Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hành vi mua của người tiêu dùng việt nam đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao: Nghiên cứu trường hợp mua ô tô gia đình
lượt xem 7
download
Luận án có các mục tiêu cụ thể như sau: Nghiên cứu và khái quát về ý định mua và hành vi mua của người tiêu dùng, từ đó xây dựng mô hình một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền có giá trị cao. Sử dụng mô hình lý thuyết đã có, kế thừa để xác định các nhân tố ảnh hưởng, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu với tính chất tác động và đo lường mức độ tác động của một số nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa lâu bền có giá trị cao đối với mặt hàng cụ thể là ô tô gia đình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hành vi mua của người tiêu dùng việt nam đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao: Nghiên cứu trường hợp mua ô tô gia đình
- 1 2 MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục tiêu nghiên cứu 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu chung: Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua Hành vi mua của người tiêu dùng là một đề tài luôn được các nhà nghiên cứu của người tiêu dùng đối với hàng hoá lâu bền giá trị cao. quan tâm trong nhiều thập kỷ. Một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan * Mục tiêu cụ thể: tâm nhiều nhất trong hành vi mua là điều gì ảnh hưởng tới việc ra quyết định mua của Luận án có các mục tiêu cụ thể như sau: người tiêu dùng. Kết quả của các nghiên cứu gần đây cho thấy các yếu tố ảnh hưởng • Nghiên cứu và khái quát về hành vi mua của người tiêu dùng, từ đó xây dựng đến hành vi mua của người tiêu dùng đã và đang dịch chuyển từ yếu tố lý trí sang yếu mô hình một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng đối với tố tâm lý xã hội. Tuy nhiên, các lý thuyết này bị nhiều phê phán vì không chú trọng vào hàng hóa lâu bền có giá trị cao. bối cảnh marketing và những khó khăn của người tiêu dùng trong việc đưa ra quyết định • Sử dụng mô hình lý thuyết đã xây dựng để xác định tính chất tác động và đo mua. Và về thực chất, các nhà nghiên cứu thường tập trung để tìm ra những quy luật về lường mức độ tác động của một số nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của hành vi mua của người tiêu dùng áp dụng chung cho mọi loại hàng hóa. người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa lâu bền có giá trị cao đối với mặt Thực tế cho thấy các nhóm hàng hóa khác nhau luôn có những đặc điểm riêng hàng cụ thể là ô tô gia đình. về hàng hóa cũng như thị trường. Vì thế, hành vi mua của người tiêu dùng được thể • Đưa ra đề xuất, khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và kinh hiện rất khác nhau. Nếu mang lý thuyết chung để áp dụng nghiên cứu thì sẽ gặp rất doanh ô tô gia đình tại thị trường Việt Nam đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa với nhiều hạn chế. Vì thế, vấn đề đặt ra cần có một mô hình lý thuyết về hành vi mua của chiến lược và chính sách marketing phù hợp. Cụ thể nhằm hiểu rõ quá trình ra người tiêu dùng áp dụng cho một nhóm hàng hóa cụ thể. quyết định mua của người tiêu dùng để hỗ trợ người tiêu dùng trong việc ra Hàng hóa lâu bền có giá trị cao là thứ hàng hóa xa xỉ mà sự phát triển của thị quyết định và thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. trường này tỷ lệ thuận với sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, trong bối cảnh của 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu các quốc gia đang phát triển, tốc độ phát triển của thị trường hàng hóa lâu bền có giá - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố ảnh trị cao khá nhanh chóng. Ngược lại, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng nhóm hàng hóa hưởng đến hành vi mua (ý định mua) hàng hoá lâu bền giá trị cao. Những nghiên cứu này là điều kiện để nền kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, các động thái của thị trường đi trước này cùng với những nghiên cứu định tính tại Hà Nội sẽ là cơ sở để xây dựng loại này cũng không nằm ngoài quy luật chung. Vì thế, việc nghiên cứu thị trường mô hình nghiên cứu chính thức. hàng hóa lâu bền có giá trị cao để thúc đẩy tiêu dùng của thị trường này trở thành một - Điều tra, thu thập, phân tích những nhận định của người tiêu dùng tại các thành vấn đề cấp thiết hiện nay. phố lớn ở Việt Nam về những nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe ô tô gia đình. Trường hợp thị trường ô tô gia đình tại Việt Nam đã đưa ra một bối cảnh đặc - Kiểm định mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe ô biệt cho nghiên cứu về hành vi mua hàng hóa lâu bền có giá trị cao. Đây là một thị tô gia đình ở Việt Nam, xác định tính chất tác động và mức độ tác động của các nhân trường khá điển hình để xem xét về hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối tố này. với hàng hóa lâu bền giá trị cao. Với bối cảnh riêng biệt này, nghiên cứu hi vọng sẽ 3. Câu hỏi nghiên cứu có những đóng góp vào lý thuyết về quyết định mua của người tiêu dùng trong khung Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu sau: lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng. o Hành vi mua hàng hóa lâu bền có giá trị cao của người tiêu dùng bị quyết Vì vậy, tác giả chọn đề tài “HÀNH VI MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG định bởi điều gì? VIỆT NAM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÂU BỀN GIÁ TRỊ CAO: NGHIÊN CỨU o Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố quyết định hành vi mua của người tiêu TRƯỜNG HỢP MUA Ô TÔ GIA ĐÌNH” làm đề tài nghiên cứu trong luận án dùng trong trường hợp thị trường xe ô tô gia đình ở Việt Nam của mình.
