intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Đánh giá tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An" nhằm đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường Nghệ An để đưa ra những giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN MẠNH HÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CHUỖI GIÁ TRỊ MÍA ĐƯỜNG NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN ANH TÀI 2. PGS.TS. NGUYỄN PHƯƠNG MAI Phản biện 1: .............................................................................................. Phản biện 2: .............................................................................................. Phản biện 3: ............................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án, họp tại trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong một nền kinh tế, sự phát triển bền vững của một nền kinh tế đòi hỏi có sự phát triển bền vững của các ngành, các doanh nghiệp vận hành trong đó. Theo cách tiếp cận chuỗi giá trị thì tính bền vững của chuỗi giá trị đề cập đến việc duy trì và nâng cao lâu dài các khía cạnh môi trường, xã hội và kinh tế trong toàn bộ vòng đời của sản phẩm và dịch vụ. Khái niệm này là một cách tiếp cận toàn diện và chủ động để quản lý các giai đoạn sản xuất, phân phối, tiêu dùng và xử lý rác thải sau tiêu dùng, có mối liên hệ với nhau, đảm bảo rằng các nhu cầu của hiện tại được đáp ứng mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Trong chuỗi giá trị bền vững, các công ty ưu tiên các khía cạnh như bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội với các chủ thể như người lao động, nhân viên, cộng đồng; tính khả thi về kinh tế. Bằng cách tích hợp những cân nhắc này vào các chiến lược kinh doanh và quá trình ra quyết định của mình, các công ty có thể tạo ra các chuỗi giá trị hỗ trợ ba lợi ích cốt lõi là con người, hành tinh và lợi nhuận. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường và xã hội mà còn nâng cao uy tín, giá trị thương hiệu và khả năng cạnh tranh lâu dài của công ty trên thị trường. Trong những năm gần đây, chuỗi giá trị mía đường của Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Tổng diện tích mía nguyên liệu liên tục bị giảm dẫn đến sản lượng đường giảm, tồn kho đường tại các nhà máy tăng, thiếu các sản phẩm chuyên sâu. Việc thiếu mía nguyên liệu buộc các nhà máy phải giảm công suất. Trên cả nước đã có 17/30 nhà máy đường thua lỗ, mất vốn chủ sở hữu. Nhiều nhà máy đường có nguy cơ phải đóng cửa trong tương lai gần, giá thu mua mía giảm khiến bà con nông dân thua lỗ nặng, nợ ngân hàng phải bỏ cây mía dẫn đến việc đứt gẫy ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính bền vững của chuỗi giá trị. Tỉnh Nghệ An là một trong những trung tâm sản xuất đường mía lớn nhất cả nước, sự phát triển bền vững của chuỗi giá trị mía đường có đóng góp to lớn đến sự phát triển kinh tế của tỉnh, đặc biệt đã giúp tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn hộ nông dân, lao động trực tiếp và gián tiếp tại các khu vực vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Bối cảnh nói trên đặt ra bài toán cần đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị sản phẩm mía đường để tìm ra giải pháp phát triển bền vững ngành mía đường. Tuy nhiên, hiện nay chưa có bộ tiêu chí nào được phát triển để đo lường tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị sản phẩm mía đường tại tỉnh Nghệ An, sử dụng một bộ tiêu chí được phát triển và bổ sung từ các nghiên cứu tiền nghiệm. 1
  4. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ▪ Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường Nghệ An để đưa ra những giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường tỉnh Nghệ An. ▪ Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án đặt ra một số nhiệm cụ thể sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi giá trị, tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường; - Phân tích, đánh giá thực trạng tính bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An nhằm tìm ra những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân hạn chế; - Xác định các yếu tố tác động đến mối quan hệ bền vững giữa các thành phần trong chuỗi giá trị mía đường Nghệ An; - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An. 3. Câu hỏi nghiên cứu Trong khuôn khổ của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Câu 1: Thực trạng ngành mía đường của Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng hiện nay ra sao? Câu 2: Chuỗi giá trị sản phẩm mía đường Nghệ An có đang phát triển bền vững không? Tính bền vững của chuỗi giá trị sản phẩm mía đường được thể hiện ở kết quả đo lường như thế nào? Câu 3: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tính bền vững của chuỗi giá trị sản phẩm mía đường Nghệ An? Câu 4: Những giải pháp nào cần thực hiện để phát triển bền vững chuỗi giá trị sản phẩm mía đường Nghệ An? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ▪ Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị sản phẩm mía đường. ▪ Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung Luận án nghiên cứu sự tham gia của các bên liên quan vào chuỗi giá trị mía đường để đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường. Nghiên cứu chỉ tập trung vào các tiêu chí đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị theo cách tiếp cận 3 phương diện (TBL). Phạm vi về không gian 2
  5. Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Nghệ An với giới hạn là các doanh nghiệp hộ nông dân và các bên liên quan tham gia vào chuỗi giá trị mía đường từ khâu đầu vào đến phân phối sản phẩm đầu ra qua kênh B2B (business-to-business). Phạm vi về thời gian Mốc thời gian 2010 được chọn làm thời gian đầu kỳ nghiên cứu vì đây là thời điểm theo lộ trình hội nhập AFTA, Việt Nam áp dụng thuế xuất nhập khẩu đường là 5%. Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa nhập khẩu trong hạn ngạch là 25% với đường thô, ngoài hạn ngạch là 65%, khối lượng nhập khẩu trong hạn ngạch còn tăng 5% mỗi năm. Đây là dấu mốc khởi đầu cho khó khăn của ngành đường để cạnh tranh với các nước công nghiệp đường phát triển trong khu vực và trên thế giới. Các thông tin thứ cấp về ngành mía đường sẽ được thu thập trong giai đoạn 2010-2021. Các thông tin sơ cấp từ khảo sát thực địa tại địa bàn nghiên cứu sẽ được thu thập trong năm 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau: ▪ Phương pháp tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập và tổng hợp các tài liệu thứ cấp liên quan đến đề tài luận án. Các nguồn thông tin bao gồm sách, bài báo khoa học trong và ngoài nước, các báo cáo của ngành, các tài liệu văn kiện của Đảng và Nhà nước. ▪ Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh phối hợp với phương pháp chuyên gia: Trong khuôn khổ của luận án, phương pháp chuyên gia sẽ được sử dụng để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của ngành mía đường. Sau đó, tác giả thực hiện phương pháp tổng hợp, so sánh để xử lý các dữ liệu sơ cấp nhằm kiểm định mô hình lý thuyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. ▪ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp về ngành mía đường được thu thập từ các báo cáo của cơ quan quản lý tỉnh Nghệ An, Hiệp hội Mía đường Việt Nam, và một số đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học liên quan. ▪ Phương pháp điều tra khảo sát: Căn cứ vào các bên tham gia trong chuỗi giá trị ngành mía đường và mục đích phân tích thực trạng chuỗi giá trị mía đường Nghệ An vì vậy đối tượng khảo sát gồm có các đối tượng và các mẫu sau: Khảo sát cơ quan quản lý, khảo sát nhà máy đường, khảo sát nông dân trồng mía, khảo sát đơn vị kinh doanh trong chuỗi giá trị của sản phẩm mía đường. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án này có tính mới thể hiện ở một số điểm sau: 3
  6. Thứ nhất, nghiên cứu về chuỗi giá trị mía đường tại Việt Nam là một hướng nghiên cứu mới. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên. các nghiên cứu trước đây chưa đi sâu nghiên cứu về vấn đề phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường từ góc độ tiếp cận của chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Thứ hai, luận án sử dụng một bộ tiêu chí đo lường tính bền vững của mía đường theo phương pháp định lượng. Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về chuỗi giá trị mía đường sử dụng phương pháp này. Thứ ba, luận án phát triển một bộ tiêu chí đo lường tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường theo tiếp cận tích hợp ba trụ cột phát triển bền vững với các bộ tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững. Thứ tư, luận án đánh giá tính bền vững của các mối quan hệ trong chuỗi giá trị từ góc độ tiếp cận quản trị, từ đó đề xuất giải pháp cho các thành phần tham gia chuỗi phát triển. Nội dung nghiên cứu này là một điểm mới so với các nghiên cứu tiền nghiệm. Về mặt lý luận, luận án có những đóng góp sau: - Hệ thống hóa một cách khoa học các nghiên cứu về chuỗi giá trị và tính bền vững của chuỗi giá trị; - Phát triển và kiểm chứng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường tại một địa phương cấp tỉnh trong bối cảnh nghiên cứu mới là một quốc gia chuyển đổi. Về mặt thực tiễn, luận án dự kiến có những đóng góp sau: Một là, Luận án làm rõ bức tranh thực trạng tính bền vững chuỗi giá trị mía đường của Nghệ An dựa trên các tiêu chí đánh giá cụ thể. Hai là, Luận án phân tích, đánh giá về tính bền vững chuỗi giá trị mía đường hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An, rút ra những kết luận, đánh giá, chỉ rõ nguyên nhân những hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An. Ba là, kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng tham khảo cho Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp để xây dựng các giải pháp có tính chiến lược nhằm phát triển bền vững ngành mía đường. Bên cạnh đó, Luận án cũng cung cấp các luận cứ cho các doanh nghiệp, hộ nông dân tham gia vào chuỗi giá trị mía đường để họ có chiến lược phát triển phù hợp với chiến lược chung của ngành mía đường. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, Luận án được kết cấu thành 5 chương, cụ thể là: 4
  7. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị và tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bình luận Chương 5: Một số giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An 5
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về chuỗi giá trị Nghiên cứu về chuỗi giá trị là một chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị, các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế trong nhiều thập kỷ qua. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về tính bền vững của chuỗi giá trị Tính bền vững của chuỗi giá trị thường được biểu hiện ở ba trụ cột của phát triển bền vững gồm kinh tế (economic), xã hội (social) và môi trường (environmental) 1.3. Khoảng trống nghiên cứu Một là, các nghiên cứu trước đây về chuỗi giá trị tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường. Hai là, các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam hầu hết đều tập trung sử dụng lý thuyết chuỗi giá trị và các công cụ phân tích chuỗi giá trị của chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ Eschborn (2007) để đánh giá thực trạng chuỗi giá trị. Ba là, các nghiên cứu trên thế giới về tính bền vững của chuỗi giá trị đã được thực hiện trong vòng hai thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, các sản phẩm được nghiên cứu chủ yếu là gạo, chuối, cà phê. Có rất ít các nghiên cứu về tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường. Bốn là, một số nghiên cứu đã được tiến hành về tính bền vững của mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi giá trị. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu rất ít ỏi và chưa có nghiên cứu nào về tính bền vững của các mối quan hệ trong chuỗi giá trị mía đường. Trên cơ sở các phân tích trên, có thể thấy khoảng trống nghiên cứu đang tồn tại mà luận án này muốn hướng đến là đo lường tính bền vững của chuỗi giá trị sản phẩm mía đường tại Việt Nam tiếp cận từ góc độ quản trị kinh doanh và bằng phương pháp tích hợp các thang đo và phát triển thang đo cho sản phẩm mía đường. Do vậy, luận án này sẽ sử dụng các phương pháp đo lường cảm nhận của các thành phần trong chuỗi giá trị về tính bền vững của chuỗi giá trị theo các hoạt động của chuỗi. Đồng thời, luận án này cũng sẽ tập trung vào đo lường tính bền vững của mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi giá trị. 6
  9. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ MÍA ĐƯỜNG 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị 2.1.2. Các đặc trưng của chuỗi giá trị Khung phân tích chuỗi giá trị Tính bền vững của chuỗi giá trị 2.2.1. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước 2.2.2. Vai trò của nông dân Vai trò của các nhà máy đường Vai trò của các đơn vị cung cấp và phân phối Vai trò của người tiêu dùng 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường 2.3.1. Các yếu tố vĩ mô Một là, điều kiện kinh tế Hai là, môi trường chính trị và pháp luật Ba là, các yếu tố văn hóa xã hội Bốn là, những tiến bộ về công nghệ Năm là, các yếu tố môi trường tự nhiên Sáu là, xu hướng toàn cầu hóa 2.3.2. Các yếu tố vi mô Một là, hiệu quả hoạt động Hai là, chi phí đầu vào Ba là, sự tham gia của các bên liên quan Bốn là, đổi mới và khả năng thích ứng Năm là, đội ngũ quản lý trong doanh nghiệp Sáu là, văn hóa công ty Bảy là, sự tuân thủ và quản lý rủi ro 2.4. Đo lường tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường Đo lường tính bền vững của chuỗi giá trị là một chủ đề mới trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu đã đề xuất các phương pháp và tiêu chí đo lường khác nhau. Bản đồ chuỗi giá trị giúp chúng ta hiểu cách các doanh nghiệp khác nhau kết nối với nhau để tạo thành một hệ thống chuỗi giá trị. Đây được xem là cơ sở ban đầu để xây dựng các tiêu chí bền vững cho từng liên kết trong chuỗi giá trị (Lundy và cộng sự, 2014). Bản đồ chuỗi giá trị này sẽ xác định các bên liên quan tham gia vào chuỗi, ranh giới của 7
  10. hệ thống, các mối quan hệ giữa các bên và các vai trò chức năng; luồng hàng hóa, dịch vụ, thanh toán và thông tin dọc theo chuỗi; và các điểm liên kết và khoảng cách giữa các bên liên quan. Theo Lundy và cộng sự (2014), việc xây dựng các tiêu chí đo tính bền vững dựa trên quy trình cốt lõi của chuỗi giá trị, mạng lưới đối tác của các bên tham gia vào chuỗi giá trị và những người có ảnh hưởng bên ngoài sẽ giúp chúng ta thiết lập được bảng các tiêu chí toàn diện đo chuỗi giá trị nông nghiệp, đặc biệt là chuỗi giá trị ngành mía đường của một địa bàn cụ thể. Khi xác định các chỉ số bền vững, các liên kết trong chuỗi giá trị cốt lõi phải được xác định, từ đó các chỉ số kinh tế, xã hội và môi trường sẽ gắn vời từng liên kết trong chuỗi. Điều này dẫn tới việc lựa chọn tiêu chí bền vững sẽ phù thuộc vào sản phẩm và loại hình hoạt động mà doanh nghiệp trong chuỗi tạo ra (Moreno & Salgado, 2012). Do đó, đối với nghiên cứu này, việc lựa chọn các tiêu chí sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh ngành mía đường tại tỉnh Nghệ An. Đánh giá các khía cạnh xã hội, môi trường và kinh tế sẽ dựa trên tình hình địa phương trong khu vực nghiên cứu. Đánh giá vòng đời (life-cycle assessment) được coi là một trong những khung phân tích được sử dụng phổ biến đề đánh giá tính bền vững của một ngành. Theo truyền thống, khung phân tích đánh giá vòng đời thường tập trung vào việc đánh giá tác động của một chuỗi giá trị sản phẩm đến môi trường xung quanh (ví dụ, các chỉ số về nguyên liệu thô, năng lượng, khí thải v.v.). Tuy nhiên, tính bền vững đòi hỏi các đánh giá không chỉ xem xét các tác động về môi trường mà còn về mặt kinh tế và xã hội – hai trụ cột còn lại của tính bền vững. Các mô hình đánh giá vòng đời truyền thống trước đây thường tập trung vào các chỉ số bền vững như nguồn nguyên liệu thô, năng lượng, khí thải, v.v. vì những yếu tố này đều liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm ở tất cả các giai đoạn trong chuỗi và có thể định lượng được. Tuy nhiên, để đánh giá tác động về mặt kinh tế xã hội của một chuỗi giá trị sản phẩm thì lại không hề đơn giản. Do đó, chúng tôi đề xuất rằng cần có nhiều phương pháp đo lường các tiêu chí kinh tế xã hội để mô tả mối quan hệ giữa sản phẩm và tác động kinh tế xã hội và từ đó có thể tích hợp thành công vào khung phân tích đánh giá vòng đời truyền thống. Trong phân loại của chúng tôi, các chỉ số kinh tế, xã hội được chia thành hai loại: chỉ số cộng và chỉ số mô tả. Chỉ số cộng phải đáp ứng hai tiêu chí: (1) chúng có thể được đo lường định lượng và (2) chúng liên quan đến đơn vị khối lượng sản phẩm, tức là chúng có thể được cộng 8
  11. dồn xuyên suốt chuỗi giá trị. Ví dụ, chi phí sản xuất trên một đơn vị khối lượng sản phẩm, chi phí lao động trên một khối lượng đơn vị sản phẩm, giá trị gia tăng trên một khối lượng đơn vị sản phẩm, v.v. Bên cạnh đó, một số chỉ số kinh tế, xã hội bền vững được quan tâm rộng rãi như điều kiện làm việc thông thường lại không đáp ứng được các tiêu chí của chỉ số cộng vì chúng không liên quan trực tiếp đến đơn vị khối lượng sản phẩm. Chỉ số mô tả chung thường được sử dụng để mô tả các giá trị xã hội được chấp nhận rộng rãi, ví dụ như điều kiện làm việc liên quan đến mức lương tối thiểu, phúc lợi xã hội, số giờ lao động một tuần, tỷ lệ lao động nam nữ, môi trường làm việc an toàn của người lao động, hay thậm chí mức độ cạnh tranh tập trung của ngành v.v. Mặt khác, chỉ số mô tả cụ thể là những chỉ số có thể không được áp dụng rộng rãi ở các ngành khác nhau, tập trung đo lường các tác động kinh tế, xã hội, môi trường cho một sản phẩm hoặc quy trình cụ thể. Để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, rất cần công cụ định lượng được mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp, đây cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức, doanh nghiệp. Theo đó, đến nay có nhiều bộ tiêu chí về phát triển bền vững của doanh nghiệp đã được xây dựng. Bên cạnh công trình của những tác giả trên, các tổ chức quốc tế cũng ban hành các bộ tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Tại Việt Nam năm 2016, VCCI đã xây dựng bộ chỉ số bền vững doanh nghiệp (CSI) với 3 tiêu chí về kinh tế, 9 tiêu chí về môi trường và 11 tiêu chí về xã hội. Theo đó hàng năm, VCCI tiến hành thu thập thông tin, đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp bền vững. Các bộ tiêu chí trên tuy khác nhau về hình thức, và một số nội dung, tuy nhiên có những điểm chung, đó là: Đều đánh giá hoạt động của doanh nghiệp dựa trên 3 khía cạnh: Kinh tế, xã hội, môi trường; Bên cạnh các chỉ số mang tính định lượng như doanh thu, tiền lương, giờ công lao động, đa số các tiêu chí còn lại là định tính; Doanh nghiệp có thể áp dụng một phần hay toàn bộ những tiêu chí này để đánh giá mức độ phát triển bền vững của mình. quan hệ giữa các bên và các vai trò chức năng; luồng hàng hóa, dịch vụ, thanh toán và thông tin dọc theo chuỗi; và các điểm liên kết và khoảng cách giữa các bên liên quan. 9
  12. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Xác lập cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu. Trong phần này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây về tiêu chí đánh giá tính bền vững nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu và xây dựng bảng khảo sát để đánh giá các tiêu chí bền vững trong ngành mía đường. Bước 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ Sau khi xây dựng bảng khảo sát để điều tra nhận thứcx của các bên liên quan về tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An, tác giả tiến hành điều tra sơ bộ với quy mô mẫu là 57 chuyên gia làm việc trực tiếp trong chuỗi giá trị hoặc các chuyên gia có kiến thức về chuỗi giá trị nông nghiệp để đánh giá độ tin cậy và mức độ phù hợp của thang đo. Bước 3: Nghiên cứu định lượng chính thức Sau khi kiểm tra các thang đo nghiên cứu, các tiêu chí có thể sẽ được điều chỉnh. Tác giả dự kiến sẽ tiến hành điều tra chính thức với thang đo đã hiệu chỉnh trên quy mô mẫu là 700 người tham gia, sau khi thực hiện khảo sát thu về 482 mẫu. Dựa trên 482 mẫu thu được, hệ số Crobach’s Alpha sẽ là cơ sở đầu tiên để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Phương pháp phân tích khám phá nhân tố (EFA) và phân tích khẳng định nhân tố (CFA) sẽ được thực hiện nhằm kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình dựa trên khung cơ sở lý thuyết 3 nhân tố. Phương pháp phân tích khám phá nhân tố (EFA) sẽ được thực hiện nhằm kiểm tra mức độ phù hợp và điều chỉnh thang đo (nếu cần thiết). Do tính đặc thù của từng mẫu nghiên cứu, nên có những câu hỏi không phù hợp với điều kiện của tỉnh Nghệ An sẽ được điều chỉnh hoặc loại bỏ để đảm bảo tính phù hợp của câu hỏi và giúp các bên liên quan có thể hiểu và trả lời chính xác. Cơ sở để tác giả sử dụng phương pháp CFA là luận án dựa trên khung lý thuyết 3 nhân tố và sử dụng bộ câu hỏi đã được kiểm chứng tại các nghiên cứu trước. Kết quả là phương pháp CFA sẽ giúp nghiên cứu khẳng định cấu trúc 3 nhân tố của mô hình lý thuyết có được áp dụng với điều kiện của Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng hay không. 10
  13. Dữ liệu thu thập được từ điều tra thực tế sẽ được đưa vào xử lý trên phần mềm R (lavaan package) nhằm kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính(SEM), phân tích nhóm, và kiểm định ANOVA. Bước 4: Phân tích sâu sau định lượng Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, sau khi có kết quả phân tích định lượng, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với một số nhóm chuyên gia làm việc trong chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An (đội ngũ quản lý nhà máy mía đường, nhân viên, các bộ chính quyền, đoàn thể địa phương, đội ngũ phân phối, hậu cần) được chọn ngẫu nhiên nhằm có thêm nhiều thông tin hơn để giải thích về các kết quả từ phân tích dữ liệu khảo sát. Từ đó, các đề xuất cũng sẽ được đưa ra nhằm giúp cho các bên liên quan hiểu và điểu chỉnh các vấn đề tác động tới tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường tại Nghệ An. 3.2. Thiết kế thang đo 3.2.1. Thang đo nhận thức về tính bền vững của chuỗi giá trị. 3.2.2. Chuỗi giá trị cốt lõi của ngành mía đường tỉnh Nghệ An 3.2.3. Các chỉ số bền vững 3.3. Các phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 3.3.2.1. Công cụ nghiên cứu -bảng khảo sát 3.3.2.2. Kích thước và phương pháp chọn mẫu 3.3.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu 3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo 3.4.1. Đánh giá thang đo bằng phương pháp định tính 3.4.2. Đánh giá thang đo bằng phương pháp định lượng 3.4.2. Điều chỉnh thang đo 11
  14. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu về tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An từ góc độ nhận thức của các bên tham gia trong chuỗi 4.1.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Quá trình thu thập dữ liệu bằng bảng khảo sát được mô tả như ở chương 3. Có 700 phiếu khảo sát được phát ra và 482 phiếu được thu về, đạt tỷ lệ phản hồi 68.9%. Sau khi sàng lọc, kiểm tra phiếu, tác giả đã loại đi 9 bản trả lời không hợp lệ do thiếu một số dữ liệu quan trọng và bản ghi đối tượng trả lời không suy nghĩ hoặc cố tình trả lời không hợp tác. Cuối cùng, có 473 phiếu hợp lệ được đưa vào phân tích. 4.1.2. Kết quả phân tích khẳng định nhân tố (CFA) Để khẳng định khung lý thuyết 3 nhân tố bền vững bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường có thể được áp dụng trong điều kiện của Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng, phân tích CFA được thực hiện với các thang đo đánh giá về tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường trên 3 góc độ kinh tế, xã hội, và môi trường. Dựa trên kết quả phân tích khẳng định nhân tố, hệ số của các biến quan sát dao động từ 0.60 đến 0.84 (lớn hơn 0.5). Điều đó cho thấy các nhân tố trong thang đo bao gồm kinh tế, xã hội, và môi trường đạt giá trị hội tụ và tính đơn hướng. Bên cạnh đó, chỉ số thống kê của mô hình 3 nhân tố đều thoả mãn giúp tác giả có thể khẳng định bộ đo tính bền vững dựa trên 3 phương diện kinh tế, xã hội, môi trường là hoàn toàn phù hợp với Việt Nam nói chung, và tỉnh Nghệ An nói riêng. Mặc dù có những biến quan sát không phù hợp và đã được loại bỏ, các biến quan sát còn lại đều thể hiện tốt 3 khía cạnh theo giả thiết mà luận án đã đặt ra. Kiểm định mô hình tới hạn là kiểm định xem xét các biến tự do quan hệ với nhau không giới hạn trong một khái niệm đo lường. Mô hình tới hạn xem xét tính tương thích của mô hình lý thuyết đề xuất với dữ liệu thực nghiệm. Kết quả phân tích cho thấy mô hình tới hạn tương thích với dữ liệu thị trường Chi-square = 570.41, df=194, SRMR = 0.048, CFI = 0.94, RMSEA = 0.052.. Các trọng số CFA đều lớn hơn 0.5, giá trị hệ số tương quan giữa kinh tế với xã hội, xã hội với môi trường, và kinh tế với môi trường lần lượt là 0.67, 0.70, và 0.73, các hệ số tương quan này đều nhỏ hơn 0.8. Điều đó cho thấy các thành phần của mô hình tới hạn đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (các thành phần thực sự phân biệt được với nhau). Như vậy, thang đo đảm bảo điều kiện cho các bước phân tích tiếp theo. 4.1.3. Đánh giá của các nhóm tham gia trong chuỗi giá trị về tính bền vững của chuỗi Để đánh giá sơ bộ nhận thức của các bên tham gia về tính bền vững của chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An , tác giả xem xét các đại lượng thống kê mô tả của thang đo 3 nhân tố cấu thành nên tính bền vững của chuỗi gía trị. Trước hết, đối với thang đo nhận thức về tính bền vững trên phương diện kinh tế, giá trị trung bình của các biến quan sát Q12, Q15, Q16, và Q26 đều lớn hơn 3.5. Điều đó cho thấy các bên tham gia trong chuỗi giá trị có mức 12
  15. độ đồng ý về tính bền vững và hiệu quả kinh tế ở những khía cạnh như chi phí vận chuyển hiệu quả, mức thu nhập của người lao động trong ngành mía đường đảm bảo các nhu cầu thiết yếu hay các khâu trong chuỗi giá trị mía đường đều tạo ra giá trị gia tăng. (Bảng 4.4). Tuy nhiên các bên tham gia trong chuỗi giá trị cho rằng chi phí sản xuất và chi phí lao động hay năng suất lao động của tỉnh Nghệ An không hiệu quả như các tỉnh thành khác. Bên cạnh đó, các biến quan sát đo lường tính bền vững của chuỗi giá trị dựa trên góc độ xã hội được các bên tham gia trong chuỗi giá trị đánh giá với mức điểm trung bình đều từ 3.7 trở lên. Điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này đó là khi so sánh với các tiêu chí bền vững dựa trên góc độ kinh tế, các tiêu chí bền vững dựa trên góc độ xã hội được các bên tham gia đánh giá cao hơn. Điều đó thể hiện trách nhiệm xã hội của các bên tham gia trong chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An nhằm đảm bảo tính bền vững ở khía cạnh xã hội như đóng thuế đầy đủ cho ngân sách địa phương, người lao động và các nông hộ trồng mía được hỗ trợ trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, cùng với sự phát triển về trình độ học vấn, người tiêu dùng Việt Nam đã bắt đầu chú ý hơn đến các yếu tố như thông tin về sản phẩm (cụ thể đối với thực phẩm chế biến thì là các thông tin về dinh dưỡng, chất bảo quản, chất phụ gia, v.v.), độ an toàn của sản phẩm cũng như quy trình thu hồi sản phẩm lỗi. Đây cũng chính là những hoạt động rất cần thiết để các bên tham gia trong chuỗi giá trị mía đường thể hiện được trách nhiệm của họ với xã hội, người tiêu dùng và các bên liên quan chính. Đối với nhận thức về tính bền vững ở phương diện môi trường của chuỗi giá trị mía đường tỉnh Nghệ An, các biến quan sát đều có giá trị trung bình lớn hơn 3.7, ngoại trừ biến quan sát Q40 “các bên tham gia trong chuỗi giá trị sử dụng bao bì, nguyên liệu có khả năng tái chế” thì không được đánh giá cao cho lắm. Điều này thể hiện ở giá trị trung bình của Q40 bằng 3.65. . 4.1.4. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và bình luận Qua phần kết quả thông kê mô tả ở trên, chúng ta có thể nắm bắt được mức độ đánh giá của các bên tham gia đối với các tiêu chí trong thang đo tính bền vững chuỗi giá trị mía đường. Tuy nhiên qua giá trị trung bình của mỗi tiêu chí, chúng ta không thể nắm bắt được liệu rằng có sự khác biệt trong nhận thức của các bên tham gia trong chuỗi giá trị về tính bền vững ở mỗi tiêu chí hay không. Mặc dù một tiêu chí có thể có giá trị trung bình cao, tuy nhiên nếu chúng ta chỉ ra được sự nhận thức khác nhau của các bên liên quan trong một chuỗi giá trị, chúng ta có thể xác định được đâu là khâu cần cải thiện trong chuỗi mặc dù về tổng thể tiêu chí đó vẫn đạt được giá trị trung bình cao. Vì vậy, phân tích đa nhóm là nhằm xem xét liệu nhận thức về tính bền vững của chuỗi giá trị có khác nhau hay không giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Với mục tiêu xem xét ảnh hưởng của yếu tố nhóm (các bên liên quan trong chuỗi giá trị) đến nhận thức về tính bền vững ở các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường của chuỗi 13
  16. mía đường tại tỉnh Nghệ An, kiểm định ANOVA 1 chiều sẽ được thực hiện đối với biến nhóm (các bên liên quan trong chuỗi giá trị). Kết quả phân tích giá trị trung bình theo nhóm được tổng hợp ở trong Bảng 4.6 dưới đây. Mặc dù chúng ta có thể nhìn thấy sự khác nhau về mức độ đánh giá trung bình của mỗi nhóm, tuy nhiên để kiểm định xem các giá trị trung bình này có thực sự khác nhau hay không, tác giả đề xuất sử dụng kiểm định ANOVA để đánh giá liệu có sự khác nhau thực sự giữa các nhóm về mặt thống kê hay không. Sau đó tác giả sử dụng hồi quy để xem tác động của nhóm ảnh hưởng tới điểm số đánh giá của từng tiêu chí như thế nào. Ví dụ, với biến quan sát Q10 “Chi phí sản xuất thấp hơn so với trung bình ngành” , các tiêu chí đánh giá tính bền vững ở phương diện kinh tế của chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An có giá trị trung bình thấp hơn 3.7, thể hiện tính hiệuquả kém hơn so với các tỉnh thành khác từ quan điểm của những bên tham gia trong chuỗi. Tuy nhiên khi phân tích sâu hơn vào những nhóm nào đánh giá hiệu quả kém hơn và những nhóm nào đánh giá tiêu chí Q10 hiệu quả hơn, Bảng 4.7 phân tích ANOVA dưới đây cho chúng ta cái nhìn rõ hơn khi các nhóm bán buôn, bán lẻ, nhà máy, vận chuyển, cung ứng đầu vào, và các nông hộ cá thể có cái nhìn tích cực hơn về tính hiệu quả trong chi phí sản xuất. Tuy nhiên các nhóm còn lại ví dụ như nông hộ tham gia HTX, khuyến nông, cán bộ chính quyền, và tổ trưởng các nhóm trồng mía lại có cái nhìn tiêu cực hơn về tính hiệu quả trong chi phí sản xuất. Với kết quả phân tích này, để nâng cao tính bền vững và hiệu quả của chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An, tác giả đề xuất tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất ở các nhóm nông hộ trồng mía và cải thiện vai trò của cán bộ chính quyền trong chuỗi mía đường tại tỉnh Nghệ An. Để đánh giá một cách tổng thể 3 phương diện kinh tế, xã hội, môi trường của chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An, tác giả thực hiện đánh giá điểm trung bình chung của các biến quan sát đại diện cho 3 nhân tố. Với kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích khẳng định nhân tố CFA và hệ số Cronbach’s Alpha đảm bảo các chỉ số của một mô hình thang đo tốt, việc đánh giá 3 nhân tố vẫn sẽ đảm bảo cho việc đánh giá từng biến quan sát riêng lẻ. Các nhà bán buôn, bán lẻ, nhà máy đường và nhà cung ứng nguyên vật liệu máy móc cho chuỗi đánh giá cao tính hiệu quả của chuỗi. Điều này được thể hiện ở mức điểm đánh giá trung bình của nhà bán buôn, bán lẻ, nhà máy đường và nhà cung ứng lần lượt là 4.21, 3.94, 3.59 và 3.94, lớn hơn so với nhóm kiểm soát với giá trị p
  17. cực về tính hiệu quả kinh tế của chuỗi. Kết quả nghiên cứu này gợi ý cho các nhà quản lý và các bên liên quan trong chuỗi giá trị mía đường tại tỉnh Nghệ An cần phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả khâu trồng mía của nông hộ và khâu vận chuyển. Điều đáng nói hơn nữa đó là các nông hộ trồng mía cá thể lại có cái nhìn tích cực hơn về hiệu quả trồng mía (Giá trị trung bình = 3.66, p-value
  18. CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI GIÁ TRỊ MÍA ĐƯỜNG NGHỆ AN 5.1. Định hướng phát triển ngành mía đường Việt Nam và Nghệ An Theo Đề án Phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì đến năm 2020, diện tích sản xuất mía sẽ ổn định 300.000 ha, sản lượng mía trên 20 triệu tấn và sản lượng đường là 2 triệu tấn (trong đó 1,3 triệu tấn đường tinh luyện, 0,7 triệu tấn đường trắng và đường khác). Và thực tế là sản xuất mía đường niên vụ 2018 – 2019 cho sản lượng mía khoảng 14 triệu tấn, sản lượng đường đạt khoảng 1,3 triệu tấn. Đến niên vụ mía đường 2019 - 2020, sản lượng này sẽ còn tiếp tục giảm, với diện tích mía giảm xuống còn 220.000 ha, sản lượng mía còn khoảng 13 triệu tấn và sản lượng đường khoảng 1,25 triệu tấn Theo số liệu báo cáo của Hiệp hội Mía đường Việt Nam, vụ sản xuất đường 2021/22, lượng nguyên liệu đưa vào chế biến đạt 7.523.728 tấn mía, tăng 11,64% so với 6.739.417 tấn mía của vụ 2020/21. Có 24 nhà máy hoạt động, sản lượng đường sản xuất được là 949.219 tấn, trong đó đường sản xuất từ mía là 746.899 tấn, còn lại là từ đường thô nhập khẩu (202.320 tấn), tăng 57.069 tấn, tương đương 8,27% so với vụ trước". Trong vụ chế biến 2022/23, dự kiến 24 nhà máy đường hoạt động, bằng số nhà máy hoạt động trong vụ 2021/22, với tổng công suất thiết kế là 122.200 tấn mía/ngày. Diện tích mía thu hoạch dự kiến 151.305 ha, sản lượng mía đưa vào chế biến 8.764.277 tấn, sản lượng đường dự báo 870.930 tấn. Trước kia, diện tích trồng mía của nước ta thời kỳ hưng thịnh đã vượt trên 300.000 ha, nhưng suốt nhiều năm qua, hơn một nửa diện tích đất trồng mía đã bị nông dân chuyển đổi sang cây trồng khác. Vì vậy, cần phải giành lại đất cho cây mía. Ngành Mía đường Việt Nam phấn đấu đến đến 2025 phục hồi vùng nguyên liệu mía quy mô 250.000 ha, đến 2028 đạt quy mô 300.000 ha. Hiệp hội Mía đường Việt Nam đặt mục tiêu phát triển giống mía chữ đường cao để đến năm 2025 đạt 95% mức thu hồi đường hiện nay của Thái Lan, đến 2030 đạt 100% mức thu hồi đường hiện nay của Thái Lan. Riêng đối với địa bàn tỉnh Nghệ An, mía là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh Nghệ An. Nghệ An có vùng nguyên liệu trồng mía lớn tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi và trung du, nên điều kiện về giao thông, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất còn nhiều hạn chế, đặc biệt là những vùng sâu vùng xa. Trong những năm qua, các doanh nghiệp mía đường đã thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ổn định để phát triển vùng nguyên liệu, tích cực áp dụng cơ giới hóa và chính sách hỗ trợ cho nông dân đầu tư vào sản xuất, góp phần nâng cao sản lượng, chất lượng mía 16
  19. nguyên liệu, mang lại thu nhập ổn định cho người nông dân cũng như góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi. Tổng diện tích mía nguyên liệu ở Nghệ An niên vụ 2021-2022 có 19.223ha, tập trung ở các huyện: Quỳ Hợp 4.961ha; Tân Kỳ 3.171 ha; Nghĩa Đàn 7.600ha; Quỳ Châu 1.158 ha; Quỳnh Lưu 936 ha; Anh Sơn 449ha… Năng suất mía dự kiến đạt bình quân gần 61,0 tấn/ha, cao hơn vụ mía năm ngoái 5.0 tấn/ha, là năm đạt được năng suất cao nhất trong vòng 3-4 năm gần đây, sản lượng dự kiến đạt 1.173.000 tấn, phục vụ cho 3 nhà máy chế biến mía đường với tổng công suất thiết kế đạt 15.500 tấn mía/ngày. Tuy nhiên trong những năm gần đây, diện tích, sản lượng mía của Nghệ An có chiều hướng giảm; so với năm 2015, diện tích mía toàn tỉnh hiện nay giảm khoảng 27,0%, sản lượng giảm 23,0%, năng suất tăng hơn 5,0%. Ngày 11/11/2021 UBND tỉnh Nghệ An đã có quyết định về việc phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó đến năm 2025 diện tích mía toàn tỉnh là 26.700 ha ( trong đó 5.000 ha mía công nghệ cao), sản lượng 2.000.000 tấn; đến năm 2030 diện tích là 25.700ha (trong đó 10.000 ha mía công nghệ cao), sản lượng 2.200.000 tấn. Tỉnh đặt mục tiêu ổn định công suất chế biến các nhà máy đã có, từng bước cải tiến công nghệ, dây chuyền chế biến tạo thêm các sản phẩm khác ngoài đường và sau đường. Ngoài ra, tỉnh còn đặt mục tiêu tiếp tục thành lập, phát triển thêm cấc hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết với doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm mía đường theo chuỗi giá trị, gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Tỉnh Nghệ An phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 55 HTX và đến năm 2030 có 110 HTX sản xuất mía đường. 5.2. Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị mía đường Nghệ An 5.2.1. Đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nước Để thúc đẩy tính bền vững của ngành mía đường Việt Nam nói chung và chuỗi giá trị mía đường Nghệ An nói riêng, các cơ quan QLNN có thể áp dụng một số giải pháp sau: 5.2.1.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và quản lý vùng nguyên liệu Một là, xây dựng tiêu chí vùng nguyên liệu gắn với lợi thế của từng vùng, tương ứng với việc hình thành các trung tâm chế biến công nghiệp để tạo điều kiện rà soát, xây dựng, phát triển vùng sản xuất mía nguyên liệu ở các địa phương. Hai là, xây dựng các vùng nguyên liệu theo hướng hợp tác, liên kết các nhà máy để hình thành hệ thống chế biến đường thô, đường tinh luyện, kết hợp với việc phát triển điện thương phẩm từ bã mía, sản xuất cồn. Ba là, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, hạ giá thành nguyên liệu mía. 17
  20. Bốn là, tiếp tục rà soát những nhà máy, vùng không có khả năng đáp ứng nguyên liệu để có thể di chuyển nhà máy đến vùng có lợi thế hơn. 5.2.1.2. Điều chỉnh các chính sách và quy định liên quan đến chuỗi giá trị sản phẩm Một là, chính phủ nên đánh giá lại các chính sách có thể gây bất lợi cho sự bền vững của ngành mía đường và tiến hành điều chỉnh. Hai là, chính phủ có thể ban hành các chính sách sử dụng đất nhằm ngăn chặn nạn phá rừng và bảo vệ đa dạng sinh học để bảo vệ tài nguyên đất cho việc phát triển vùng nguyên liệu mía. Ba là, chính phủ cần có chính sách định hướng các nhà máy đường cơ cấu lại sản phẩm chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ các nhà máy đầu tư đa dạng hóa sản phẩm mía đường. Bốn là, cần nâng cao vai trò của Hiệp hội Mía đường Việt Nam trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế kiểm soát giá thu mua nguyên liệu mía của nông dân; giá bán buôn đường của các nhà máy; giá đường xuất khẩu; giá bán đường trên thị trường nội địa; đẩy mạnh các hoạt động ngăn chặn đường nhập lậu hiệu quả; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, cập nhật về thị trường đường thế giới. Năm là, chính phủ cũng có thể đóng vai trò thúc đẩy tiêu thụ đường và các sản phẩm đường được sản xuất bền vững, chẳng hạn như thông qua các chính sách mua sắm công ủng hộ các sản phẩm bền vững. Sáu là, chính phủ nên thúc đẩy các chính sách thương mại công bằng để đảm bảo rằng người nông dân nhận được mức giá hợp lý cho cây trồng của họ. Điều này có thể sẽ góp phần mang lại một ngành công nghiệp đường toàn cầu cân bằng hơn, từ đó có thể mang lại tính bền vững tổng thể cao hơn. Các giải pháp về chính sách liên quan đến nhiều khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm đường nên cần căn cứ vào chiến lược phát triển ngành mía đường của quốc gia và đòi hỏi sự tham gia phối hợp của các cơ quan chức năng, các hiệp hội, các đơn vị tham gia vào chuỗi giá trị. 5.2.1.3. Thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho nhà máy đường và hộ nông dân Thứ nhất, để duy trì tính cạnh tranh của ngành, chính phủ có thể cung cấp trợ cấp hoặc trợ cấp cho nông dân và nhà sản xuất đường, đặc biệt là những người áp dụng các biện pháp thực hành bền vững. Thứ hai, chính phủ cũng có thể tài trợ cho các chương trình giáo dục nông dân về các phương pháp thực hành bền vững mới nhất, chẳng hạn như luân canh cây trồng, canh tác hữu cơ và bảo tồn nước. Đây là giải pháp có tính căn cơ trong việc thúc đẩy tính bền vững của ngành ngay từ khâu đầu vào ban đầu. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0