Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án "Vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải ở Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải từ 2014 đến 2023 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện vai trò này trong giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2040.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG NGỌC QUANG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG LĨNH VỰC VẬN TẢI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9310102.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội, 2023
- LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Anh Tài Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 1: .TS. Nguyễn Hữu Điển Phản biện 2: Nguyễn Chí Thành Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Seminar tổng thể luận án họp tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 202… Có thể tìm hiểu luận án tại: – Thư viện Quốc gia – Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- PHẦN GIỚI THIỆU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Mô hình kinh tế chia sẻ (KTCS) là mô hình kinh tế được thúc đẩy bởi số hóa, bao gồm trao đổi ngang hàng các tài nguyên hữu hình và vô hình (hoặc tiềm ẩn), bao gồm cả thông tin, trong cả bối cảnh toàn cầu và địa phương. Mô hình KTCS là chủ đề thu hút sự quan tâm đáng kể các nhà hoạch định chính sách, nhà thực thi chính sách, các học giả cũng như các cá nhân trên toàn cầu do những cơ hội và thách thức của nó tới sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu (Felländer, A., Ingram, C., và Teigland, R., 2015). Đây là một trong những mô hình kinh tế có quy mô phát triển nhanh nhất thế giới, với ước tính tăng trưởng từ 15 tỷ đô la trong năm 2014 sẽ tăng lên 335 tỷ USD vào năm 2025 (Standing, C., Standing, S., & Biermann, S., 2019) Mô hình KTCS đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng chia sẻ trong lĩnh vực vận tải là một loại hình KTCS đặc biệt phổ biến và đã xuất hiện trên khắp thế giới (Hossain, M., & Mozahem, N. A., 2022). Các nhà nghiên cứu tại PricewaterhouseCoopers đã phân tích mười lĩnh vực công nghiệp khác nhau và ước tính rằng năm lĩnh vực chính của nền kinh tế chia sẻ, bao gồm cho vay ngang hàng, nhân sự trực tuyến, chỗ ở, giải trí và vận tải sẽ tạo ra hơn 50% tổng doanh thu toàn cầu, tăng chỉ từ năm phần trăm của họ cổ phần hiện tại (Vaughan & Hawksworth, 2014). Thị trường kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải là thị trường phát triển rất mạnh tại Việt Nam và là thị trường tính cạnh tranh cực kỳ cao trong nền kinh tế chia sẻ tại Việt Nam (Nguyen, L. T. C., 2021). Số lượng các công ty trong nền kinh tế chia sẻ không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam cũng là một trong những nước đầu tiên của ASEAN cho phép thí điểm mô hình kinh doanh ứng dụng dịch công nghệ kết nối vận tải (như Uber, Grab) từ năm 2014. Báo cáo của Google và Temasek cho thấy, quy mô thị trường ứng dụng gọi xe Việt Nam khoảng 500 triệu USD với tốc độ tăng bình quân hơn 40% mỗi năm. Mô hình kinh tế này giúp giải quyết nhiều vấn đề lớn của quốc gia như việc tăng hiệu suất sử dụng các nguồn lực, giúp giảm lãng phí các nguồn lực trong thời kỳ kinh tế khó khăn cũng như giúp giảm phần nào vấn đề thất nghiệp tại các quốc gia (Tabita Diela, 2016). Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu cho rằng mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải có khả năng giúp giảm ô nhiễm môi trường bằng cách tận dụng các tài sản ít được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, tránh lãng phí, tăng cường sự gắn kết xã hội bằng cách kết nối các cá nhân thông qua công nghệ kỹ thuật số phổ biến và phát triển tinh thần kinh doanh ( Botsman và Rogers, 2011 ; WEF, 2017 ). Những người ủng hộ mô hình kinh tế chia sẻ cho rằng nó có thể giúp giảm thiểu suy thoái kinh tế cũng như giảm hậu quả từ chính sách thắt lưng buộc bụng của chính phủ (Agyeman, 2013 ; Botsman & Rogers, 2011 ; Gansky, 2012 ). Tuy có nhiều đóng góp vào sự phát triển quốc gia, mô hình kinh tế này cũng mang lại nhiều thách thức cho các chính phủ. Một số nghiên cứu nhận định rằng mô hình kinh tế chia 1
- sẻ lĩnh vực vận tải gây ra một số vấn đề ảnh hưởng tới lợi ích của người lao động cũng như người tiêu dùng thông qua vấn đề như quyền riêng tư, sức khỏe, thuế, v.v… ( SOU, 2017 ; Vith et al., 2019 ). Tại Việt Nam, mô hình này cũng mang lại nhiều vấn đề ảnh hưởng tới lợi ích xã hội như mâu thuẫn giữa tài xế truyền thống và tài xế công nghệ, ảnh hưởng tới quyền lợi người lao động hay các vấn đề quyền lợi người tiêu dùng (Nguyễn Khánh, 2018). Sự phát triển nhanh chóng của mô hình chia sẻ lĩnh vực vận tải được cung cấp bởi những nền tảng đa quốc gia lớn như Grab và Uber đã khiến các chính phủ không bắt kịp trong việc tổ chức quản lý, và làm các nhà hoạch định chính sách không chuẩn bị sẵn sàng cho những thách thức có thể phát sinh. Việt Nam cũng gặp những khó khăn tương tự và cần có phương án để giải quyết những vấn đề này. Như vậy, để có thể góp phần khai thác tiềm năng của các mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải, cũng như làm giảm các tác động bất ổn từ mô hình kinh tế này, nhà nước cần phát huy hiệu quả vai trò điều tiết của mình. Điều này đòi hỏi phải có nghiên cứu cụ thể về thực trạng vai trò nhà nước đối với mô hình này, qua đó kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải ở Việt Nam đúng hướng và hiệu quả cao nhằm phát triển nhanh và bền vững đất nước. Nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn vấn đề "Vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải ở Việt Nam" làm đề tài Luận án Tiến sĩ của mình, từ đó phần nào đánh giá được thực trạng vai trò nhà nước của Việt Nam hiện nay đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải, từ đó đưa ra một số giải pháp từ phía vai trò nhà nước để phát triển mô hình kinh doanh đầy tiềm năng này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xác lập khung phân tích về vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải từ 2014 đến 2023 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện vai trò này trong giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2040. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Hai là, đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải ở Việt Nam giai đoạn 2014-2023. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải ở Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2040. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải hiện nay thế nào và giải pháp hoàn thiện vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực 2
- vận tải trong thời gian tới? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải ở Việt Nam. Trong các lĩnh vực vận tải, dịch vụ taxi công nghệ và xe ôm công nghệ là mô hình kinh tế chia sẻ điển hình. Do đó, luận án sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ những thực trạng của vai trò Nhà nước đối với hai lĩnh vực này 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận án đánh giá vai trò nhà nước tại Việt Nam đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Vai trò của Nhà nước được tiếp cận, nhìn nhận và đánh giá dựa trên góc độ của Kinh tế chính trị bao gồm 04 vai trò là: Tạo lập môi trường hoạt động cho các chủ thể; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ; Đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể; Thanh tra, xử lý vi phạm đối với các chủ thể - Về không gian: phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Về thời gian: phân tích, đánh giá vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải từ năm 2014 đến năm 2023. Các giải pháp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải được nghiên cứu trong giai đoạn 2023 – 2030. 4. Đóng góp mới của luận án 4.1. Đóng góp về lý luận Luận án đã hệ thống hóa và bổ sung một số lý luận về vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải trên phương diện của khoa học Kinh tế chính trị như bổ sung các khái niệm kinh tế chia sẻ, mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải, vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Luận án cũng hệ thống hóa được các lý luận về các tiêu chí đánh giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Thông qua hệ thống hóa các lý luận liên quan, luận án đã đưa ra được khung phân tích về vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải về các nội dung quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước. 4.2. Đóng góp về thực tiễn Trên cơ sở khung phân tích được xác lập, Luận án tiến hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ vận tải theo các nội dung chính về vai trò của nhà nước từ năm 2014 đến năm 2023. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh và điểm hạn chế, cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế của vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ vận tải. Ngoài ra, Luận án cũng đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước và đưa ra giải pháp tận dụng các nhân tố này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước. 3
- Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn dữ liệu tham khảo hữu ích và hiệu quả cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, từ đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện vai trò nhà nước. Qua đó, các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực chia sẻ vận tải sẽ đảm bảo được quyền lợi của bản thân và tránh các rủi ro do các thất bại thị trường tạo ra. 5. Bố cục và kết cấu của luận án Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ của đề tài luận án, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải Chương 5: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải ở Việt Nam 4
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG LĨNH VỰC VẬN TẢI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về mô hình kinh tế chia sẻ Sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ tạo động lực nghiên cứu đối với rất nhiều học giả và các nhà làm chính sách trên thế giới. Vì đây là mô hình kinh tế mới, nhiều học giả đã đưa ra các khái niệm và xác định các đặc điểm của mô hình kinh tế này theo các nghiên cứu cụ thể của mình. Skjelvik, J.M. & cộng sự (2017) đã có những nghiên cứu rất cụ thể về nền kinh tế chia sẻ tại các quốc gia Bắc Âu. Nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm và đặc điểm cơ bản về nền kinh tế chia sẻ và các lợi ích của loại hình kinh tế này. Cụ thể, các tác giả coi rằng “kinh tế chia sẻ” đã trở thành một mô hình kết nối giữa những các cá nhân và / hoặc pháp nhân khác nhau trao đổi dịch vụ và / hoặc chia sẻ hàng hóa, tài sản, tài nguyên, năng lực hoặc vốn thông qua các nền tảng kỹ thuật số. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động tới mô hình kinh tế chia sẻ Cũng có nhiều học giả tập trung vào tìm hiểu thực trạng phát triển, các cơ hội, thách thức khi phát triển mô hình kinh tế chia sẻ, cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới mô hình kinh doanh này. Virginija Grybaitė và Jelena Stankevičienė (2018) đã nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố chính liên quan đến sự tăng trưởng của mô hình kinh tế chia sẻ và xác định tầm quan trọng của các yếu tố đó tại một số nước châu Âu. Qua đó, các tác giả đã biên soạn một bộ chỉ số và sử dụng chúng cho mục đích nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu các chỉ số về công nghệ, kinh tế, chính trị, luật pháp và văn hóa xã hội tại Litva, Latvia, Estonia và Vương quốc Anh và xác định rằng yếu tố công nghệ và môi trường văn hóa xã hội là 2 yếu tố có tác động lớn nhất đến nền kinh tế chia sẻ. Kristina Dervojeda et. al (2013) đưa ra một số nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế chia sẻ, bao gồm khủng hoảng kinh tế, sự phát triển của công nghệ và niềm tin của người tiêu dùng. Một số đặc điểm của nền kinh tế chia sẻ được các tác giả đưa ra như sự thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực này phụ thuộc vào văn hóa và đặc điểm của thị trường từng địa phương, thiếu chế tài pháp luật liên quan và thiếu liên kết với các đối tác cùng ngành. 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải Về vấn đề tạo lập, hoàn thiện môi trường hoạt động, môi trường luật pháp và thể chế chính sách đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Hannah A. Posen (2015) đã nhắc lại quá trình phát triển trong lịch sử của các quy định đối với các doanh nghiệp xe taxi, cũng như quá trình phát triển và đặc điểm của mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Lấy ví dụ với mô hình của Uber, tác giả cho rằng doanh 5