- 3 4 o Những giải pháp, chiến lược Marketing phù hợp với các doanh nghiệp kinh 19.0. (Nội dung chi tiết của phần này sẽ được cụ thể hóa trong chương 2: Phương doanh hàng hóa lâu bên có giá trị cao đặc biệt là thị trường ô tô gia đình tại pháp nghiên cứu) Việt Nam là gì? 6. Đóng góp mới của luận án: 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Về lý luận: - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh Đóng góp vào khung khổ lý thuyết cơ bản về hành vi mua của người tiêu dùng hưởng tới hành vi mua (lựa chọn và ra quyết định mua) của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao. Trong đó, xây dựng mô hình để đo lường các yếu đối với những hàng hóa lâu bền có giá trị cao ở thị trường Việt Nam, xem xét tố ảnh hưởng và quy trình ra quyết định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu trường hợp cụ thể là thị trường ô tô gia đình. bền có giá trị cao. - Phạm vi nghiên cứu: - Về thực tiễn: o Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua của Đánh giá thực tế việc ra các quyết định mua các hàng hóa lâu bền có giá trị cao ở người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa ô tô gia đình tại các thành phố Việt Nam trong thời gian qua bằng việc nghiên cứu một thị trường cụ thể là xe ô tô, từ lớn ở Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ..). đó đưa ra những đề xuất, khuyến nghị cho các nhà cung cấp, sản xuất các hàng hóa lâu Ở đây, người được nghiên cứu là những cá nhân ra quyết định để mua ô tô bền có giá trị cao ở thị trường Việt Nam; các cơ quan quản lý nhà nước; và người tiêu cho gia đình sử dụng. dùng Việt Nam để hỗ trợ tiêu dùng và thúc đẩy phát triển thị trường hàng hóa này. o Thời gian nghiên cứu: Từ 1990 – 2015. Đây là khoảng thời gian thị trường ô 7. Hạn chế của đề tài tô gia đình ở Việt Nam được hình thành và phát triển (sau khi nền kinh tế đổi Với những giới hạn nghiên cứu ở trên, luận án còn rất nhiều hạn chế và đặt ra mới). Tuy nhiên, các số liệu phân tích sâu vẫn được tập trung trong giai đoạn hướng nghiên cứu tiếp theo. 2012 – 2015 là giai đoạn nền kinh tế phục hồi và đánh dấu sự tăng trưởng - Hạn chế của luận án xuất phát đầu tiên từ đối tượng nghiên cứu và giới hạn, của thị trường ô tô gia đình ở Việt Nam. phạm vi nghiên cứu. 5. Cách tiếp cận nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu được ấn định trong khoảng thời gian từ 1990 – 2015. Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng kết hợp các Nhưng thời gian khảo sát là năm 2014 – 2015. phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như phương pháp phân tích, tổng hợp, - Dữ liệu nghiên cứu dựa chủ yếu vào nguồn số liệu sơ cấp, còn số liệu thứ cấp các phương pháp kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá, và phỏng vấn chuyên thì chỉ có những công bố về số liệu bán hàng tổng quát của thị trường ô tô gia đình tại gia, điều tra xã hội học. Hiệp hội ô tô Việt Nam những năm gần đây. Dữ liệu sử dụng trong các phân tích bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ - Những bối cảnh mới hiện nay cũng đặt ra nhiều vấn đề cho hành vi mua của cấp. Dữ liệu thứ cấp được đúc rút, trích dẫn từ các báo cáo, công trình nghiên cứu của người tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao nói chung và ô tô gia đình nói riêng chưa các nhà nghiên cứu đi trước và các tổ chức, đơn vị nghiên cứu trong lĩnh vực kinh được đề cập tới. Những hạn chế này đặt ra vấn đề cho các nghiên cứu tiếp sau. doanh hàng hóa lâu bền giá trị cao, cụ thể là thị trường ô tô gia đình tại Việt Nam. Dữ 8. Bố cục của Luận án liệu sơ cấp được thu thập thông qua các điều tra, khảo sát thực tế thông qua bảng câu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án được chia hỏi điều tra và các cuộc phỏng vấn. làm 4 chương: Việc thu thập kết quả điều tra qua bảng hỏi được thực hiện thông qua ba hình Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hành vi mua của người thức chính là: điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp, điều tra qua bảng hỏi trên tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao Internet, email. Phương pháp chọn mẫu khoa học, đảm bảo tính đại diện cho đối tượng Chương 2: Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu. Dữ liệu điều tra sẽ được xử lý bằng chương trình phân tích, thống kê SPSS Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp
- 5 6 CHƯƠNG 1 * Cầu thị trường TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI MUA Cầu trên thị trường hàng hóa lâu bền có giá trị cao xuất phát từ nhu cầu ở cấp CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÂU BỀN GIÁ TRỊ CAO bậc cao và hàng hóa thuộc loại hàng hóa xa xỉ. Nhu cầu tập trung vào sự thay đổi về chất lượng và tính năng của hàng hóa. Có sự phân hóa rất lớn về hành vi tiêu dùng 1.1 Tổng quan nghiên cứu về các khái niệm cơ bản giữa nông thôn và thành thị, giữa các nhóm tuổi tác, giữa các nhóm khách hàng có 1.1.1 Hàng hoá lâu bền giá trị cao đặc trưng về giới tính, thu nhập, tâm lý, giá trị lợi ích khác nhau. Cầu thị trường chỉ 1.1.1.1 Khái niệm tập trung vào một nhóm người tiêu dùng cụ thể và không phải bất kỳ ai cũng có thể Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm về hàng hoá lâu bền giá trị cao có điều kiện tham gia vào thị trường hàng hóa loại này. như sau: là những hàng hóa xa xỉ với chi phí mua cao nhưng giá trị khấu hao dần * Về người tiêu dùng trong một thời gian dài, thường được sử dụng nhiều lần mà vẫn còn giá trị sử dụng. Khách hàng của hàng hóa lâu bền có giá trị cao thường là các hộ gia đình hoặc 1.1.1.2 Đặc điểm của hàng hoá lâu bền giá trị cao các cá nhân có thu nhập từ trung bình trở lên. Quá trình thông qua quyết định mua của Thứ nhất, hàng hóa lâu bền có giá trị cao là những hàng hóa có chi phí sử dụng họ thường phức tạp, có sự tham gia của nhiều người, thường là cả gia đình, mỗi người cao. Thứ hai, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường có thời gian sử dụng dài. Thứ ba, lại có vai trò và tầm ảnh hưởng khác nhau trong quá trình ra quyết định mua. hàng hóa lâu bền giá trị cao thường được sản xuất phức tạp và đòi hỏi công nghệ cao. * Về thông tin thị trường Thứ tư, hàng hóa lâu bền giá trị cao thường mang tính trải nghiệm. Thứ năm, hàng Đây cũng là thị trường có nhu cầu cao về thông tin hàng hóa. Người tiêu dùng hóa lâu bền giá trị cao thường có thêm thị trường hàng cũ khá phát triển. Thứ sáu, trên thị trường này luôn tìm hiểu kỹ càng về hàng hóa trước khi ra quyết định mua để hàng hóa lâu bền có giá trị cao thường đòi hỏi được cung cấp thông tin lớn nhất. Thứ tránh những rủi ro mua sắm. bảy, hàng hóa lâu bền giá trị cao có tính rủi ro khi đưa ra quyết định mua. * Tốc độ phát triển thị trường 1.1.1.3 Bản chất của thị trường hàng hóa lâu bền có giá trị cao Đối với hàng hóa lâu bền có giá trị cao, tốc độ phát triển của thị trường tỷ lệ Về bản chất, thị trường hàng hóa lâu bền có giá trị cao thể hiện mối quan hệ thuận với tốc độ phát triển của nền kinh tế. cung cầu một loại hàng hóa vật chất xa xỉ với giá trị thanh toán cao và phương thức 1.1.2 Hành vi mua và ý định mua Hành vi mua của người tiêu dùng là một phần của hành vi tiêu dùng, là quá giao dịch thường là trực tiếp. Với hệ số co dãn của cầu theo thu nhập luôn lớn hơn 1 trình mà các cá nhân, nhóm, hay tổ chức lựa chọn và đưa ra quyết định mua hàng rất nhiều, vì vậy, quyết định mua trên thị trường loại hàng hóa này cũng có những đặc hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu hoặc ước muốn, chịu sự tác động bởi những nhân điểm rất khác biệt và không phải bất kỳ ai cũng có thể là “người tiêu dùng” thuộc thị tố quy định ý định mua. trường này. Để đi tới hành vi mua, người tiêu dùng chịu rất nhiều yếu tố tác động. Những 1.1.1.4 Đặc điểm của thị trường hàng hóa lâu bền có giá trị cao yếu tố này làm nảy sinh ý định mua và dẫn tới hành vi mua thực tế. Và ý định mua là * Cung thị trường một khía cạnh hẹp hơn của hành vi mua. Nếu so sánh với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa không lâu bền, dịch vụ 1.2 Tổng quan những nghiên cứu về ý định mua và hành vi mua của người hoặc hàng hóa lâu bền thông thường thì số lượng doanh nghiệp sản xuất các hàng hóa tiêu dùng lâu bền có giá trị cao ít hơn rất nhiều. Công nghệ sử dụng trong sản xuất các hàng hóa Hành vi mua của người tiêu dùng là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu loại này thường là công nghệ hiện đại. Những doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực quan tâm đặc biệt là nghiên cứu việc ra quyết định mua của người tiêu dùng. Các mô này luôn phải quan tâm tới thương hiệu và xây dựng thương hiệu bởi đặc tính của hàng hình cổ điển đại diện có: Mô hình EKB (Engle - Kollatt-Blackwell); Mô hình Howard hóa lâu bền có giá trị cao thường thể hiện đẳng cấp của người sử dụng. Vì thế sự cạnh - Sheth (HS); Mô hình HCB (Hawkins-Coney-Best); Thuyết hành động hợp lý, Mô tranh trên thị trường này của các doanh nghiệp là rất khốc liệt. hình của Peter-Olson.
- 7 8 Các mô hình hiện đại cũng tiếp tục phân tích quá trình ra quyết định mua của 1.4 Mô hình nghiên cứu người tiêu dùng như Bargh (2002); Simonson et al. (2001); Bettman, Luce, and 1.4.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng Payne (1998). Kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu gần đây cho thấy các yếu tố đối với hàng hoá lâu bền giá trị cao ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng đã và đang dịch chuyển từ yếu tố lý Tổng hợp các nghiên cứu về nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới ý định mua của trí sang yếu tố tâm lý và xã hội. người tiêu dùng nói chung và ý định mua của người tiêu dùng hàng hoá lâu bền giá trị Hiện nay, các tài liệu trong nước nghiên cứu về hành vi mua của người tiêu dùng cao nói riêng có nhiều điểm tương đồng. Cụ thể đề cập khá kỹ tới hành vi mua của người tiêu dùng nói chung, coi đó là cơ sở nền tảng TT Tiêu chí Căn cứ lý thuyết Tên điều chỉnh để các doanh nghiệp nghiên cứu và đưa ra chiến lược marketing phù hợp. Howard – Sheth (1995) 1.3 Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng Ajzen (1991) Tính chất của sản phẩm hóa lâu bền có giá trị cao Michael Waldman (2003) Cảm nhận về đặc 1. Độ bền của hàng hoá Có rất nhiều nhà nghiên cứu về hành vi mua của người tiêu dùng đối với hàng Jacqueline Y. Luan, K. Sudhir và tính hàng hoá Công nghệ mới hóa lâu bền. Họ tổng hợp, phát triển các lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng và dựa Bruce Norris (2004) vào đặc điểm của hàng hóa lâu bền để xây dựng những khung lý thuyết mới về điều Martin Paredes (2010) này. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua được mỗi nhà nghiên cứu phân tích Howard – Sheth (1995) khá cụ thể, bỏ qua những yếu tố mà họ cho rằng không có sự tác động mạnh tới việc Nhóm tham khảo Hawkins-Coney-Best (2004) 2. Ý kiến tham khảo ra quyết định tiêu dùng hàng hóa lâu bền. Gia đình Ajzen (1991) Michael Waldman (2003) đã đưa ra nhận định việc mua hàng hóa lâu bền của Trương Đình Chiến (2011) người tiêu dùng chịu ảnh hưởng lớn của “độ bền hàng hóa”, “tính rủi ro”, “sự tồn tại Howard – Sheth (1995) của thị trường hàng cũ và thị trường cho thuê”, “công nghệ mới”. Hawkins-Coney-Best (2004) Quan niệm xã hội Jacqueline Y. Luan, K. Sudhir và Bruce Norris (2004) lại xem xét hành vi mua 3. Bargh (2002); Quan niệm xã hội Địa vị xã hội hàng hóa lâu bền trên cơ sở phân tích một thị trường cụ thể là xe ô tô SUV. Họ cho Simonson et al. (2001); Bettman, rằng, hành vi tiêu dùng loại hàng hóa này chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi yếu tố thương Luce, and Payne (1998) hiệu, thu nhập, nhu cầu và công nghệ hướng tới tương lai. Howard – Sheth (1995) Martin Paredes (2010) lại nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng đối với Hawkins-Coney-Best (2004) hàng hóa lâu bền thông qua thị trường xe ô tô. Những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi 4. Nhu cầu và động cơ Bargh (2002) tiêu dùng hàng hóa lâu bền trong lý thuyết của Martin Paredes là: tính trải nghiệm, Jacqueline Y. Luan, K. Sudhir và tính rủi ro, thương hiệu và tồn tại thị trường hàng cũ – cho thuê. Bruce Norris (2004) Những nghiên cứu trong nước phân tích khá sâu sắc về thị trường Việt Nam và Howard – Sheth (1995) hành vi của người tiêu dùng Việt Nam trên một nhóm hàng hóa cụ thể. Tuy nhiên, Jacqueline Y. Luan, K. Sudhir và hầu như mọi nghiên cứu đều tập trung vào nhóm các hàng hóa đáp ứng nhu cầu cơ Thương hiệu Bruce Norris (2004) 5. Thương hiệu bản của người mua mà để trống nhóm các hàng hóa xa xỉ (đáp ứng nhu cầu ở cấp độ Hoạt động Marketing Martin Paredes (2010) cao hơn của người tiêu dùng). Đây chính là cơ sở để nghiên cứu sinh đặt ra vấn đề Hawkins-Coney-Best (2004) nghiên cứu của mình. Trên cơ sở những nghiên cứu đã có về hành vi tiêu dùng, tác Trương Đình Chiến (2011) giả cố gắng xây dựng thêm một khung lý thuyết mới về một khía cạnh trong lĩnh vực Hawkins-Coney-Best (2004) này để đóng góp vào hệ thống lý luận chung. 6. Nhân khẩu học Trương Đình Chiến (2011)
- 9 10 TT Tiêu chí Căn cứ lý thuyết Tên điều chỉnh 1.4.3 Mô hình nghiên cứu Michael Waldman (2003) (1) Rủi ro cảm nhận; (2) Tính trải nghiệm, (3) Văn hóa và quan niệm xã hội; Martin Paredes (2010) (4) Ý kiến tham khảo, (5) Thương hiệu, (6) Nhu cầu và động cơ tiêu dùng, (7) Cảm 7. Tính rủi ro Rủi ro cảm nhận Judith A Chevalier, Austan nhận về đặc tính hàng hóa, (8) Cảm nhận về tính kinh tế, (9) Nhân khẩu học Goolsbee (2004) Michael Waldman (2003) Văn hoá và quan Thương hiệu Judith A Chevalier, Austan niệm xã hội Thị trường hàng cũ, cho Động cơ và Goolsbee (2004) Cảm nhận về tính Ý định nhu cầu 8. thuê tham khảo Martin Paredes (2010) kinh tế Thu nhập Jacqueline Y. Luan, K. Sudhir và Tính trải Cảm nhận về đặc tính nghiệm Bruce Norris (2004) hàng hoá Martin Paredes (2010) 9. Tính trải nghiệm Trương Đình Chiến (2011) Rủi ro cảm Cảm nhận Ý định mua về tính kinh nhận tế 1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu H1: Rủi ro cảm nhận của hàng hóa lâu bền giá trị cao ảnh hưởng tích cực tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa này. H2: Sự trải nghiệm về hàng hóa lâu bền giá trị cao ảnh hưởng tích cực tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa này. H3: Văn hóa và quan niệm xã hội về việc sử dụng hàng hóa lâu bền giá trị cao ảnh hưởng cùng chiều tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa này. H4: Ý kiến tham khảo có ảnh hưởng cùng chiều tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao. H5: Thương hiệu của hàng hóa lâu bền giá trị cao ảnh hưởng tích cực tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa này. H6: Nhu cầu và động cơ tiêu dùng về hàng hóa lâu bền giá trị cao ảnh hưởng tích cực tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa này. H7: Cảm nhận về đặc tính hàng hóa của hàng hóa lâu bền giá trị cao phù hợp với nhu cầu ảnh hưởng tích cực tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa này. H8: Cảm nhận về tính kinh tế ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao
- 11 12 CHƯƠNG 2 Mục tiêu lập bảng hỏi PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng và quá trình đưa ra ý định mua ô tô 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu: Theo 3 giai đoạn của họ. Từ đó có thể thấy được xu hướng tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao ở Nội dung và thực tế nghiên cứu của luận án được thực hiện qua ba giai đoạn là: Việt Nam. (1) Nghiên cứu sơ bộ (2) Nghiên cứu thử nghiệm và (3) Nghiên cứu chính thức. Cơ sở xây dựng câu hỏi 2.2 Các giai đoạn nghiên cứu Bảng hỏi được xây dựng dựa trên việc đánh giá các biến số là các nhân tố ảnh 2.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng ô tô tại Việt Nam được nêu ra ở khung lý 2.2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu thuyết của chương 1 luận án. Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua phương pháp định tính Cấu trúc bảng hỏi nhằm mục tiêu xác định các biến độc lập, xây dựng mô hình nghiên cứu, khám phá, Nội dung của bảng hỏi được chia làm 2 phần: Phần I:Thông tin chung về người điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát dành để đo lường các khái niệm, nội dung được phỏng vấn bao gồm những đặc điểm về tuổi tác, giới tính, vị trí làm việc, trình độ nghiên cứu. học vấn... Phần II: Đo lường mức độ đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định 2.2.1.2 Phương pháp nghiên cứu mua của người tiêu dùng ô tô. - Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá và tổng hợp kết quả của những nghiên cứu Thang đo nhân khẩu học có trước, xây dựng khung nghiên cứu lý thuyết cho luận án. Để đo lường sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập - Sử dụng phương pháp chuyên gia: của các nhóm đối tượng phỏng vấn khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến 1.2.1.3 Công cụ nghiên cứu độc lập tới ý định mua của người tiêu dùng ô tô, luận án xây dựng những thang đo Sử dụng bảng hỏi phỏng vấn sâu để lấy ý kiến của chuyên gia. nhân khẩu học. 1.2.1.4 Cách thức thực hiện Thang đánh giá Đối tượng phỏng vấn gồm 10 người là các chuyên gia trong lĩnh vực Mỗi thang đo tương ứng với một biến độc lập. Dựa vào kết quả trả lời của các Marketing và cũng từng có kinh nghiệm, kiến thức về hành vi tiêu dùng hàng hóa lâu đáp viên, luận án có thể đánh giá về mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ bền, về thị trường ô tô. (các giáo sư, tiến sĩ, những chuyên gia kinh tế, quản lý kinh thuộc. Trong đó, có 8 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Tổng số lượng biến quan sát tế ở các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà quản lý kinh doanh.) cho biến độc lập là 40 và có 3 biến quan sát cho biến phụ thuộc. 2.2.1.5 Thời gian thực hiện: 1 năm 2.2.2 Nghiên cứu sơ bộ định lượng 1.2.1.6 Kết quả 2.2.2.1 Mục đích nghiên cứu Về cơ bản, nhóm chuyên gia đồng ý với các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua Nghiên cứu sơ bộ định lượng nhằm mục tiêu thử nghiệm sự phù hợp của nội của người tiêu dùng đối với hàng hoá lâu bền giá trị cao nhưng cho ý kiến cụ thể để dung bảng hỏi, cách chọn và quy mô, tỉ lệ mẫu, phương pháp điều tra giúp cho phù hợp với thị trường ô tô gia đình tại Việt Nam. nghiên cứu đạt được hiệu quả cao hơn và giảm thiểu những sai lầm trong quá trình Bảng hỏi được thiết kế trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ định tính như sau: điều tra. Đối tượng khảo sát 2.2.2.2 Phương pháp và công cụ nghiên cứu Đối tượng khảo sát được tập trung vào những thành phố lớn ở Việt Nam như Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng là nơi có nhiều người thu nhập cao sinh sống. định lượng thông qua bảng hỏi khảo sát.
- 13 14 2.2.2.2 Cách thức thực hiện 2.2.3.4 Thời gian thực hiện: 6 tháng. Tác giả lập bảng hỏi dựa trên việc điều chỉnh thang đo theo kết quả nghiên cứu 2.2.3.5 Chọn mẫu bằng phương pháp chuyên gia. Bảng hỏi được gửi khảo sát sơ bộ định tính đến 50 Quy mô tổng thể của đối tượng nghiên cứu được xác định dựa trên số lượng xe phần tử mẫu với 20 phần tử mẫu là những người đang tìm mua xe ô tô gia đình lần tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trong những năm gần đây (2013 – 2015) và công đầu và 30 phần tử mẫu là người đã mua và đang sử dụng xe. Mẫu được lựa chọn từ thức tính kích thước mẫu mà các nhà nghiên cứu về xác suất thống kê đưa ra. danh sách khách hàng của 5 hãng xe là: Toyota, Ford, Mazda, Kia, Huyndai. Kích cỡ mẫu 2.1.2.3 Thời gian thực hiện: 2 tháng Mức sai số chọn mẫu ≤ 5%, ta thu được kích cỡ mẫu điều tra của luận án sẽ là 2.2.2.4 Kết quả 400 phần tử mẫu. Tuy nhiên, để đảm bảo sự chênh lệch giữa số phiếu phát ra và thu Phản ứng của 50 mẫu thử nghiệm rất khả quan, sau khi phân tích theo phương về không ảnh hưởng tới quy mô mẫu chuẩn nên tác giả đã thực hiện phát ra 500 phiếu pháp thống kê học, tác giả thu được kết quả: không có sự thay đổi về nhóm giả thuyết khảo sát. Số phiếu thực thu về sau khi làm sạch là 450 phiếu. nghiên cứu, không có sự loại bỏ biến đã xây dựng, các mẫu cũng không có sự phản Phương pháp chọn mẫu hồi về sự khó hiểu của các câu hỏi trong bảng điều tra. Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên, thuận tiện 2.2.3 Nghiên cứu chính thức kết hợp với phương pháp lấy mẫu chia phần. Tác giả lựa chọn và tiến hành phỏng vấn 2.2.3.1 Mục đích nghiên cứu những người đang sử dụng ô tô tại khu vực đô thị lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Thành Nghiên cứu chính thức của luận án được thực hiện nhằm tìm ra sự phù hợp của phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng… các biến trong mô hình, mức độ tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu 2.2.3.2 Công cụ nghiên cứu 2.4.4.1 Về giới tính Đối với hoạt động khảo sát hành vi người tiêu dùng, nghiên cứu sử dụng bảng Mẫu được chọn khá đồng đều cả nam và nữ. Tuy nhiên, các đáp viên là nam có câu hỏi sau khi đã điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa qua giai đoạn nghiên cứu sơ bộ. phần nhiều hơn. Nếu số đáp viên nữ chiếm 46% thì đáp viên nam nhiều hơn tới 54%. Thông tin sau khi được thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 19.0 để thu 2.4.4.2 Về độ tuổi được các kết quả phân tích kinh tế lượng như: phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố Độ tuổi của những người mua và sử dụng xe ô tô thường là trẻ nhưng cũng là khám phá (exploratory factor analysis - EFA), và phân tích hồi quy các nhân tố. những người đã có sự ổn định về thu nhập. 2.2.3.3 Phương pháp nghiên cứu 2.4.4.3 Về trình độ học vấn - Làm sạch và mã hóa dữ liệu Trình độ học vấn của những người sở hữu và sử dụng ô tô gia đình trong khảo - Phân tích dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phần mềm phân tích, thống kê sát phần lớn là Cao đẳng và Đại học. SPSS 19.0 để phân tích dữ liệu. Hoạt động xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện 2.4.4.4 Về thu nhập theo các bước cụ thể như sau: Làm sạch và mã hóa dữ liệu, phân tích dữ liệu sơ cấp Thu nhập thường thể hiện địa vị của những người mua xe ô tô. Phần lớn những (Phân tích hệ số tin cậy của các thang đo, Phân tích nhân tố EFA, Phân tích hồi quy người được khảo sát là những người có thu nhập khá và cao. mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, Phân tích phương sai một yếu tố ANOVA, Kiểm 2.4.4.5 Về nghề nghiệp định mối liên hệ giữa các biến nhân khẩu học với hành vi mua ô tô của người tiêu Như cách thức lựa chọn địa điểm khảo sát, số lượng các đáp viên ở các nhóm dùng Việt Nam) nghề nghiệp được lựa chọn khá tương đương nhau.
- 15 16 2.2.3.6 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu CHƯƠNG 3 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận án sử dụng có nguồn từ báo, tạp chí, bài nghiên cứu, luận án, luận văn 3.1 Thực trạng thị trường ô tô Việt Nam của các nhà nghiên cứu được đăng tải trên Internet, các số liệu thống kê chính thức 3.1.1 Các giai đoạn phát triển thị trường của Tổng cục Thống kê, của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) nên Chính sách phát triển thị trường ô tô cũng được hình thành và thay đổi theo để đảm bảo giá trị và tính chính xác của dữ liệu, tác giả sử dụng phương pháp tổng từng giai đoạn, tương ứng với sự phát triển của cơ cấu thị trường, nền kinh tế - xã hội hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu để lựa chọn và lọc ra những dữ liệu có tính chính đất nước. Chính sách có sự thay đổi lớn trong suốt giai đoạn từ 1990 đến nay làm thị xác cao nhất. trường ô tô cũng có sự thay đổi mạnh cả về cung và cầu. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 3.1.2 Cung thị trường Để xác định định hướng và khu trú trọng tâm của nghiên cứu, tác giả đã tham Kết quả kinh doanh của VAMA cùng với số liệu kim ngạch nhập khẩu xe ô tô khảo ý kiến, quan điểm của các chuyên gia, các nhà khoa học. Tuy nhiên, dữ liệu sơ nguyên chiếc qua các năm cho thấy tốc độ phát triển cung của thị trường ô tô tại Việt cấp của nghiên cứu được thu thập chủ yếu thông qua hoạt động nghiên cứu định Nam những năm gần đây đã tăng vọt. Đặc biệt là trong giai đoạn năm 2009 - 2015, lượng, phỏng vấn theo bảng câu hỏi được cấu trúc sẵn để điều tra trên diện rộng đối khi mà Chính phủ đưa ra nhiều giải pháp kích cầu tiêu dùng trong nước nhằm đối phó với người tiêu dùng. lại với tình trạng suy thoái kinh tế thế giới gần đây. 3.1.3 Xu hướng tiêu dùng ô tô gia đình ở Việt Nam (Cầu thị trường) Cầu thị trường ô tô gia đình ở Việt Nam được hình thành bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XXI và gia tăng ngày càng lớn trong thời gian gần đây. Cầu tiêu dùng có sự thay đổi rõ rệt theo từng giai đoạn lịch sử. Khi nền kinh tế còn thấp kém, ô tô được mua như là một sự tích luỹ tài sản, thể hiện đẳng cấp là chủ yếu. Nhưng khi nền kinh tế phát triển với trình độ cao hơn, mục đích cầu tiêu dùng đó không bị xoá bỏ nhưng có xu hướng tập trung vào sự tiện nghi và công nghệ nhất là bảo vệ môi trường. Xu hướng tiêu dùng của loại xe này hiện nay được khái quát như sau: Thứ nhất, các dòng xe nhỏ, tiết kiệm nhiên liệu và giá thành rẻ nhận được sự quan tâm lớn. Thứ hai, những dòng xe SUV/CUV/MPV cũng nhận được quan tâm nhất định. Thứ ba, có sự phân tầng cầu thị trường rõ rệt. Thứ tư, có sự khác biệt cầu tiêu dùng giữa các khu vực địa lý ở Việt Nam 3.2 Kết quả nghiên cứu hành vi mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam 3.2.1 Đánh giá thang đo Để xây dựng được thang đo chính thức phù hợp, trước hết, cần thực hiện đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Anpha của bảng hỏi. Kết quả phân tích cho thấy: các thang đo đều có hệ số Cronbach’s anpha lớn hơn 0,8 > 0,6 nên có thể kết luận các thang đo được xây dựng khá tốt. Các thang đo này sẽ mang lại độ tin cậy cho mô hình và giúp cho mô hình ảnh hưởng được xác định chính xác.
- 17 18 3.2.2 Phân tích nhân tố EFA người sử dụng. và có đến 49,8% không có ý kiến về việc này. Bởi không có nhiều 3.2.2.1 Phân tích nhân tố các biến độc lập ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng ô tô người cho rằng thương hiệu của xe cho biết giới hạn của việc sử dụng, độ bền của xe. Hệ số KMO của các biến độc lập trong mô hình thu được là 0,858 > 0,5 với sig 3.2.3.6 Mô tả tần suất của biến “Nhu cầu và động cơ tiêu dùng” = 0.00 < 0,05 là thỏa mãn điều kiện phân tích EFA. Như vậy, mọi biến quan sát thuộc Những ý kiến trái chiều về “Nhu cầu và động cơ tiêu dùng” ảnh hưởng tới ý 8 biến độc lập đều được chấp nhận để tiến hành phân tích nhân tố EFA. định mua xe lại khá tương đồng về số lượng. Mỗi người tiêu dùng đều có những nhu 3.2.2.2 Phân tích nhân tố EFA cho nhân tố phụ thuộc cầu và động cơ tiêu dùng riêng. Một động cơ hay nhu cầu nào đó sẽ ảnh hưởng mạnh Phân tích nhân tố của biến phụ thuộc là “ý định mua ô tô của người tiêu dùng tới ý định mua xe ô tô nhưng động cơ hay nhu cầu khác thì có thể không. Việt Nam”cho thấy việc phân tích nhân tố được cho là phù hợp. 3.2.3.7 Ảnh hưởng của nhân tố “Cảm nhận về đặc tính hàng hóa” 3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua của người tiêu dùng Việt Nam Cũng giống như nhân tố “nhu cầu và động cơ tiêu dùng”, nhân tố “cảm nhận về đối với xe ô tô gia đình đặc tính hàng hóa” cũng có nhiều ý kiến khác nhau về việc ảnh hưởng tới ý định mua Biên độ dao động mức độ đánh giá của thang đo này cũng rất lớn. Điều này xe. Mỗi người tiêu dùng đều hướng tới việc lựa chọn một đặc tính hàng hóa nào đó cho thấy có rất nhiều ý kiến trái chiều đối với thang đo này. phù hợp với mình vì thế những đặc tính khác có thể sẽ không phải là nhân tố tác động 3.2.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố “rủi ro cảm nhận” tới quyết định tiêu dùng của họ. Hầu hết các đáp viên đều cho rằng rủi ro cảm nhận ảnh hưởng tới ý định mua 3.2.3.8 Ảnh hưởng của nhân tố “Cảm nhận về tính kinh tế” của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao. Khá nhiều yếu tố được coi Cảm nhận về tính kinh tế cũng ảnh hưởng khá nhiều tới ý định mua xe ô tô của là rủi ro cho việc tiêu dùng ô tô ở thị trường Việt Nam. người tiêu dùng. Bởi ô tô là một loại hàng hóa lâu bền giá trị cao, những người mua 3.2.3.2 Ảnh hưởng của nhân tố “Tính trải nghiệm” nó thường là những người có nguồn ngân sách lớn nên giá cả không ảnh hưởng quá Những người được hỏi cho rằng trải nghiệm của việc từng sử dụng xe ô tô ảnh lớn tới quyết định mua. Tuy nhiên thu nhập lại ảnh hưởng tới ý định mua xe. Các hưởng tới ý định mua hàng ít hơn sự trải nghiệm của việc từng mua xe. Về thực chất, chương trình khuyến mại cũng ảnh hưởng tới ý định mua xe của người tiêu dùng. Sự những người đã từng lái xe sẽ có mong muốn mua xe nhiều hơn và họ cũng có được tồn tại thị trường đồ cũ cũng ảnh hưởng tới quyết định mua xe. “kinh nghiệm” nhất định trong việc chọn lựa xe. 3.2.4 Kiểm định hệ số tương quan của mô hình 3.2.3.3 Ảnh hưởng của nhân tố “Văn hóa và quan niệm xã hội” Sau khi thực hiện phân tích nhân tố, có 8 nhân tố độc lập (với 38 biến quan sát) Phần lớn những người được khảo sát đều cho rằng văn hóa và quan niệm xã và 1 nhân tố độc lập (với 3 biến quan sát) được đưa vào kiểm định mô hình. Kết quả hội ảnh hưởng tới ý định mua ô tô ở Việt Nam như quan niệm xe ô tô làm cải thiện phân tích cho thấy các biến độc lập đưa ra đều có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc cuộc sống của con người (chiếm 69,1%), quan niệm sở hữu xe ô tô sẽ khẳng định địa nhưng với mức độ khác nhau. vị xã hội cao (chiếm 65,6%) hay quan niệm sở hữu xe ô tô khẳng định thu nhập 3.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính (chiếm 63,2%). 3.2.4.1 Phân tích hồi quy 3.2.3.4 Ảnh hưởng của nhân tố“Ý kiến tham khảo” Phân tích hồi quy được thực hiện với 8 biến độc lập được thể hiện qua đẳng Mặc dù hầu hết những người tiêu dùng trước khi ra ý định mua xe ô tô đều thức sau (Sử dụng phương trình đã được chuẩn hóa): tìm đến các nhóm tham khảo khác nhau để tìm kiếm thông tin. Tuy nhiên, theo Y = 0,095* X1 + 0,11* X2 + 0,085*X3 + 0,158*X4 + 0,116*X5 + 0,292*X6 khảo sát của luận án thì nhóm tham khảo ảnh hưởng không phải là rất mạnh tới ý + 0,172*X7 + 0,199*X8 định mua ô tô. Trong đó: Y: Ý định mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam ; X1: Rủi ro cảm 3.2.3.5 Ảnh hưởng của nhân tố “Thương hiệu” nhận ; X2: Tính trải nghiệm ; X3: Văn hóa và quan niệm xã hội ; X4: Ý định tham Thương hiệu của xe ô tô theo khảo sát không có ảnh hưởng quá lớn tới ý định khảo ; X5: Thương hiệu ; X6: Nhu cầu và động cơ tiêu dùng ; X7: Cảm nhận về đặc mua xe. 25,1% số người được hỏi khẳng định thương hiệu xe cho biết đẳng cấp của tính hàng hóa ; X8: Cảm nhận về tính kinh tế
- 19 20 3.2.6 Sự khác biệt về hành vi mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam giữa CHƯƠNG 4 các nhóm nhân khẩu học BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.2.6.1 Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định mua ô tô của người tiêu dùng 4.1 Những hạn chế của thị trường ô tô gia đình ở Việt Nam Việt Nam theo giới tính. Nam có xu hướng quyết định mua xe ô tô nhiều hơn. Ngược Thứ nhất, người tiêu dùng Việt Nam còn chưa có nhiều động lực hình thành nhu lại, nữ ít tự quyết về việc mua xe ô tô, chịu nhiều ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài cầu tiêu dùng ô tô. Thứ hai, những chiếc ô tô trên thị trường thiếu tính kinh tế trước và rất dễ thay đổi quyết định. đây làm cầu về ô tô gia đình chưa cao. Thứ ba, vẫn còn thiếu nhiều kênh thông tin 3.2.5.2 Sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi tham khảo cho người tiêu dùng ô tô ở Việt Nam. Thứ tư, bởi thị trường ô tô Việt Nam Mức trung bình ra quyết định mua ô tô nhiều nhất thuộc về nhóm tuổi từ 35 trở là một thị trường non trẻ. Thứ năm, những hoạt động phát triển thương hiệu không lên và ít nhất là nhóm từ 18 – 24. Nhóm tuổi trên 54 mặc dù lớn tuổi nhưng nếu họ được đẩy mạnh cũng khiến cung thị trường khó mở rộng. là người sở hữu và sử dụng xe thì mức độ tự quyết và ý định mua rất rõ ràng. 4.2 Đối với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa lâu bền giá trị cao Nhóm 35 – 44 lại có sự tự quyết về việc mua xe ô tô cao hơn nhóm từ 45 – 55 bởi họ là những người trẻ, có thu nhập ổn định và thích tiếp cận với những công nghệ 4.2.1 Thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng mới, đặc biệt đang cần thể hiện đẳng cấp của mình thông qua những đồ vật sở hữu 4.2.1.1 Mục tiêu của giải pháp cao cấp như xe ô tô. 4.2.1.2 Nội dung của giải pháp 3.2.6.3 Sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn Trước tiên, doanh nghiệp cần chú trọng và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị Thang đo không có ý nghĩa thống kê và được chấp nhận để thực hiện bước trường. Thứ hai, các doanh nghiệp cần phân khúc thị trường, chia nhóm nhu cầu của phân tích tiếp theo. Vì thế, không xem xét được sự khác biệt về ý định mua xe ô tô người tiêu dùng để có những biện pháp cụ thể trong việc xác lập cơ cấu hàng hóa phù giữa các nhóm trình độ học vấn. hợp. Thứ ba, các doanh nghiệp cần thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng. Bằng việc 3.2.6.4 Sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập tuyên truyền, đưa ra những lợi ích thiết thực trong việc tiêu dùng hàng hóa, doanh Sự khác biệt xảy ra giữa nhóm thu nhập dưới 10 triệu, với nhóm thu nhập từ 10 nghiệp có thể thay đổi niềm tin và những thói quen tiêu dùng của người dân, làm cho triệu trở lên. Nhóm thu nhập dưới 10 triệu thường ít có ý định mua xe ô tô. Ở các người dân cảm thấy việc tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao là cần thiết trong việc nhóm thu nhập cao hơn, người tiêu dùng bắt đầu có sự quyết định mạnh mẽ hơn về nâng cao mức sống của mình và hình thành nhu cầu mua. việc mua xe ô tô hay không. Nhóm thu nhập càng cao thì ý định mua xe càng nhiều. 4.2.1.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 3.2.6.5 Sự khác biệt giữa các nhóm nghề nghiệp 4.2.2 Nâng cao chất lượng, tính kinh tế của hàng hóa Sự khác biệt xảy ra giữa nhóm (cán bộ quản lý, kinh doanh, văn hóa nghệ thuật) với nhóm (kỹ sư bác sĩ, viên chức, lao động phổ thông). Theo đó, nhóm cán bộ 4.2.2.1 Mục tiêu của giải pháp quản lý, kinh doanh, văn hóa nghệ thuật có xu hướng mua xe hơn. 4.2.2.2 Nội dung giải pháp 3.3 Đánh giá ý định mua ô tô của người tiêu dùng Việt Nam Thứ nhất, các doanh nghiệp cần giảm thiểu chi phí không cần thiết, khai thác Theo khảo sát, 46% số người được hỏi cho rằng người tiêu dùng ô tô ở Việt Nam có hiệu quả hơn các lợi thế so sánh của quốc gia như lao động dồi dào, giá rẻ trong đã phải mất nhiều thời gian để có thể ra quyết định mua ô tô. Thông thường, người mua hoạt động sản xuất, áp dụng rộng rãi các phương thức tổ chức quản lý sản xuất hiện phải thu thập rất nhiều thông tin khác nhau về hàng hóa trên các kênh để xem xét và lựa đại, cơ cấu lại lao động, thực hành tiết kiệm trong công ty. Thứ hai, các doanh nghiệp chọn và luôn phải cân nhắc rất nhiều trong việc quyết định mua ô tô. Bên cạnh đó, người cần quan tâm cập nhật công nghệ hiện đại vào sản xuất. Thứ ba, thực hiện phân khúc tiêu dùng còn có thể có phản ứng thay đổi quyết định. Điều này càng chứng tỏ các doanh thị trường và tính toán giá thành phù hợp với từng nhóm khách hàng. Thứ tư, phát nghiệp rất khó nắm bắt về ý định cuối cùng của người mua ô tô.
- 21 22 triển thêm các dịch vụ sau bán hàng, thực hiện ưu đãi đối với khách hàng đã mua sản 4.3.1.2 Nội dung giải pháp phẩm hay khách hàng thân thuộc. Thứ nhất, cải tiến chính sách đầu tư nhằm phát triển ngành công nghiệp sản 4.2.2.3 Điều kiện thực hiện giải pháp xuất hàng hóa lâu bền giá trị cao trong nước. Thứ hai, cần xem xét, điều chỉnh chính 4.2.3 Tăng cường thông tin tham khảo cho người tiêu dùng sách bảo hộ phù hợp ngành sản xuất hàng hóa lâu bền giá trị cao. Thứ ba, hỗ trợ xây 4.2.3.1 Mục tiêu của giải pháp dựng và phát triền ngành công nghiệp phụ trợ. 4.2.3.2 Nội dung của giải pháp 4.3.1.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Các công cụ truyền thông để đưa thông tin tham khảo về hàng hóa mà các 4.3.2 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp sản xuất doanh nghiệp kinh doanh hàng lâu bền giá trị cao có thể sử dụng là: Quảng cáo trên và cung cấp hàng hóa lâu bền giá trị cao phương tiện đài phát thanh/ truyền hình (TV/ Radio), báo, tạp chí, internet, truyền 4.3.2.1 Mục tiêu của giải pháp miệng, quan hệ thân thiết với khách hàng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần 4.3.2.2 Nội dung của giải pháp theo dõi phát hiện và xử lý nhanh chóng thỏa đáng những thông tin truyền miệng sai Thứ nhất, xây dựng hệ thống luật pháp kinh doanh hoàn chỉnh. Thứ hai, xây lệch về sản phẩm, lỗi kĩ thuật của sản phẩm… dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng và cơ chế kiểm soát để loại bỏ hàng giả hàng 4.2.3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp nhái, hàng kém chất lượng. Thứ ba, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các 4.2.4 Tăng tính trải nghiệm cho người tiêu dùng doanh nghiệp. Thứ tư, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. 4.2.4.1 Mục tiêu của giải pháp 4.3.2.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 4.2.4.2 Nội dung của giải pháp 4.3.3 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng để thúc đẩy việc sử dụng hàng hóa Thứ nhất, thực hiện các chương trình dùng thử. Thứ hai, luôn có sản phẩm lâu bền giá trị cao dùng thử tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Thứ ba, lập phòng thử nghiệm tại các 4.3.3.1 Mục tiêu của giải pháp cửa hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong hệ thống bán hàng. 4.3.3.2 Nội dung giải pháp 4.2.4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 4.2.5 Xây dựng, duy trì và phát triển hình ảnh thương hiệu Thứ nhất, nâng cao năng lực thiết kế, xây dựng quy hoạch một cách khoa học, 4.2.5.1 Mục tiêu của giải pháp có tầm nhìn xa trong tương lai. Thứ hai, cần phải có các biện pháp chặt chẽ nhằm 4.2.5.2 Nội dung giải pháp đảm bảo việc tuân thủ quy định bảo vệ và an toàn sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ Thứ nhất, lựa chọn mô hình thương hiệu hợp lý và hình thành chiến lược tổng thuật. Thứ ba, cần phải tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người dân thể cho xây dựng và phát triển thương hiệu. Thứ hai, tiến hành ngay việc đăng ký trong việc bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.Thứ tư, thường xuyên kiểm tra, giám sát chất nhãn hiệu cả trong nước và quốc tế. Thứ ba, thuê tư vấn đối với việc xây dựng lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để kịp thời sửa chữa những hỏng hóc, thiếu sót. thương hiệu hay kiểu dáng sở hữu công nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro do 4.3.3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp tranh chấp sau này. 4.3.4 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại đối với hàng hóa lâu bền giá 4.2.5.3 Điều kiện thực hiện giải pháp trị cao 4.3 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 4.3.4.1 Mục tiêu của giải pháp 4.3.1 Thúc đẩy, điều tiết phát triển sản xuất hàng hóa lâu bền giá trị cao 4.3.4.2 Nội dung giải pháp theo cơ chế thị trường 4.3.1.1 Mục tiêu của giải pháp
- 23 24 Thứ nhất, đổi mới cơ chế chính sách, trước hết về tài chính, vừa huy động được Với những nghiên cứu ở trên, luận án có thể rút ra kết luận sau: nhiều nguồn tài lực cho xúc tiến thương mại, vừa động viên những người tâm huyết Thứ nhất, trên cơ sở khẳng định những kế thừa có chọn lọc các thành quả với sự nghiệp xúc tiến thương mại đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao. Thứ hai, hoàn nghiên cứu đã có, luận án đã phân tích những đề tài đã nghiên cứu về cùng lĩnh vực thiện hệ thống xúc tiến thương mại, tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức xúc ở trong và ngoài nước, từ đó rút ra được những nhân tố ảnh hưởng riêng đối với thị tiến thương mại của các địa phương, các ngành hàng, vừa bảo đảm hài hòa lợi ích của trường hàng hóa lâu bền và những khoảng trống còn chưa được nghiên cứu, tổng hợp. Đây là cơ sở để luận án nghiên cứu và đưa ra những đóng góp về hành vi mua mỗi tổ chức, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Thứ ba, trên cơ sở của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao. khảo sát tổng thể hiện trạng về cơ sở hạ tầng cho xúc tiến thương mại, sẽ điều tra, Thứ hai, để làm rõ hơn hành vi mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa lâu khảo sát và xây dựng các dự án hài hòa trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền giá trị cao, luận án đã phân tích hành vi mua trên một thị trường cụ thể là thị của toàn quốc cũng như của địa phương. Thứ tư, tăng cường việc đào tạo với nhiều trường ô tô tại Việt Nam bằng các số liệu thứ cấp và sơ cấp. Việc khảo sát thực hình thức. Thứ năm, thiết lập kênh thông tin chung cho toàn ngành. Thứ sáu, xúc tiến trạng cho thấy, hành vi tiêu dùng ô tô của người Việt Nam chịu ảnh hưởng của đầu tư phát triển công nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa nhiều yếu tố đặc thù. chất lượng tốt, hợp thị hiếu, giá cả hợp lý làm phong phú quỹ hàng hóa, kích thích Thứ ba, trên cơ sở tìm hiểu lý luận, khảo sát thực trạng và tìm ra xu hướng người tiêu dùng. Thứ bảy, tuyên truyền, nâng cao khả năng của người tiêu dùng nhận hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa lâu bền giá trị cao, luận biết về chất lượng, công năng hàng hóa để thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến mẫu mã, án đã đưa ra một số khuyến nghị giải pháp cơ đối với cả các cơ quan quản lý Nhà bảo đảm vệ sinh an toàn, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh. nước và các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hành vi mua của người tiêu dùng. 4.3.4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp Do những hạn chế về kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu nên kết quả nghiên cứu của tác giả chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Việc điều tra nghiên cứu chỉ có trong một phạm vi hẹp. Bên cạnh đó, những giải pháp đưa KẾT LUẬN ra mới chỉ giải quyết một số những vấn đề dựa trên những giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng mà tác giả đưa ra chứ chưa giải quyết được hết những vấn đề thực tế. Xu hướng tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao ở Việt Nam đang tăng lên và Những giải pháp nêu ra cho dù đã được khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của nó đóng góp lớn trong sự tăng trưởng GDP cũng như nâng cao mức sống người dân. nó, nhưng thực tiễn mới chính là thước đo của chân lý. Tuy nhiên, cho đến nay, còn ít những nghiên cứu về hàng hóa lâu bền giá trị cao nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hàng hóa lâu bền giá trị cao có những đặc tính riêng, có đặc điểm thị trường riêng và vì thế hành vi tiêu dùng chúng cũng rất khác biệt so với những loại hàng hóa khác trên thị trường. Hành vi mua của người tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng hàng hóa lâu bền giá trị cao không những rất cần thiết trong việc thúc đẩy bán hàng của các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hóa này trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện cho người tiêu dùng mở rộng nhu cầu, tiếp cận dễ dàng hơn để có nhiều thông tin trong việc sử dụng hàng hóa và nâng cao mức sống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn