự biểu trưng, hệ thống ý nghĩa được chia sẻ, dùng chung giữa các thành viên như ngôn ngữ, truyền thuyết, những câu chuyện về những người đi trước, những bài học kinh nghiệm…. Chiều hướng nhận thức đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành niềm tin giữa các thành viên mạng (Liao và Welsch, 2005, 2003; Li và cộng sự, 2013). Tất cả những thành tố này tác động đến việc cảm nhận ý nghĩa (meanings) và thực tế (reality), tạo dựng lòng tin, góp phần thúc đẩy sự đoàn kết, hành động hợp tác giữa các bên và góp phần tạo nên vốn xã hội. Trong lĩnh vực khởi tạo DN, vốn nhận thức được cho là các giá trị hoặc mô hình khởi tạo DN thành công được chia sẻ trong cộng đồng, từ đó sẽ cung cấp một chuẩn mực về ý định và hành vi. Do vậy vốn nhận thức sẽ góp phần thúc đẩy ý định khởi tạo DN của một người và dẫn đến hành vi. Do đó, các giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H10a: Vốn nhận thức tác động cùng chiều đến ý định khởi tạo DN. Giả thuyết H10b: Vốn nhận thức tác động cùng chiều đến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN. 2.3.3.3. Giáo dục về khởi nghiệp Hiện nay, các trường Đại học thường đưa ra nhiều phương pháp để thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ việc khởi tạo DN cho sinh viên của họ bao gồm: thiết lập những vườn ươm, tạo DN; khuyến khích, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho sinh viên đưa ra và thử nghiệm các ý tưởng kinh doanh mới; và một hoạt động không thể thiếu là giảng dạy kiến thức khởi nghiệp cho sinh viên bằng các khóa học chuyên môn. Theo lý thuyết về mô hình Triple Helix của Etzkowitz (1993) cho rằng trường học là nơi cung cấp các kiến thức và giúp hỗ trợ cho DN trong quá trình kinh doanh. Như vậy,
- 15 Nhà trường nói chung và các trường Đại học nói riêng là nơi đào tạo những kiến thức quan trọng cho các DN và trong đó có những người mới bắt đầu khởi tạo DN. Việc giáo dục khởi nghiệp đã từng được các nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam chứng minh là có tác động rất tích cực đối với việc thúc đẩy ý định sự DN (Amos & Alex, 2014; Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự, 2011; Nguyễn Thu Thủy, 2012; Nguyễn Thị Phương Ngọc, 2019). Do vậy, giả thuyết sau đây được đề xuất: Giả thuyết H11: Người đã được đào tạo về khởi tạo DN sẽ thúc đẩy ý định đi đến hành vi tốt hơn một người chưa từng tham gia một khóa học nào về khởi sự kinh doanh. 2.3.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết Trên những cơ sở trên, mô hình lý thuyết được đề xuất như sau: Khả năng nhận diện cơ hội (H2a, H2b) Được đào tạo về khởi nghiệp Động cơ: - Nhu cầu về thành tích (H3a, H2b H3b) H2a H11 - Nhu cầu độc lập (H4a, H4b) - Nhu cầu tài chính (H5a, H5b) - Để lại di sản cho con cái/ Ý định H1 Hành vi gia đình (H6a, H6b) khởi tạo tham gia DN vào hoạt động khởi Nguồn vốn (H7a, H7b) tạo DN Vốn xã hội: - Vốn cấu trúc (H8a, H8b) - Vốn quan hệ (H9a, H9b) - Vốn nhận thức (H10a, H10b) (Nguồn: Tác giả đề xuất) Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
- 16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm việc kết hợp cả 2 phương pháp là nghiên cứu định tính lẫn nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính: được sử dụng để đưa ra mô hình, giả thuyết và thang đo được áp dụng vào trong nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng: sử dụng để kiểm chứng lại chính xác mô hình. 3.2. Xây dựng thang đo lý thuyết 3.2.1. Thang đo “ý định khởi tạo DN” Nhân tố ý định khởi tạo DN được sử dụng trong mô hình này là kế thừa từ Liñán và Chen (2009) và được đo lường thông qua thang đo Likert 5 mức độ. 3.2.2. Thang đo các biến tác động đến ý định và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN 3.2.2.1. Thang đo về “Xu hướng nhận thức cá nhân” Xu hướng nhận thức cá nhân được tác giả đo lường bằng 2 nhân tố là khả năng nhận diện cơ hội và động cơ. Với nhân tố khả năng nhận diện cơ hội, nghiên cứu này sẽ áp dụng thang đo của Ozgen và Baron (2007) với 5 biến thành phần. Bên cạnh đó, động cơ gồm có Nhu cầu về thành tích, Nhu cầu về độc lập, Nhu cầu về tài chính được kế thừa từ thang đo của Barba-Sánchez và Atienza-Sahuquillo (2018) trích từ Barba-Sánchez và Atienza-Sahuquillo (2012) và để lại di sản cho con cái/ gia đình do tác giả đề xuất dựa trên nghiên cứu định tính của Alstete (2002). 3.2.2.2. Thang đo về môi trường thúc đẩy ý định khởi tạo DN và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN Trong các yếu tố về môi trường thúc đẩy ý định khởi tạo DN và hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN được đề cập trong nghiên cứu này bao gồm nguồn vốn và vốn xã hội. Đối với thang đo về nguồn vốn, tác
- 17 giả đề xuất dựa trên nghiên cứu của Yoon (1991); Hwang và cộng sự (2019); Đỗ Thị Hoa Liên (2016). Đối với vốn xã hội bao gồm các khía cạnh vốn cấu trúc, vốn xã hội và vốn quan hệ. Vốn cấu trúc có 2 thang đo được kế thừa từ nghiên cứu của Liao và Welsch (2003), Liao và Welsch (2005) và nghiên cứu này đề xuất thêm thang đo “Tôi tham gia vào các vườn ươm hoặc những tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp của địa phương” để đo lường biến vốn cấu trúc. Vốn quan hệ và vốn nhận thức được kế thừa từ nghiên cứu của Liao và Welsch (2003), Liao và Welsch (2005). 3.2.2.3. Thang đo biến hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN Hành vi tham gia vào hoạt động khởi tạo DN được kế thừa từ thang đo của Sequeira và cộng sự (2007), tuy nhiên Sequeira và cộng sự (2007) sử dụng là thang đo nhị phân “Yes/No”. Đến khi Lanero và Vazquez (2015) nghiên cứu đã chuyển đổi thang đo của Sequeira và cộng sự (2007) sang thang đo Likert. Do vậy, nghiên cứu này cũng sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. 3.3. Nghiên cứu sơ bộ 3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính Phương pháp chọn mẫu trong giai đoạn nghiên cứu này là phỏng vấn 9 chuyên gia để hoàn thiện lại mô hình và thang đo nghiên cứu. Các chuyên gia được chọn bao gồm các nhà sáng lập ra các DN thành công, những nhà nghiên cứu ở các trường đại học đã có những nghiên cứu về vấn đề khởi tạo DN hoặc từng là thành viên ở các vườn ươm khởi nghiệp. Kết quả đã chỉ ra rằng các thang đo về Khả năng nhận diện cơ hội, Nhu cầu về độc lập, Nhu cầu về tài chính, Để lại di sản cho con cái/ gia đình, Vốn cấu trúc, Vốn quan hệ và Vốn nhận thức được giữ nguyên. Trong khi đó, thang đo về Nhu cầu thành tích có loại bỏ một thang đo “Khi khởi tạo DN, tôi sẽ trở thành người giỏi nhất trong mọi việc tôi làm”; nguồn vốn có điều chỉnh một thang đo “Tôi có khả năng tích lũy vốn từ tiết kiệm

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
66 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
35 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
38 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
65 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