- nghiệp này gặp nhiều vấn đề về pháp lý tại nhiều vùng quốc gia, từ những công ty truyền thống cho đến chính các tài xế công nghệ của hãng, đặc biệt trong các vấn đề cạnh tranh không lành mạnh và không đảm bảo quyền lợi của các tài xế. Trong khi đó, Vanessa Katz (2015) chỉ ra một số ảnh hưởng từ các quy định hiện hành tới mô hình kinh tế chia sẻ ở Mỹ. Theo tác giả, các luật pháp hiện nay vẫn chưa có sự cập nhật với sự phát triển của mô hình mới này, dẫn đến sự thiếu đồng bộ, gây hạn chế cho mô hình kinh tế chia sẻ Về vấn đề tổ chức bộ máy, triển khai các chính sách Christopher Koopman (2015) đầu tiên khẳng định vai trò quan trọng của nhà nước trong việc bảo vệ người tiêu dùng khỏi các khuyết tật thị trường như các yếu tố ngoại vi, cạnh tranh không lành mạnh, nâng giá cơ hội, thông tin bất cân xứng, bất bình đẳng trong mặc cả…. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy trong thực tế các quy định này chưa phát huy được hiệu quả, chưa bảo vệ được người tiêu dùng trước những vấn đề thị trường. Về vấn đề thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Yanwei Li & cộng sự (2018) đã chỉ ra rằng tại Singapore, việc thanh tra các tài xế lái xe công nghệ không nghiêm ngặt như lái xe taxi. Họ không phải quét vân tay, không bị kiểm tra phương tiện thường xuyên như các xe taxi truyền thống. Ngoài ra, các cơ quan chính phủ cũng lo ngại việc Uber có thể sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng để trục lợi. Chính vì vậy, Ủy ban Bảo vệ Dữ liệu Cá nhân của Singapore cũng thường tổ chức thanh tra hoạt động của Uber, qua đó, các công ty tư nhân sẽ bị phạt nếu họ sử dụng thông tin cá nhân khách hàng bất hợp pháp dưới mọi hình thức. 1.4. Những vấn đề đã được nghiên cứu và khoảng trống trong nghiên cứu 1.4.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Các nghiên cứu trên đã đưa ra được nhiều góc nhìn, hướng nghiên cứu về mô hình kinh tế chia sẻ. Các nghiên cứu này có thể tóm tắt thành một số nội dung sau: - Các nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm, đặc điểm của mô hình kinh tế chia sẻ, từ đó rút ra được sự ảnh hưởng của mô hình kinh tế chia sẻ tới sự phát triển kinh tế các quốc gia. - Các nghiên cứu đã đưa ra được thực trạng phát triển mô hình kinh tế chia sẻ tại Việt Nam cũng như trên thế giớ. - Các nghiên cứu đưa ra được một số tác nhân ảnh hưởng tới sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ, từ đó đưa ra các giải pháp giúp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ. - Các nghiên cứu cũng đưa ra được những vấn đề về quản lý nhà nước đang gặp phải đối với vấn đề kinh tế chia sẻ như các vấn đề liên quan đến thuế, thủ tục hành chính, bảo hiểm v.v… 1.4.2. Những khoảng trống trong nghiên cứu Tuy đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế chia sẻ cũng như các vấn đề đến quản lý nhà nước về kinh tế chia sẻ, nghiên cứu sinh nhận thấy còn một số vấn đề chưa được làm rõ như sau: 6
- - Các nghiên cứu chưa thể hiện đầy đủ, có hệ thống vai trò của nhà nước trong phát triển mô hình kinh tế chia sẻ, đặc biệt trong lĩnh vực chủ chốt như vận tải. Tuy đã có nhiều nghiên cứu nói đến các vấn đề của quản lý nhà nước, nhưng việc đề cập còn độc lập, thiếu tính liên kết, dẫn đến thiếu cái nhìn toàn diện đối với vai trò nhà nước. Khung phân tích về vai trò của nhà nước mặc dù đã được thiết lập, tuy nhiên việc xây dựng khung phân tích cụ thể về vai trò của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế chia sẻ vận tải là chưa thống nhất. - Các nghiên cứu ít quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng tới vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ vận tải mà tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ. Vì vậy, các nghiên cứu thường tập trung vào giải pháp phát triển mô hình kinh tế chia sẻ, còn khá sơ sài trong việc đề xuất hướng đi, chính sách cho nhà nước trong việc quản lý mô hình kinh tế chia sẻ, đặc biệt trong lĩnh vực chủ chốt như vận tải. Như vậy, việc nghiên cứu vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải còn nhiều mặt cần tìm hiểu, làm rõ. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá và tư vấn hướng hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện cho chính phủ đối với lĩnh vực mới như mô hình kinh tế chia sẻ. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG LĨNH VỰC VẬN TẢI 2.1. Cơ sở lý luận về mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải 2.1.1. Khái niệm mô hình kinh tế chia sẻ Khái niệm mô hình kinh tế chia sẻ: mô hình kinh tế chia sẻ là một mô hình kinh doanh được hỗ trợ bởi nền tảng trực tuyến dựa vào cộng đồng, qua đó kết nối giữa các cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau để chia sẻ quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ, tài nguyên, năng lực…. Điều này giúp mọi người không cần sở hữu các hàng hóa, dịch vụ này mà vẫn sử dụng được chúng thông qua việc thuê mướn. 2.1.2. Đặc điểm của mô hình kinh tế chia sẻ Mô hình kinh tế chia sẻ có một số đặc điểm chính khác biệt so với nhiều mô hình kinh tế đã từng tồn tại trong lịch sử loài người. Dựa theo tìm hiểu của tác giả, một số đặc điểm nổi bật của mô hình này có thể kể đến như sau: Kinh doanh ngang hàng Tiếp cận hàng hóa, dịch vụ mà không cần quyền sở hữu Có nền tảng trực tuyến hỗ trợ Có hệ thống đánh giá uy tín Có thể kiếm thêm thu nhập Tính linh hoạt và thuận tiện 7
- Tính bền vững Phạm vi tiếp cận rất rộng Tính cộng đồng và vốn xã hội 2.1.3. Khái niệm của mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải Đây là một mô hình kinh doanh mới, tận dụng lợi thế của phát triển công nghệ số giúp kết nối thuận tiện hơn giữa người có nhu cầu sử dụng phương tiện vận tải để di chuyển hoặc vận chuyển hàng hóa, với chủ thể có phương tiện vận tải có thể đáp ứng nhu cầu đó. 2.1.4. Đặc điểm của mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Dịch vụ theo yêu cầu Tài xế cung cấp dịch vụ dựa trên hình thức ngang hàng hoặc dựa trên nền tảng Tìm kiếm tài xế và khách hàng dựa trên vị trí Xác định giá cả theo thời điểm Hệ thống đánh giá và phản hồi Tính linh hoạt của tài xế Các tính năng an toàn nâng cao Hoạt động dựa trên dữ liệu Có xu thế phát triển các dịch vụ bổ sung 2.2. Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 2.2.1. Khái niệm về vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Vai trò của Nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải là việc Nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm trợ giúp các chủ thể kinh tế trong mô hình kinh tế chia sẻ phát huy các tiềm năng bản thân, giải quyết các mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh tế, phát huy những tác động tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực của mô hình này tới kinh tế xã hội đất nước. 2.2.2. Nội dung về vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải 2.2.2.1. Tạo lập môi trường hoạt động cho các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải - Nhà nước xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và ổn định kinh tế vĩ mô - Nhà nước đảm bảo vận hành hiệu quả các vấn đề về thủ tục hành chính - Nhà nước có vai trò hoàn thiện môi trường luật pháp và thể chế chính sách đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải, Nhà nước có nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động của các chủ thể một cách hiệu quả thông qua việc xây dựng một bộ máy 8
- hành chính phù hợp, độc lập. Xây dựng được một bộ máy phù hợp phản ánh nguyên tắc cơ bản của việc phân công và quản lý trong hệ thống chính trị của một quốc gia 2.2.2.3. Đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải, Nhà nước đóng vai trò chủ chốt trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể kinh tế. Vai trò này rất quan trọng để giúp duy trì sự ổn định và sự phát triển của của mô hình. Vai trò của nhà nước được thể hiện thông qua việc xây dựng chính sách quản lý một cách hợp lý nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các chủ thế kinh tế trong mô hình kinh tế chia sẻ, bao gồm bên tài xế cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp chia sẻ và người tiêu dùng…. Qua việc xây dựng chính sách hợp lý, nhà nước có thể tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và phát triển, từ đó tạo ra cơ hội việc làm và tăng cơ hội kinh doanh. 2.2.2.4. Thanh tra, xử lý vi phạm đối với các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Việc thanh tra giúp xem xét, đánh giá, xác minh việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đối tượng quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện chủ trương, chính sách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của đối tượng. Đó là một quy trình và quy luật tất yếu trong bất kỳ hoạt động quản lý nào của chính phủ. 2.2.3. Tiêu chí đánh giá vai trò nhà nước trong phát triển mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 2.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả tạo lập môi trường hoạt động - Thứ nhất, đảm bảo hạ tầng cơ sở kỹ thuật. - Thứ hai, ổn định nền kinh tế vĩ mô. - Thứ ba, vận hành hiệu quả TTHC - Thứ tư, hoạch định chính sách 2.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước - Thứ nhất, sự rõ ràng và khách quan trong phân công trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan quản lý; - Thứ hai, tính độc lập của cơ quan quản lý đối với chức năng và thẩm quyền của mình; - Thứ ba, tính tự chủ/ ổn định của cơ quan quản lý về nguồn tài chính - Thứ tư, thẩm quyền và năng lực của cơ quan quản lý để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình 2.2.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả đảm bảo hài hòa lợi ích - Thứ nhất, tần suất mâu thuẫn giữa các tài xế công nghệ và tài xế truyền thống - Thứ hai, mức độ hài lòng của tài xế công nghệ đối với các dịch vụ của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chia sẻ xe. 9
- - Thứ ba, mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của xe chia sẻ. 2.2.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả thanh tra, xử lý vi phạm - Thứ nhất, kết quả hoạt động của hệ thống cơ quan thanh tra - Thứ hai, tiêu chí đánh giá sự thay đổi theo hướng tích cực về nhận thức và hành vi của các chủ thể khi sai phạm được phát hiện và xử lý 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 2.3.1. Trình độ phát triển kinh tế-xã hội Trình độ phát triển kinh tế-xã hội có ảnh hưởng lớn tới vai trò của nhà nước trong nền kinh tế và xã hội, cung cấp cho họ cơ hội và khả năng quản lý tài nguyên và dịch vụ, đảm bảo quyền lợi của công dân và thúc đẩy phát triển xã hội. 2.3.2. Quan điểm của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Các quy định và chính sách quản lý mô hình chia sẻ vận tải có thể thay đổi từ quốc gia này sang quốc gia khác, phụ thuộc vào từng quan điểm phát triển, chính trị, kinh tế và xã hội cụ thể của từng quốc gia, gây ảnh hưởng trực tiếp tới vai trò của nhà nước trong quản lý mô hình kinh doanh này 2.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với mọi tổ chức, và điều này cũng tương tự trong việc vận hành bộ máy nhà nước. Vai trò nhà nước chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được vận hành bởi những cán bộ có năng suất làm việc hiệu quả, có năng lực tốt, đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức vì họ là những người đại diện sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện công vụ. 2.3.4. Nhận thức và thái độ của các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Tại Việt Nam, có ba chủ thể chính tham gia mô hình kinh tế chia sẻ và có tác động qua lại với nhau trong mô hình này, bao gồm người tiêu dùng, tài xế công nghệ và doanh nghiệp cung cấp ứng dụng chia sẻ xe. Cả ba chủ thể này đều chịu chi phối bởi các chính sách quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, các chủ thể này cũng có thể gây ảnh hưởng ngược lại tới nhóm các chính sách này của nhà nước 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 2.4.1. Vương quốc Anh 2.4.2. Thái Lan 2.4.3. Singapore 2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 10
- CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu 3.2. Khung phân tích 3.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG LĨNH VỰC VẬN TẢI 4.1. Khái quát về thực trạng mô hình chia sẻ trong lĩnh vực vận tải tại Việt Nam. Việt Nam là một quốc gia mở, với số lượng người cập nhật công nghệ rất lớn, giúp cho thị trường với các mô hình kinh tế chia sẻ có nhiều cơ hội phát triển. Về dung lượng thị trường, dân số Việt Nam năm 2023 đã gần đạt 100 triệu người, trong đó số người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt trên 70%. Như vậy, thị trường kinh tế chia sẻ tại Việt Nam rất có triển vọng phát triển. Về lực lượng lao động và việc làm, Việt Nam đang có số lượng lao động phổ thông rất lớn, đó là nguồn nhân lực có thể trở thành đối tác tiềm năng với các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải trực tuyến. Tuy nhiên, mô hình KTCS cũng gặp phải nhiều thách thức. Việc cạnh tranh khốc liệt, quản lý và đào tạo tài xế, đảm bảo an toàn giao thông là một số thách thức lớn mà mô hình KTCS phải đối mặt. 4.2. Thực trạng nội dung về vai trò Nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải ở Việt Nam 4.2.1. Tạo lập môi trường hoạt động cho mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 4.2.1.1. Nhà nước tạo lập môi trường hoạt động, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và ổn định kinh tế vĩ mô Về xây dựng hạ tầng cơ sở, có hai hạ tầng quan trọng nhất đối với mô hình chia sẻ xe: hạ tầng giao thông đường bộ và hạ tầng mạng. Hạ tầng giao thông đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển của hoạt động chia sẻ xe. Một hệ thống đường bộ tốt và an toàn giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, từ đó giúp các tài xế công nghệ dễ dàng tiếp cận được khách hàng hơn. Hạ tầng mạng cũng là yếu tố then chốt đối với mô hình chia sẻ xe vì đây là kênh kết nối quan trọng nhất giữa các chủ thể kinh tế trong mô hình này. Về ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam đã luôn đảm bảo an ninh, chính trị, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ XHCN được giữ vững; đất nước vượt qua khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém phát triển, kinh tế tăng trưởng cao và ổn định; đời sống 11
- nhân dân từng bước được nâng lên 4.2.1.2. Nhà nước trong đảm bảo vận hành hiệu quả các vấn đề về thủ tục hành chính. Đối với nhóm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và các Hợp tác xã vận tải, thủ tục hành chính phổ biến mà nhóm này phải tiếp cận là rất đa dạng như đăng ký Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận tải, cấp phù hiệu, v.v… Đối với nhóm tài xế công nghệ, các thủ tục hành chính mà họ hay phải thực hiện là thủ tục tham gia mô hình chia sẻ vận tải và thủ tục về vấn đề giao thông. 4.2.1.3. Về hoàn thiện môi trường luật pháp và thể chế chính sách đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Hệ thống pháp luật đối với mô hình chia sẻ lĩnh vực vận tải được nhà nước chú trọng, liên tục cập nhật. Đặc biệt có thể kể đến các luật, quy định liên quan tới các vấn đề như điều kiện kinh doanh, luật Thuế. Tuy nhiên, nhiều hệ thống luật vẫn gây ra các vấn đề xung đột lợi ích giữa các nhóm chủ thể như những quy định về lao động đối với tài xế công nghệ, hoặc các quy định về bảo vệ người tiêu dùng. 4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Phương án xây dựng tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo rằng mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải có thể được quản lý hiệu quả, tuân theo quy định của cả hai cấp quản lý. Cụ thể: Thứ nhất, hệ thống quản lý hai cấp cho phép phân chia quyền lực và trách nhiệm giữa Trung ương và các tỉnh/thành phố. Điều này giúp TW đảm bảo hiệu quả quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ và đồng thời tạo điều kiện cho các tỉnh tự quản vùng địa phương theo cách phù hợp với nhu cầu và đặc điểm địa phương. Thứ hai, phương án tổ chức này giúp cơ quan nhà nước quản lý phù hợp với từng khu vực địa lý và văn hóa. Mỗi tỉnh có sự khác biệt về địa lý và văn hóa, và hệ thống quản lý hai cấp giúp Nhà nước tùy chỉnh việc triển khai chính sách để quản lý hiệu quả dựa trên đặc điểm địa phương. Điều này có thể cải thiện hiệu suất làm việc tại từng địa phương. Thứ ba, hệ thống quản lý phân cấp khuyến khích sự cạnh tranh giữa các tỉnh/thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội tại mỗi địa phương. Điều này có thể thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển đa dạng. Thứ tư, hệ thống quản lý phân cấp đi kèm với việc phân định rõ quyền và trách nhiệm của các cấp quản lý. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý và giải quyết xung đột quyền lợi giữa các chủ thể kinh tế. Ngoài ra, tuy phương án tổ chức bộ máy như này hiện khá hiệu quả trong việc quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ, vẫn có một số trường hợp chồng chéo trong thực tế hoạt động của các Bộ, Sở. Cụ thể, có những vấn đề không được phân định rõ thuộc nhóm trách nhiệm của ai, dẫn tới nhầm lẫn trong quá trình triển khai công việc, hoặc dẫn tới 12
- các cơ quan phải tranh luận, làm giảm hiệu quả tổ chức. Nguyên nhân dẫn tới điều này có thể kết đến các lý do như: (i) Có những vấn đề mới phát sinh, không rõ thuộc thẩm quyền của cơ quan nào; (ii) Có sự chồng chéo trong quy định một vấn đề ở các luật khác nhau dẫn đến mâu thuẫn trong triển khai giữa Bộ và Sở (iii) Có các quy định chưa rõ ràng, minh bạch nên cần các bên thống nhất cách triển khai (iv) Bộ đưa ra các chính sách không phù hợp với thực tiễn địa phương 4.2.3. Đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải, mâu thuẫn lợi ích kinh tế thể hiện rất rõ trong các mối quan hệ kinh tế, cụ thể bao gồm mâu thuẫn giữa nhóm taxi/ xe ôm truyền thống và nhóm taxi/ xe ôm công nghệ, mâu thuẫn giữa tài xế công nghệ và doanh nghiệp chia sẻ xe hay mâu thuẫn giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp chia sẻ xe. 4.2.4. Thanh tra, xử lý vi phạm đối với các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Mô hình kinh tế chia sẻ xe là một mô hình kinh doanh mới và còn nhiều vấn đề về pháp lý. Vì vậy, vai trò của thanh tra ngày càng cần thiết và quan trọng để quản lý mô hình kinh tế chia sẻ xe. Về cơ quan phụ trách thanh tra, giám sát đối với mô hình chia sẻ xe, vì các doanh nghiệp chia sẻ như Grab đã được định hướng là doanh nghiệp vận tải nên các doanh nghiệp này sẽ được điều chỉnh dựa trên Nghị định số 57/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải. Cụ thể: - Cơ quan thanh tra nhà nước + Thanh tra Bộ Giao thông vận tải; + Thanh tra Sở Giao thông vận tải các Tỉnh, Thành trong cả nước. - Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 4.3.1. Trình độ phát triển kinh tế-xã hội 4.3.2. Quan điểm của nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 4.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý 4.3.4. Nhận thức và thái độ của các chủ thể đối với các chính sách trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 4.4. Đánh giá về thực trạng vai trò Nhà nước đối với việc quản lý mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 4.4.1. Các kết quả đạt được Nhà nước có vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế chia sẻ thông qua việc 13
- hoạch định, triển khai các chính sách, quy định, cung cấp hạ tầng, đảm bảo tính công bằng và an toàn cho tất cả các bên tham gia. Dưới đây là một số kết quả đã đạt được trong thời gian qua: Đầu tiên, sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải tại Việt Nam được thể hiện thông qua số lượng tài xế tham gia vào mô hình kinh tế này. Từ năm 2013 đến nay, mô hình kinh tế chia sẻ đã huy động được một lượng khá lớn lao động, phương tiện ô tô, xe máy của cá nhân, đơn vị kinh doanh tham gia vào cung cấp dịch vụ vận tải, từ đó giải quyết được một phần vấn đề thất nghiệp và phát triển doanh nghiệp vận tải tại Việt Nam. Thứ hai, thị phần của các doanh nghiệp chia sẻ cũng có sự phát triển mạnh và hiện nay đã có phần vượt trội đối với thị phần nhóm xe truyền thống Doanh thu của các doanh nghiệp quản lý ứng dụng di động cũng được tăng mạnh mẽ sau ít năm, đặc biệt là Grab. Sự tăng trưởng về doanh thu của các doanh nghiệp là một minh chứng rõ ràng về sự thành công và phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế chia sẻ vận tải. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Grab rất cao, đạt hơn 2500% chỉ trong 6 năm gia nhập thị trường và chỉ có sự suy giảm do thời gian Covid kéo dài. Thứ ba, lợi ích của người tiêu dùng cũng được cải thiện thông qua dịch vụ phục vụ tốt hơn. Việc mô hình chia sẻ lĩnh vực vận tải tăng trưởng mạnh cũng đã đóng góp lớn vào sự thay đổi cải thiện về mặt dịch vụ trong ngành vận tải tại Việt Nam. Điều này đã mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và được đánh giá cao ở nhiều mặt và vượt trội so với xe vận tải truyền thống, có thể kể đến các yếu tố thái độ tài xế, chất lượng xe, cung đường di chuyển rõ ràng …. Thứ tư, về thu thuế, mô hình chia sẻ xe đã giúp nhà nước có thể thu được phần thuế khó thu từ dịch vụ vận tải, đặc biệt đối với vận tải bằng xe máy. Đối với nhóm xe ôm truyền thống, việc thu thuế thu nhập cá nhân là khó có thể thực hiện vì cơ quan quản lý không thể kiểm soát được lợi nhuận của nhóm này. Nhưng đối với nhóm xe ôm công nghệ, cơ quan quản lý đã có thể thu được phần thuế thu nhập cá nhân dựa vào các hoạt động vận tải được ghi nhận trên các ứng dụng. Thứ năm, Nhà nước đã đạt được những kết quả khả quan trong việc giảm thiểu xung đột giữa nhóm vận tải truyền thống và nhóm mô hình chia sẻ vận tải. Thông qua các phương án quản lý, xây dựng quy định và chính sách mới để đảm bảo rằng tất cả các dịch vụ vận tải hợp pháp đều có những quyền lợi, trách nhiệm phù hợp và đảm bảo quyền lợi của người dùng. Việc này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích sự đổi mới và cải thiện chất lượng dịch vụ cho hành khách. Những bước tiến này không chỉ tạo ra một thị trường kinh doanh vận tải phát triển, mà còn giúp đảm bảo tính công bằng bình đẳng cho các chủ thể tham gia. Thứ sáu, về tạo lập môi trường cho mô hình kinh tế chia sẻ, Nhà nước đã có nhiều đầu tư về phù hợp hỗ trợ phát triển mô hình kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực vận tải. Qua đó, 14
- hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật đã được duy trì, nâng cấp, đảm bảo yêu cầu phát triển của mô hình chia sẻ vận tải. Nhà nước cũng đã xây dựng quy định và chính sách đặc thù dành riêng cho mô hình chia sẻ xe để tạo điều kiện phát triển cho mô hình này. Thứ bảy, bộ máy quản lý nhà nước đã thiết lập phân cấp đầy đủ, phù hợp với phương án quản lý mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải. Nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý có trình độ cao và kinh nghiệm dày dặn, đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế chia sẻ này. 4.4.2. Những hạn chế của vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải 4.4.2.1. Hạn chế trong tạo lập môi trường hoạt động cho mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam vẫn còn thấp, các tiêu chí đều chưa có tiêu chí nào đạt ngưỡng nước phát triển thu nhập cao, trong đó có tới 3/10 tiêu chí thành phần đạt dưới 50% ngưỡng nước phát triển, thu nhập cao (thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ đô thị hóa và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo). Điều này thể hiện nguồn lực Nhà nước có thể sử dụng để phát triển kinh tế và quản lý mô hình chia sẻ vận tải không dồi dào và cần kiểm soát cẩn thận. Thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp: Thủ tục hành chính tại Việt Nam tuy đã được cải thiện nhiều trong thời gian vừa qua, tuy nhiên nhiều thủ tục vẫn còn khá phức tạp và tốn nhiều thời gian. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp chia sẻ vận tải cũng như các tài xế công nghệ trong công việc của mình. Hạn chế về cơ sở hạ tầng: Nhà nước đã đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng số tại các vùng nông thôn và miền núi. Đây cũng là một trong các nguyên nhân khiến mô hình chia sẻ xe chưa được tổ chức hiệu quả tại các khu vực khó khăn. Thiếu quy định về quyền lợi an sinh của các chủ thể cung cấp dịch vụ vận tải chia sẻ: Một trong những điểm cần nghiên cứu của hệ thống pháp luật về mô hình chia sẻ vận tải là chưa đảm bảo được quyền lợi của các tài xế công nghệ. Vấn đề này rất quan trọng đối với các chủ thể kinh tế này, đặc biệt là đối với nhóm tài xế xe máy. Việc quyền lợi an sinh của các tài xế chưa được đảm bảo dẫn tới sự thiếu hài lòng của nhóm tài xế này, gây rủi ro mâu thuẫn giữa nhóm tài xế công nghệ và các doanh nghiệp chia sẻ xe. Việc quản lý của Nhà nước đối với các loại dịch vụ KTCS hiện nay còn thiếu các quy định riêng biệt cho mô hình kinh doanh này, đặc biệt là các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ để bảo vệ người tiêu dùng, thiếu các quy định liên quan đến trách nhiệm của các nền tảng về cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý. Các văn bản pháp luật hiện hành như Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Thuế, Luật Thương mại điện tử,… chưa có quy định riêng liên quan đến mô hình KTCS. 15
- Thiếu quy định về bảo vệ thông tin cá nhân: Với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc bảo vệ thông tin cá nhân trong mô hình chia sẻ vận tải trở nên càng quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt các thông tin của nhóm tài xế và nhóm khách hàng tham gia mô hình chia sẻ xe. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện nay vẫn còn thiếu các quy định rõ ràng và cụ thể về bảo vệ thông tin cá nhân của các chủ thể này. 4.4.2.2. Hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Trong quá trình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với mô hình chia sẻ vận tải, có một số hạn chế cần được xem xét giải quyết để đảm bảo hiệu quả quản lý và phục vụ cho cộng đồng. Một số hạn chế có thể kể đến: Phân cấp chưa rõ ràng: Các cơ quan quản lý đôi khi vẫn gặp khó khăn trong việc xác định trách nhiệm giữa các cấp quản lý, nhất là giữa cấp trung ương và cấp địa phương. Điều này có thể dẫn đến sự không rõ ràng trong quản lý và phân phối nguồn lực. Các chính sách do cơ quan cấp trên ban hành không phù hợp với thực tiễn cơ quan cấp dưới: Một số chính sách khi Bộ ban hành có thể không phù hợp với thực tiễn một số địa phương, dẫn tới hiệu quả thực thi không cao. Khó khăn trong tương tác giữa các cơ quan và cấp quản lý: Các cấp quản lý như Bộ, Sở còn gặp nhiều khó khăn trong câu chuyện tương tác giữa hai bên. Nhiều vấn đề cần triển khai hoạt động nhưng thời gian chờ trả lời công văn giữa hai bên còn tốt rất nhiều thời gian chờ đợi. Khó khăn về nguồn nhân lực và về cơ sở vật chất: Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất tại một số cơ quan còn gặp tình trạng thiếu thốn, lạc hậu gây tác động không tốt tới chất lượng hoạch định và thực thi chính sách. 4.4.2.3. Hạn chế trong nhiệm vụ đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Mô hình kinh tế chia sẻ vận tải sau một thời gian vận hành đã được Nhà nước định hướng cách tổ chức, làm giảm bớt các mâu thuẫn xã hội. Tuy nhiên, nhiệm vụ này vẫn còn một số vấn đề cần lưu ý, cụ thể: Sự cạnh tranh giữa mô hình xe công nghệ và vận tải truyền thống vẫn tạo ra xung đột lợi ích giữa doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình KTCS và doanh nghiệp kinh doanh truyền thống trong vấn đề đăng kí kinh doanh, kiểm soát số lượng xe, xác định giá cưới mỗi chuyến…. Các hãng taxi truyền thống vẫn có phần bị kiểm soát chặt chẽ và khắt khe hơn so với các hãng taxi công nghệ. Quyền lợi của người cung ứng dịch vụ không được đảm bảo các chế độ an sinh cơ bản như đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; người lao động tham gia vào hình thức kinh doanh này không sở hữu bất kỳ quyền lợi lao động nào và không có một đơn vị nào đứng ra bảo vệ quyền lợi người lao động khi xảy ra vấn đề tranh chấp với đơn vị cung 16
- ứng nền tảng. Mô hình KTCS làm nảy sinh các mối quan hệ mới trên thị trường, quan hệ 3 bên (thay vì 2 bên) trong hợp đồng kinh tế. Theo đó, hệ thống pháp luật hiện hành còn thiếu các quy định để bảo vệ tối đa quyền lợi của người tiêu dùng, thiếu các cơ chế chính sách quy định trách nhiệm rõ ràng hơn của các bên trong kinh tế chia sẻ. Do quan hệ hợp đồng mới trong kinh tế chia sẻ là quan hệ “3 bên” nên các chính sách kèm theo cần xử lý được mối quan hệ này thay vì xử lý quan hệ giữa hai đối tác trong hợp đồng kinh tế như trước đây. Nếu không có các quy định rõ ràng có thể dễ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và cơ quan quản lý nhà nước không nắm được thông tin. 4.4.2.4. Hạn chế trong thanh tra, xử lý vi phạm đối với các chủ thể trong mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải Các cơ quan quản lý hiện nay vẫn gặp một vài khó khăn trong công tác thanh tra, giám sát các chủ thể trong mô hình KTCS vận tải. Cụ thể: Thứ nhất, về an toàn lao động trong quá trình vận hành hoạt động của các tài xế công nghệ. Đây là nhóm đối tượng rất đông, phân tán, không tập trung nên trong quá trình hoạt động rất khó để quản lý hoạt động vi phạm của họ. Thứ hai, đây là một mô hình kinh doanh chưa ổn định, còn nhiều biến động trong thực tế, vì thế các chính sách, luật điều chỉnh đối với các chủ thể có sự thay đổi thường xuyên, gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động của bộ phận thanh tra, giám sát. 4.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Những điểm yếu trong việc thực hiện vai trò nhà nước đối với mô hình kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải đã gây ra nhiều tiêu cực trong việc phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Một số nguyên nhân có thể kể đến như sau: Thiếu nguồn lực đầu tư: Nguồn lực đầu tư vào hạ tầng cơ sở hiện nay vẫn còn thiếu nhiều, đặc biệt là hạ tầng giao thông (Việt Hùng, 2021). Điều này đã làm cho công tác đầu tư và phát triển hạ tầng giao thông triển khai chậm so với nhu cầu. Hơn nữa, hệ thống giao thông hiện có cũng chưa đủ điều kiện để duy trì và bảo dưỡng một cách đầy đủ và kịp thời, dẫn đến giới hạn khả năng khai thác và sử dụng. Bộ Giao thông Vận tải đã chỉ ra những vấn đề và hạn chế trong việc phân bổ nguồn lực đầu tư. Việc bố trí nguồn lực chưa có trọng tâm và trọng điểm, mà thay vào đó, nguồn lực được dàn trải khá rải rác. Cơ cấu phân bổ vốn ngân sách của Nhà nước cho đầu tư vẫn còn bất cập, không theo đặc thù khu vực và lĩnh vực cụ thể. Đồng thời, các địa phương vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực từ ngân sách Trung ương và một số doanh nghiệp Nhà nước, tạo ra sự thiếu hiệu quả trong phát triển hạ tầng. Có thể kể đến khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ ngân sách Nhà nước đầu tư vào hạ tầng giao thông ngang bằng mức trung bình của cả nước. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên như sự hiện diện của nhiều sông lớn và nền đất yếu, thực tế đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông trong khu vực này thường thấp hơn so với các khu vực khác. Đây là một nguyên nhân quan trọng hạn chế sự phát triển kinh tế chia sẻ lĩnh vực vận tải hiện nay. 17
- Thiếu nguồn lực trong quản lý nhà nước: một số cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam đang đối mặt với vấn đề về thiếu hụt nhân lực và vật lực. Điều này có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như: Giảm hiệu quả hoạt động, tăng thời gian xử lý các thủ tục hành chính, hạn chế trong giám sát hoạt động doanh nghiệp…. Cơ quan quản lý nếu không đủ nhân viên sẽ ảnh hưởng rất lớn tới vai trò quản lý nhà nước của mình. Chính sách chưa theo kịp tốc độ biến đổi của mô hình kinh doanh: Chính sách áp dụng cho mô hình kinh tế chia sẻ đã có nhiều nỗ lực trong việc thích nghi với biến đổi của xã hội, tuy nhiên vẫn còn một số quy định không theo kịp tốc độ biến đổi của mô hình kinh doanh như quy định về bến bãi, quy định về số lượng đầu xe tối thiểu trong các hợp tác xã… từ đó có thể làm mất cơ hội phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ vận tải. Các doanh nghiệp có thể không có đủ sự hỗ trợ và điều kiện để thích ứng với thay đổi, và điều này có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền vững của quốc gia. Hiện nay đối với các doanh nghiệp có trụ sở ở nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, có doanh thu tại Việt Nam, chỉ nộp được thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp do không quản lý được đầu vào ở nước ngoài và không có trụ sở thường trú tại Việt Nam. Điều này đã gây ra sự bất bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Khung pháp lý về hoạt động kinh doanh hiện nay vẫn “thuần túy” là các quy định kinh doanh truyền thống, mà chưa có các quy định hay điều chỉnh các hoạt động kinh doanh “chia sẻ”, gây khó khăn trong việc phát triển các hoạt động kinh doanh chia sẻ nhằm phát huy tối đa việc tận dụng các nguồn lực dư thừa của xã hội và sử dụng hiệu quả hơn các tài sản sẵn có của xã hội. Cụ thể như để dễ kiểm soát, Bộ Giao thông vận tải quy định một xe chỉ được ký một hợp đồng với mục tiêu chính là ngăn chặn tình trạng xe dù, bến cóc. Tuy nhiên, nếu áp dụng quy định đó đối với loại xe vận tải hành khách trực tuyến theo hợp đồng thì không hợp lý vì trong Bộ luật Dân sự cũng quy định không hạn chế quyền giao kết một hợp đồng hay hai hợp đồng trong quá trình vận tải. Chưa có kênh tương tác hiệu quả giữa cơ quan nhà nước và chủ thể bị chính sách tác động: Khi không có kênh tương tác hiệu quả, các chủ thể liên quan không có cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết định, sửa đổi và không được thông báo đầy đủ về các chính sách, quy định mới của cơ quan nhà nước. Điều này gây ra sự thiếu thông tin tới nhóm thụ hưởng, giảm hiệu quả chính sách. Kênh tương tác hiệu quả cho phép các chủ thể kinh tế truyền đạt ý kiến, phản ánh vấn đề và đề xuất giải pháp. Thiếu kênh tương tác sẽ làm giảm khả năng cơ quan nhà nước có thể hiểu rõ và giải quyết các vấn đề và nhu cầu của các chủ thể này một cách hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng, bất mãn và tăng cường sự phản đối từ phía các chủ thể liên quan. CHƯƠNG 5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÔ HÌNH KINH TẾ CHIA SẺ TRONG LĨNH VỰC VẬN 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn